1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh nam đồng nai luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

82 22 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 856,41 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG (23)
    • 1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (23)
      • 1.1.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (23)
      • 1.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM (25)
      • 1.1.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn (27)
    • 1.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM (28)
      • 1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại16 (28)
      • 1.2.2 Nội dung phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại17 (29)
      • 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (29)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (31)
    • 1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (37)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển huy động vốn của các ngân hàng thương mại (37)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (42)
    • 2.1 GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK – CN NAM ĐỒNG NAI (42)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank – CN Nam Đồng Nai (42)
      • 2.1.2 Sơ đồ tổ chức và tình hình nhân sự tại Agribank – CN Nam Đồng Nai (45)
      • 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – CN Nam Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2019 (47)
    • 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI (50)
      • 2.2.1 Các văn bản quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn của (50)
      • 2.2.2 Các hình thức huy động vốn tại Agribank – CN Nam Đồng Nai (51)
      • 2.2.3 Thực trạng phát triển huy động vốn tại Agribank – CN Nam Đồng Nai . 40 (52)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK – CN NAM ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - (63)
      • 2.3.1 Kết quả đạt đƣợc (63)
      • 2.3.2 Hạn chế còn tồn tại (65)
      • 2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế (66)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CN NAM ĐỒNG NAI (70)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI (70)
      • 3.2.1 Đa dạng hóa danh mục sản phẩm theo hướng sản phẩm đặc thù, sản phẩm trọn gói (71)
      • 3.2.2 Linh hoạt trong chính sách lãi suất theo nhóm đối tƣợng khách hàng, quy mô khoản tiền gửi (73)
      • 3.2.3 Thay đổi, điều chỉnh chính sách phí (74)
      • 3.2.4 Kiến nghị đối với Agribank Hội sở về nâng cấp công nghệ, không ngừng cải thiện chất lƣợng dịch vụ ngân hàng có ứng dụng công nghệ (0)
      • 3.2.5 Chủ động xây dựng chiến lược, chính sách marketing, chương trình (75)
      • 3.2.6 Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân sự (75)
    • 3.3 KIẾN NGHỊ (76)
  • KẾT LUẬN (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian quan trọng, góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế Với sự phát triển hàng trăm năm của nền kinh tế hàng hóa, ngân hàng đã nhanh chóng ra đời và có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế Sự phát triển kinh tế, các phát minh khoa học kỹ thuật và nhu cầu ngày càng cao của con người đã dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Ngân hàng không chỉ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ truyền thống mà còn đa dạng hóa danh mục sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu thị trường Khái niệm về ngân hàng thương mại có thể khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn phát triển và trình độ phát triển kinh tế tài chính của mỗi quốc gia.

Theo Peter S Rose trong cuốn "Quản trị Ngân hàng thương mại" (2001), ngân hàng được định nghĩa là một tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Ngân hàng thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Shelagh Heffernan (2005) định nghĩa ngân hàng hiện đại là ngân hàng thương mại, một tổ chức chuyên nhận tiền gửi và cung cấp các khoản tín dụng phổ biến trong nền kinh tế Ngân hàng thương mại có những lợi thế cạnh tranh đặc thù so với các trung gian tài chính khác, nhằm mục đích thu lợi từ chênh lệch lãi suất.

Ngân hàng thương mại, theo Bùi Diệu Anh và cộng sự (2013), là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với những hoạt động khác nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, chuyên về tiền và các sản phẩm tài chính Để thực hiện vai trò trung gian tài chính, NHTM cần huy động vốn, tạo ra nguồn vốn kinh doanh bằng cách thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế Theo Trịnh Thế Cường (2018), huy động vốn của NHTM bao gồm việc lập kế hoạch và lựa chọn phương thức, công cụ để tập trung nguồn tiền tệ trong nền kinh tế Nguyễn Hồng Yến và Vũ Thị Kim Thanh (2017) nhấn mạnh rằng do vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ, việc huy động từ khách hàng trở thành nghiệp vụ then chốt Trần Trọng Huy (2012) cho rằng huy động vốn là nhận tiền gửi của khách hàng, tách biệt với vốn điều lệ Hiểu theo nghĩa hẹp, huy động vốn là hoạt động vay nợ của ngân hàng, bao gồm việc nhận tiền gửi từ các chủ thể trong nền kinh tế, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ gốc và lãi theo thỏa thuận (Bùi Diệu Anh và cộng sự, 2013).

Bài viết nghiên cứu khái niệm huy động vốn theo nghĩa hẹp, tương đồng với nhiều nghiên cứu trước đây như của Trần Trọng Huy (2012), Đặng Hà Giang (2009), Nguyễn Hồng Yến và Vũ Thị Kim Thanh (2017), Nguyễn Ngọc Anh (2017) Huy động vốn của ngân hàng thương mại được hiểu là việc ngân hàng vay nợ để tạo ra nguồn vốn hoạt động, chủ yếu thông qua việc nhận tiền gửi từ các thành phần trong nền kinh tế.

Dựa trên khái niệm huy động vốn của NHTM, Trịnh Thế Cường (2018) đã chỉ ra rằng hoạt động huy động vốn của NHTM có những đặc trưng nổi bật so với các chủ thể khác trong nền kinh tế Đầu tiên, tỷ trọng nguồn vốn huy động của NHTM cao hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu, thể hiện bản chất trung gian tài chính đặc thù Thứ hai, hiệu quả huy động vốn của NHTM quyết định đến hiệu quả sử dụng nguồn tiền tệ trong nền kinh tế Thứ ba, NHTM có khả năng huy động vốn thông qua nhiều biện pháp và công cụ khác nhau Cuối cùng, hoạt động huy động vốn được thực hiện thông qua việc thiết lập mạng lưới chi nhánh rộng khắp.

Huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là hoạt động tạo ra nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, với nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi theo thỏa thuận Là trung gian tài chính, NHTM có những đặc điểm riêng biệt trong huy động vốn, với tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn và hình thức huy động đa dạng Ngân hàng có thể tăng khả năng thu hút vốn thông qua việc phát triển mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch.

1.1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM

1.1.2.1 Nhận tiền gửi của khách hàng

Nhận tiền gửi của khách hàng là hoạt động huy động vốn thường xuyên và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng Theo Nguyễn Văn Thọ và Nguyễn Ngọc Linh (2019), nguồn vốn từ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng tín dụng Hoạt động này được hiểu là ngân hàng nhận tiền từ các cá nhân và tổ chức thông qua các sản phẩm tiền gửi, với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thỏa thuận (Bùi Diệu Anh và cộng sự, 2013).

Khách hàng có nhiều lựa chọn về hình thức tiền gửi, chủ yếu được chia thành tiền gửi thanh toán và tiền gửi phi thanh toán Tiền gửi thanh toán cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch qua ngân hàng, với ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu liên quan đến số tiền trong tài khoản, nhưng lãi suất thường thấp do biến động thường xuyên Ngược lại, tiền gửi phi thanh toán được sử dụng để sinh lời, với nhiều kỳ hạn khác nhau và lãi suất cao hơn, tạo nguồn vốn ổn định cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh và đầu tư.

Nhận tiền gửi là hoạt động huy động vốn quan trọng của ngân hàng, nhưng quy mô, lãi suất và thời gian không thể xác định trước do phụ thuộc vào quyết định của khách hàng Điều này có thể dẫn đến tình trạng ngân hàng không có đủ nguồn vốn để hoạt động kinh doanh hiệu quả.

1.1.2.2 Phát hành giấy tờ có giá

Phát hành giấy tờ có giá như tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng là một phương thức huy động vốn quan trọng của ngân hàng, khác với việc nhận tiền gửi Hình thức này thường được ngân hàng lên kế hoạch trước và cần sự phê duyệt của cơ quan quản lý, giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc đảm bảo nguồn vốn kinh doanh Tuy nhiên, lãi suất của hình thức huy động này thường cao hơn so với tiền gửi, dẫn đến chi phí huy động vốn của ngân hàng tăng lên.

1.1.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng thương mại (NHTM), khách hàng và nền kinh tế Đối với NHTM, mặc dù không mang lại lợi nhuận trực tiếp, nhưng huy động vốn là nghiệp vụ thiết yếu, quyết định quy mô và cơ cấu hoạt động của ngân hàng NHTM cần có uy tín và chất lượng dịch vụ tốt để thu hút khách hàng gửi tiền, từ đó nâng cao khả năng phát triển trên thị trường Đối với khách hàng, hoạt động này cung cấp nơi an toàn để tích lũy tiền nhàn rỗi, với nhiều hình thức gửi tiền khác nhau mang lại lợi ích riêng, như tiết kiệm thời gian và chi phí trong giao dịch Đối với nền kinh tế, huy động vốn giúp tập trung nguồn lực tạm thời nhàn rỗi, tạo quỹ lớn để giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn, từ đó hỗ trợ phát triển tín dụng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức hoạt động vì lợi nhuận, do đó, cần chú trọng đến việc phát triển kinh doanh trong môi trường cạnh tranh Để phát triển hoạt động, NHTM cần có nguồn vốn lớn từ huy động vốn, vì vậy việc nghiên cứu và phát triển hoạt động huy động vốn là rất quan trọng Mặc dù khái niệm phát triển đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu về cho vay và cấp tín dụng, như các nghiên cứu của Vũ Văn Thực (2014), Võ Đức Toàn (2013) và Nguyễn Thị Gấm (2012), nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào tập trung vào phát triển huy động vốn của NHTM.

Phát triển, theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt (1994) và nghiên cứu của Vũ Văn Thực (2014), là quá trình biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, và đơn giản đến phức tạp Bản chất của khái niệm này thể hiện sự vận động và cải thiện của một đối tượng, cho thấy sự thay đổi về quy mô và chất lượng Cụ thể, sự biến đổi từ ít đến nhiều phản ánh quy mô, trong khi sự thay đổi từ thấp đến cao và từ đơn giản đến phức tạp thể hiện các yếu tố nội tại của đối tượng nghiên cứu Do đó, nghiên cứu sự phát triển đồng nghĩa với việc phân tích sự biến đổi về cả quy mô lẫn chất lượng của đối tượng.

Phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình sử dụng các biện pháp đa dạng nhằm tăng cường quy mô và chất lượng nguồn vốn huy động Điều này được thể hiện qua hai khía cạnh chính: phát triển chiều rộng, tức là mở rộng quy mô nguồn vốn huy động, và phát triển chiều sâu, tức là nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động.

1.2.2 Nội dung phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm hai khía cạnh chính: phát triển về chiều rộng và phát triển về chiều sâu Phát triển chiều rộng tập trung vào việc mở rộng nguồn vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong khi phát triển chiều sâu nhấn mạnh vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của các phương thức huy động vốn hiện có.

Phát triển hoạt động huy động vốn không chỉ dựa vào quy mô mà còn cần chú trọng đến chất lượng Sự gia tăng số lượng khách hàng gửi tiền, khoản mục tiền gửi và các khoản vay từ tổ chức tín dụng và ngân hàng trung ương thể hiện sự mở rộng này Để đạt được sự phát triển bền vững, các ngân hàng thương mại cần đảm bảo cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý để hỗ trợ tăng trưởng tín dụng, chi phí huy động vốn hợp lý nhằm tạo ra chênh lệch lãi suất có lợi, và quan trọng hơn, nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng trong hoạt động huy động vốn.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Để đánh giá sự phát triển của hoạt động huy động vốn, cần có các chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ phát triển theo chiều rộng và theo chiều sâu của hoạt động huy động vốn Trong đó:

1.2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển theo chiều rộng

Tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng qua các năm được tính bằng cách lấy chênh lệch tiền gửi của khách hàng giữa năm sau và năm trước, chia cho tiền gửi năm trước Sự tăng trưởng này cho thấy quy mô huy động vốn của ngân hàng đang dần được mở rộng theo thời gian So sánh chỉ tiêu này với các đối thủ cạnh tranh giúp xác định vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường Nếu tốc độ tăng trưởng tiền gửi của ngân hàng cao hơn đối thủ, điều này chứng tỏ hoạt động huy động vốn của ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ hơn Chỉ tiêu này cũng được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu của Trịnh Thế Cường (2018) và Nguyễn.

Văn Thọ và Nguyễn Ngọc Linh (2019), Nguyễn Hồng Yến và Vũ Thị Kim Thanh

Mức tăng trưởng thị phần huy động của ngân hàng được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa thị phần huy động của năm sau và năm trước Sự gia tăng này càng cao, càng cho thấy ngân hàng đang chiếm lĩnh thị trường tốt hơn Đây là dấu hiệu tích cực cho sự phát triển quy mô hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.

1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển theo chiều sâu

Cơ cấu nguồn vốn huy động có thể được đánh giá qua nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm hình thức huy động, thời gian, đối tượng khách hàng và mục đích gửi tiền Cụ thể, hình thức huy động được chia thành tiền gửi và giấy tờ có giá, trong khi thời gian được phân loại thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Đối tượng khách hàng có thể là cá nhân hoặc tổ chức, và mục đích gửi tiền được phân thành tiền gửi giao dịch và phi giao dịch Việc phân tích đa dạng này giúp đánh giá sự ổn định và tính phù hợp của nguồn vốn với hoạt động kinh doanh Nghiên cứu của Trịnh Thế Cường (2018) áp dụng nhiều tiêu chí để phân tích cơ cấu, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Văn Thọ và Nguyễn Ngọc Linh (2019) tập trung vào cơ cấu theo kỳ hạn.

Sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng là yếu tố quan trọng, được thể hiện qua chỉ tiêu tiền gửi khách hàng trên dư nợ cho vay Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thọ và Nguyễn Ngọc Linh (2019) cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng có thể đáp ứng hoạt động kinh doanh chính Tuy nhiên, ngân hàng không thể sử dụng toàn bộ nguồn vốn huy động mà phải giữ lại một tỷ lệ nhất định để đảm bảo an toàn thanh khoản Nếu tỷ lệ này quá nhỏ, điều đó cho thấy ngân hàng chưa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, trong khi tỷ lệ quá cao lại chỉ ra hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động còn hạn chế.

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra rằng hoạt động huy động vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi ba nhóm nhân tố chính: nhân tố khách quan, nhân tố thuộc về ngân hàng và nhân tố thuộc về khách hàng.

1.2.4.1 Các nhân tố khách quan

Theo Bùi Diệu Anh và cộng sự (2013), hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên ngoài như tính cạnh tranh trên thị trường, sự phát triển kinh tế, pháp luật, văn hóa tập quán và an ninh xã hội.

Mô hình PESTLE là công cụ phân tích quan trọng giúp xác định các yếu tố khách quan tác động đến doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng.

Tình hình chính trị (Political)

Thể chế chính trị và sự ổn định chính trị đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Quốc gia có tình hình chính trị ổn định và hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất Người dân và các chủ thể có dư tiền sẽ tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng Ngược lại, quốc gia có chính trị bất ổn thường khiến người dân tích trữ tài sản thay vì gửi ngân hàng, dẫn đến khó khăn trong huy động vốn cho ngân hàng.

Sự phát triển của nền kinh tế (Economic)

Mô hình PESTLE cho thấy rằng nền kinh tế vĩ mô là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng và huy động vốn Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng lên dẫn đến nguồn vốn nhàn rỗi, làm tăng nhu cầu sinh lời từ việc gửi tiền tại ngân hàng Nếu lạm phát được kiểm soát và lãi suất huy động thực dương, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều tiền gửi Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế suy thoái với tăng trưởng GDP giảm và lạm phát cao, các nhà đầu tư có xu hướng chọn kênh đầu tư an toàn hơn như vàng hay ngoại tệ, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển huy động vốn của các ngân hàng thương mại trong nước

1.3.1.1 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng thương mại thuộc Top

Ba ngân hàng lớn nhất Việt Nam nổi bật với thương hiệu mạnh mẽ, quy mô lớn và hiệu quả hoạt động cao, đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn Trong số đó, Vietcombank là ngân hàng nổi bật, thu hút nguồn vốn dồi dào từ khách hàng nhờ mức lãi suất cạnh tranh thấp hơn so với thị trường chung.

Vietcombank không ngừng phát triển dịch vụ thanh toán qua tài khoản để thu hút khách hàng gửi tiền Là ngân hàng đầu tiên phát hành thẻ ATM tại Việt Nam và tiên phong trong ứng dụng công nghệ ngân hàng điện tử như SMS banking, Internet banking, Vietcombank gia tăng giá trị cho khách hàng Mạng lưới ngân hàng đại lý lớn giúp Vietcombank có lợi thế trong việc thu hút khách hàng tổ chức thực hiện thanh toán quốc tế, mở tài khoản tiền gửi Lãi suất tiền gửi phi giao dịch linh hoạt theo nhiều kỳ hạn, cùng với việc ngân hàng thường xuyên điều tra phân loại khách hàng theo vùng miền, giúp đưa ra quyết sách huy động vốn hiệu quả Mặc dù lãi suất thấp so với thị trường, Vietcombank vẫn thu hút khách hàng nhờ thương hiệu, chất lượng dịch vụ và sự đa dạng trong sản phẩm tiền gửi.

Ngân hàng không chỉ cung cấp đa dạng sản phẩm mà còn áp dụng chính sách lãi suất hấp dẫn và ưu đãi cho khách hàng Cụ thể, lãi suất tiền gửi tiết kiệm sẽ cao hơn khi số tiền gửi lớn và thời gian gửi dài Khách hàng còn được hưởng nhiều ưu đãi liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ khác của ngân hàng.

1.3.1.2 Ngân hàng thương mại 100% vốn nươc ngoài Shinhan Việt Nam

Ngân hàng thương mại Shinhan Việt Nam là một trong những ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động hiệu quả nhất tại Việt Nam Hướng đến khách hàng cá nhân và hộ gia đình có thu nhập trung bình trở lên, ngân hàng không ngừng mở rộng hoạt động huy động vốn Với lợi thế thương hiệu từ Hàn Quốc và hiểu biết sâu sắc về văn hóa châu Á, Shinhan Việt Nam đã triển khai các chính sách huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Ngân hàng Shinhan Việt Nam, với uy tín và thương hiệu là ngân hàng 100% vốn nước ngoài, đã thu hút khách hàng gửi tiền thông qua chất lượng dịch vụ Dù lãi suất của Shinhan thấp hơn mức trung bình thị trường, ngân hàng vẫn nhận được sự quan tâm từ doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt là nhóm khách hàng giao dịch ngoại thương Chương trình Khách hàng thân thiết với các mức hạng khác nhau mang lại nhiều ưu đãi như miễn phí thẻ tín dụng và miễn phí giao dịch tài khoản Khách hàng gửi tiền nhiều và lâu dài không chỉ nhận ưu đãi về dịch vụ mà còn được hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi và hạn mức thẻ tín dụng cao Shinhan thiết kế chính sách lãi suất và ưu đãi phù hợp với từng khách hàng, đồng thời chú trọng đến việc giữ chân khách hàng trung thành có nguồn tiền gửi lớn Ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích vật chất mà còn chú trọng đến lợi ích phi vật chất, từ đó thu hút một lượng lớn khách hàng trung thành.

Shinhan Việt Nam áp dụng công nghệ thông tin để cung cấp dịch vụ trực tuyến và ứng dụng di động, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng Khi gửi tiền tiết kiệm trực tuyến, khách hàng được hưởng nhiều ưu đãi như lãi suất cao hơn so với gửi tại quầy, miễn phí sử dụng ngân hàng điện tử và miễn phí thông báo biến động số dư.

Shinhanbank Việt Nam đang tích cực đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương hiệu Sau thành công của huấn luyện viên Park Hang Seo với đội tuyển bóng đá quốc gia, ngân hàng đã mời ông làm đại diện thương hiệu Đồng thời, Shinhan Việt Nam triển khai nhiều chương trình như cấp học bổng, tổ chức hiến máu nhân đạo và tài trợ các giải đấu thể thao nhằm nâng cao nhận diện thương hiệu và tiếp cận khách hàng mục tiêu hiệu quả hơn.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam CN Nam Đồng Nai

Ngân hàng Agribank, đặc biệt là Agribank CN Nam Đồng Nai, là một trong những ngân hàng uy tín trên thị trường Để phát triển hoạt động huy động vốn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, ngân hàng cần thực hiện những thay đổi phù hợp nhằm đảm bảo nguồn vốn cho kế hoạch kinh doanh Học hỏi từ kinh nghiệm của Vietcombank và Shinhan Việt Nam, Agribank CN Nam Đồng Nai nên cân nhắc áp dụng các chiến lược hiệu quả để nâng cao khả năng huy động vốn.

Xây dựng chương trình khách hàng thân thiết rõ ràng và cụ thể, cùng với việc tạo ra các cấp độ khách hàng giao dịch với ngân hàng, là điều cần thiết để phát triển các chính sách ưu đãi phù hợp Điều này không chỉ giúp hình thành hệ thống khách hàng trung thành mà còn đảm bảo nguồn vốn huy động từ nhóm khách hàng thân thiết.

Đa dạng hóa danh mục sản phẩm tiền gửi là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng gửi tiền tiết kiệm Bên cạnh đó, cần chú trọng đến đặc điểm dân cư của từng vùng miền nhằm xây dựng các sản phẩm huy động phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại mỗi khu vực.

Agribank chú trọng triển khai và đầu tư công nghệ trong các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán và huy động tiền gửi Các ngân hàng như Shinhan Việt Nam và Vietcombank cũng đã cung cấp internet banking và ứng dụng di động trên điện thoại thông minh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi tiền, thanh toán hóa đơn và chuyển khoản Yếu tố công nghệ được xem là quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại và nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Công nghệ hỗ trợ ngân hàng giảm thiểu công việc thủ tục giấy tờ, giúp giảm sai sót và rút ngắn thời gian giao dịch Điều này cho phép ngân hàng tập trung hơn vào việc tìm kiếm và chăm sóc khách hàng Mặc dù đầu tư vào công nghệ yêu cầu chi phí ban đầu cao, nhưng lợi ích mà nó mang lại cho hoạt động ngân hàng là rất lớn.

Các ngân hàng thương mại cần đầu tư vào khoa học và công nghệ để đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển hoạt động huy động vốn Việc này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các ngân hàng.

Để gia tăng hình ảnh thương hiệu và thu hút khách hàng, cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến và chiêu thị, đặc biệt tập trung vào phân khúc khách hàng mục tiêu trên thị trường.

Chương 1 của đề tài đã trình bày những nội dung lý thuyết liên quan đến huy động vốn của NHTM nhƣ khái niệm, các hình thức huy động vốn và vai trò của huy động vốn Đồng thời, các nội dung liên quan đến phát triển hoạt động huy động vốn tại NHTM gồm khái niệm, nội dung, sự cần thiết, các chỉ tiêu đánh giá đã đƣợc trình bày trong chương 1 Ngoài ra, chương 1 cũng đã thực hiện phân tích kinh nghiệm phát triển hoạt động huy động vốn của một số ngân hàng lớn trong nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho Agribank CN Nam Đồng Nai Đây là cơ sở lý thuyết nền tảng để thực hiện phân tích thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn tại Agribank CN Nam Đồng Nai trong chương 2 cũng như đề xuất giải pháp trong chương 3.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK – CN NAM ĐỒNG NAI

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank – CN Nam Đồng Nai

Với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, huyện Long Thành, Đồng Nai, ghi nhận sự tăng trưởng tích cực Đặc biệt, với định hướng xây dựng sân bay quốc tế Long Thành, hạ tầng địa phương được cải thiện đáng kể, thu hút nhiều hoạt động kinh tế và thương mại Sự ra đời của nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng, đặc biệt là Agribank.

CN Nam Đồng Nai nói riêng

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Đồng Nai, hiện nay được biết đến là Agribank Đồng Nai, được thành lập vào năm 1996 theo quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15/10/1996 của Thống đốc NHNN Việt Nam Ngân hàng hoạt động dưới mô hình Tổng công ty Nhà nước, theo Quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn tại địa phương.

Năm 2018, Agribank thực hiện nghị quyết của Hội đồng thành viên về việc tái cấu trúc mạng lưới hoạt động nhằm phục vụ cho đề án cổ phần hóa, dẫn đến việc tách Agribank Đồng Nai thành ba chi nhánh: Agribank Bắc Đồng Nai, Agribank Đồng Nai và Agribank Nam Đồng Nai.

Agribank chi nhánh huyện Long Thành - Đồng Nai, trước đây là Agribank Nam Đồng Nai, được thành lập và là chi nhánh loại II thuộc Agribank Đồng Nai Đến năm 2018, chi nhánh này đã nâng cấp thành chi nhánh loại I và chính thức đổi tên thành Agribank chi nhánh Nam Đồng Nai, theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100686174-597 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.

Agribank Nam Đồng Nai, được thành lập theo kế hoạch và đầu tư của tỉnh Đồng Nai vào ngày 28/06/2018, có trụ sở chính tại số 01 Trần Phú, khu Phước Hải, thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai Ngân hàng hoạt động với mạng lưới bao gồm 1 chi nhánh cấp I (Hội sở), 2 chi nhánh loại II và 9 phòng giao dịch trực thuộc, phục vụ các huyện Long Thành, Nhơn Trạch và Cẩm Mỹ.

Agribank - CN Nam Đồng Nai cung cấp đầy đủ danh mục sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt chú trọng vào các chương trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Đồng Nai Danh mục sản phẩm dịch vụ của Agribank CN Nam Đồng Nai được thể hiện rõ qua bảng 2.1.

Bảng 2.1: Các sản phẩm và dịch vụ của Agribank - CN Nam Đồng Nai

Các sản phẩm và dịch vụ của Agribank - CN Nam Đồng Nai

Khách hàng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp

Gửi tiền Agribank Tài khoản tiền gửi

Vay vốn Agribank Tín dụng doanh nghiệp

Thanh toán & Chuyển tiền Thanh toán trong nước

Bảo hiểm Thanh toán quốc tế

Ngân hàng điện tử Bảo lãnh Điểm giao dịch tự động Ngân hàng điện tử

Dịch vụ khác Bảo hiểm

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Khách hàng cá nhân có thể lựa chọn nhiều kỳ hạn gửi và hình thức nhận lãi khác nhau, trong khi đó, đối với khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ gửi tiền bao gồm miễn phí mở tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi tích lũy và tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.

Agribank cung cấp dịch vụ cho vay vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu của cả doanh nghiệp và cá nhân Doanh nghiệp có thể vay để mở rộng sản xuất kinh doanh, thu mua và chế biến hàng xuất khẩu, đầu tư vào tài sản cố định, hoặc vay vốn ngắn hạn Trong khi đó, khách hàng cá nhân có thể vay vốn cho các hoạt động tiêu dùng hàng ngày, vay lưu vụ, vay ưu đãi lãi suất, hoặc thực hiện các chính sách phát triển nông thôn theo nghị định của chính phủ, bao gồm cả hỗ trợ doanh nghiệp trong giai đoạn dịch Covid-19.

Khách hàng cá nhân có thể sử dụng dịch vụ thẻ của Agribank thông qua thẻ quốc tế và thẻ nội địa Đối với khách hàng doanh nghiệp, bên cạnh các giao dịch thẻ thông thường, công ty còn có cơ hội trở thành đối tác và nhận được giải pháp tài chính toàn diện, giúp tối ưu hóa chi phí.

Thanh toán và chuyển tiền là các hoạt động quan trọng, phục vụ cả doanh nghiệp và cá nhân Agribank đặc biệt cung cấp nhiều dịch vụ cho doanh nghiệp, bao gồm kết nối thanh toán, thu chi hộ và quản lý vốn tập trung, nhằm nâng cao hiệu quả tài chính và tối ưu hóa quy trình thanh toán.

Khách hàng cá nhân có thể chọn từ nhiều hình thức bảo hiểm đa dạng của Agribank, bao gồm bảo hiểm toàn diện và bảo hiểm TNDS cho hàng hóa trên xe Đối với khách hàng doanh nghiệp, Agribank cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho vay vốn, dự thầu, thực hiện hợp đồng và thanh toán, giúp đáp ứng nhu cầu bảo vệ tài chính một cách hiệu quả.

Ngân hàng điện tử của Agribank cung cấp dịch vụ cho cả cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm SMS banking, Internet banking và Agribank E-mobile banking Tính bảo mật là ưu tiên hàng đầu để giảm thiểu rủi ro cho khách hàng trong quá trình sử dụng Đối với khách hàng cá nhân, điểm giao dịch lưu động cho phép đăng ký và sử dụng tài khoản vay, thanh toán chuyển tiền, thanh toán hàng hóa, và tiếp nhận khiếu nại Quy trình đăng ký tại các điểm giao dịch lưu động rất đơn giản và đi kèm nhiều ưu đãi hấp dẫn.

Agribank CN Nam Đồng Nai đang hoạt động trong một thị trường đầy tiềm năng với sự phục hồi mạnh mẽ của kinh tế địa phương Kể từ khi thành lập vào năm 2013, thương hiệu Agribank đã nâng cao vị thế của chi nhánh trên thị trường ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách hàng gửi tiền Danh mục sản phẩm và dịch vụ phong phú cùng với mức phân quyền cao cũng đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh doanh của chi nhánh.

2.1.2 Sơ đồ tổ chức và tình hình nhân sự tại Agribank – CN Nam Đồng Nai

Trụ sở chính và các phòng giao dịch của Agribank CN Nam Đồng Nai hiện đang được điều hành bởi Ban Giám Đốc, với sự hỗ trợ từ hai Phó Giám Đốc Cơ cấu tổ chức của ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ tổ chức cụ thể.

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Agribank CN Nam Đồng Nai

Nguồn: AgriBank Việt Nam-CN Nam Đồng Nai

Mỗi vị trí trong cơ cấu tổ chức đóng vai trò riêng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung của ngân hàng Cụ thể:

Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và phòng giao dịch trực thuộc

Phó giám đốc có nhiệm vụ thay thế giám đốc điều hành trong các công việc chung khi giám đốc vắng mặt Đồng thời, phó giám đốc cũng tham gia thảo luận và đưa ra ý kiến với ban giám đốc về việc thực hiện các nghiệp vụ của công ty.

+ Phòng kế hoạch kinh doanh:

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI

2.2.1 Các văn bản quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn của Agribank

Các hoạt động huy động vốn của Agribank được xây dựng theo yêu cầu của Nhà nước, Quốc hội và Ngân hàng Nhà nước, tuân thủ Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn bản quy định liên quan Agribank tuân theo Thông tư 48/2018/TT-NHNN về tiền gửi tiết kiệm, Thông tư 49/2018/TT-NHNN về tiền gửi có kỳ hạn, và Thông tư 02/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-NHNN về mở và sử dụng tài khoản thanh toán Trên cơ sở các quy định này, Agribank đã ban hành nhiều văn bản phục vụ cho hoạt động huy động vốn trong toàn hệ thống.

Quyết định 595/QĐ/NHNo-TCKT ngày 18/4/2017 của Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam quy định về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán trong hệ thống Agribank, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch tài chính Quy định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý tài khoản thanh toán, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong các hoạt động ngân hàng.

Quy định 655/QĐ/HĐTV, ban hành ngày 15/8/2019 bởi Hội đồng thành viên Agribank, quy định về việc gửi tiết kiệm trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Quy định này nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc quản lý tiền gửi tiết kiệm, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn.

Quy định 656/QĐ/HĐTV ngày 15/8/2019 của Hội đồng thành viên Agribank đã ban hành "Quy định về tiền gửi có kỳ hạn trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam", nhằm hướng dẫn và quản lý hoạt động tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng này.

Quyết định 1519/QĐ/NHNo-NCPT ngày 31/7/2020 của Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam quy định về mẫu đăng ký thông tin khách hàng, nhằm hướng dẫn việc mở và sử dụng dịch vụ tài khoản trong hệ thống Agribank Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý thông tin khách hàng, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng.

Hệ thống văn bản quy định về hoạt động huy động vốn của Agribank thiết lập các quy trình chặt chẽ liên quan đến việc nhận tiền gửi, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn, cùng với quy định phát hành giấy tờ có giá Những quy định này không chỉ chuẩn hóa nghiệp vụ huy động vốn trên toàn hệ thống mà còn quy định rõ các thủ tục cần thực hiện và hỗ trợ công tác kiểm tra, giám sát quá trình huy động vốn của ngân hàng.

Tất cả những chính sách huy động vốn của Agribank đều đƣợc CN tuân thủ chặt chẽ với những nguyên tắc sau:

Để thu hút vốn hiệu quả, ngân hàng cần tuân thủ quy định từ Hội sở và bám sát kế hoạch kinh doanh đã được phân bổ Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn; do đó, cán bộ và công chức cần được khuyến khích thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, cùng với các hỗ trợ vật chất khác, nhằm thúc đẩy quá trình huy động vốn diễn ra thuận lợi và hiệu quả.

2.2.2 Các hình thức huy động vốn tại Agribank – CN Nam Đồng Nai

Agribank CN Nam Đồng Nai huy động vốn qua hai hình thức chính: tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá, trong đó phát hành giấy tờ được thực hiện theo từng chương trình của Hội sở Hoạt động huy động vốn chủ yếu diễn ra thông qua các sản phẩm tiền gửi, với danh mục gồm 10 sản phẩm đa dạng, mỗi sản phẩm có đặc điểm và lợi ích riêng Thông tin chi tiết về các sản phẩm này được trình bày trên website của Agribank Đặc biệt, Agribank cung cấp dịch vụ tiền gửi trực tuyến cho khách hàng sử dụng ngân hàng điện tử, bao gồm các loại tiền gửi như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm gửi góp theo định kỳ, tiết kiệm có kỳ hạn và các sản phẩm tiết kiệm khác nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng ở các độ tuổi khác nhau.

Chính sách lãi suất huy động đối với tiền gửi rất đa dạng về kỳ hạn và được phân chia theo đối tượng khách hàng như cá nhân và doanh nghiệp Tuy nhiên, biểu lãi suất huy động vốn hiện tại chưa được phân loại theo từng sản phẩm, dẫn đến tính cạnh tranh và sự phân hóa trong danh mục sản phẩm tiền gửi chưa cao.

Agribank đã chú trọng phát triển đa dạng sản phẩm tiền gửi theo mục đích và đặc tính khác nhau Tuy nhiên, chính sách lãi suất hiện tại chưa được phân chia theo từng sản phẩm mà chỉ thay đổi theo kỳ hạn Lãi suất tiền gửi được điều chỉnh theo biến động thị trường và chính sách huy động vốn của Agribank Để tăng cường khả năng thu hút khách hàng, Agribank CN Nam Đồng Nai có thể áp dụng các chương trình khuyến mãi, quà tặng, hoặc lãi suất ưu đãi cho khách hàng gửi tiền lớn và lâu dài, từ đó xây dựng hệ thống khách hàng trung thành hiệu quả.

Trong tình huống thiếu hụt thanh khoản, Chi nhánh có thể vay vốn từ Hội sở để duy trì khả năng thanh khoản Hành động này không chỉ giúp sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động mà còn đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống Agribank, đặc biệt là Agribank Chi nhánh Nam Đồng Nai.

2.2.3 Thực trạng phát triển huy động vốn tại Agribank – CN Nam Đồng Nai

2.2.3.1 Quy mô vốn huy động và tốc độ tăng trưởng vốn huy động

Tình hình phát triển huy động vốn tại Agribank CN Nam Đồng Nai được thể hiện rõ qua việc phân tích tốc độ tăng trưởng và thị phần huy động của chi nhánh trong khu vực hoạt động.

Thực trạng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng vốn huy động của Agribank CN Nam Đồng Nai đƣợc thể hiện qua biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.1: Quy mô nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng nguôn vốn huy động của Agribank CN Nam Đồng Nai

Trong giai đoạn nghiên cứu, quy mô nguồn vốn huy động của Agribank CN Nam Đồng Nai liên tục tăng trưởng, với tổng nguồn vốn đạt 6,994 tỷ đồng vào năm 2017, tăng 7.9% so với năm 2016 nhờ vào uy tín của ngân hàng và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn Đến năm 2018, nguồn vốn huy động chỉ đạt 7,158 tỷ đồng, tăng 2.3% so với năm trước, nhưng không đạt kế hoạch đề ra do sự cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại cổ phần khác trên địa bàn Các ngân hàng này đã đưa ra chính sách lãi suất hấp dẫn và dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn, như việc nhắc nhở khách hàng khi sổ tiết kiệm đến hạn và thông báo biến động lãi suất.

Agribank CN Nam Đồng Nai đã điều chỉnh chính sách huy động vốn nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM Chi nhánh thường xuyên gửi tin nhắn và quà tặng cho khách hàng vào các dịp đặc biệt, đồng thời phối hợp với các Trung tâm phát triển quỹ đất để nắm bắt các dự án giải tỏa đền bù Kết quả, vào năm 2019, vốn huy động của chi nhánh đạt 8,647 tỷ đồng, tăng trưởng 20.8%, vượt 15% so với kế hoạch, cho thấy hiệu quả rõ rệt từ các thay đổi trong công tác huy động vốn.

Phân tích chỉ tiêu quy mô vốn huy động cho thấy quy mô này đã tăng dần qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng vốn huy động lại không ổn định, đặc biệt chỉ đạt 2.3% trong năm 2018 Kết quả này phản ánh sự phát triển chưa thực sự ổn định trong hoạt động huy động vốn của chi nhánh.

2.2.3.2 Mức tăng trưởng thị phần huy động của ngân hàng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK – CN NAM ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 -

Những kết quả Agribank – CN Nam Đồng Nai đạt đƣợc trong hoạt động huy động vốn giai đoạn nghiên cứu bao gồm:

Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2019, quy mô nguồn vốn huy động đã gia tăng liên tục, với sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất diễn ra vào năm 2019, phù hợp với kế hoạch phát triển của chi nhánh.

Cơ cấu vốn của chi nhánh đa dạng theo kỳ hạn, bao gồm nguồn vốn huy động không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12 tháng, từ 12 tháng đến 24 tháng và trên 24 tháng Đặc biệt, tiền gửi có kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên đang có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn nghiên cứu Đồng thời, tiền gửi không kỳ hạn, chủ yếu là tiền gửi thanh toán, đã tăng mạnh trong năm 2019, góp phần tạo ra nguồn vốn hoạt động giá rẻ và thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ thanh toán cũng như dịch vụ ngân hàng khác.

Nguồn tiền gửi từ dân cư tại chi nhánh đã chiếm tỷ trọng cao và liên tục gia tăng, cho thấy chi nhánh đã xây dựng thành công mạng lưới khách hàng cá nhân thân thiết, thường xuyên gửi tiền.

Mặc dù có sự biến động, nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại Agribank CN Nam Đồng Nai đã tăng trưởng đáng kể, chiếm tỷ trọng ngày càng cao Điều này cho thấy khả năng thu hút và gắn kết khách hàng tổ chức của ngân hàng đang được cải thiện.

Vào thứ năm, việc đánh giá cơ cấu vốn theo loại tiền tệ cho thấy phần lớn là các khoản tiền gửi bằng nội tệ, trong khi các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại chi nhánh rất ít Điều này phản ánh đúng định hướng kinh doanh của ngân hàng, khi tập trung chủ yếu vào việc cho vay khách hàng bằng đồng nội tệ theo quy định của chính phủ.

Vào thứ sáu, Agribank CN Nam Đồng Nai không chỉ duy trì hoạt động hiệu quả nhờ nguồn vốn dồi dào mà còn tạo ra lợi nhuận từ việc điều chuyển vốn nội bộ, góp phần đảm bảo thanh khoản cho chi nhánh và toàn hệ thống.

Những nguyên nhân góp phần không nhỏ trong việc phát triển hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong giai đoạn nghiên cứu gồm:

Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, nơi có Agribank CN Nam Đồng Nai, đang trải qua sự phát triển kinh tế khởi sắc, góp phần cải thiện đời sống người dân Sự gia tăng thu nhập đã dẫn đến nguồn tiền nhàn rỗi ngày càng cao, nhiều người đã lựa chọn gửi tiền tại ngân hàng hoặc đầu tư vào các loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành.

Agribank, với bề dày lịch sử và là ngân hàng 100% vốn nhà nước, đã xây dựng được niềm tin vững chắc từ người dân và các tổ chức kinh tế Điều này đã giúp Agribank Chi nhánh Nam Đồng Nai thu hút lượng khách hàng gửi tiền, đặc biệt là trong lĩnh vực gửi tiết kiệm.

Agribank đã phát triển một danh mục sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường Với 10 sản phẩm huy động tiền gửi và các đợt phát hành giấy tờ có giá, Agribank tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh triển khai sản phẩm đến khách hàng Khách hàng có thể lựa chọn gửi tiết kiệm có kỳ hạn với lãi suất thả nổi, gửi tiết kiệm định kỳ hoặc không định kỳ, và còn có các sản phẩm kết hợp giữa tiết kiệm và bảo hiểm.

Agribank đã chú trọng đầu tư vào công nghệ qua việc triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử, nhằm thu hút khách hàng gửi tiền tại ngân hàng và các chi nhánh trong hệ thống Sự phát triển này đã góp phần đáng kể vào việc gia tăng số lượng tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm tại các chi nhánh trong giai đoạn nghiên cứu.

Ban lãnh đạo chi nhánh Agribank Nam Đồng Nai đã điều chỉnh chính sách huy động vốn để cải thiện tình hình tài chính, đặc biệt khi nhận thấy sự sụt giảm trong tiền gửi của khách hàng tổ chức và tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với năm trước Chi nhánh đã tập trung vào việc chăm sóc khách hàng và cung cấp các hỗ trợ kinh tế thông qua khuyến mãi, quà tặng và lãi suất ưu đãi cho những khách hàng có khoản tiền gửi lớn trong thời gian dài, từ đó giúp phát triển hoạt động huy động vốn hiệu quả.

2.3.2 Hạn chế còn tồn tại

Mặc dù Agribank – CN Nam Đồng Nai đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong giai đoạn 2016 - 2019, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong hoạt động huy động vốn.

Mặc dù quy mô huy động vốn đã tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng lại biến động và thiếu ổn định, cho thấy công tác phát triển hoạt động huy động vốn vẫn chưa đạt hiệu quả cao.

Thị phần huy động vốn của chi nhánh Agribank CN Nam Đồng Nai đang giảm sút, mặc dù có sự cải thiện vào năm 2019 Kết quả này phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh thị trường huy động vốn cạnh tranh cao Mặc dù quy mô tăng trưởng nguồn vốn tăng, nhưng sự sụt giảm mạnh về thị phần cho thấy các ngân hàng thương mại khác đang có tốc độ tăng trưởng vốn tốt hơn và chiếm lĩnh thị phần đáng kể.

Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng hiện nay chủ yếu tập trung vào nguồn vốn có kỳ hạn ngắn, điều này gây khó khăn cho ngân hàng khi Ngân hàng Nhà nước giảm tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CN NAM ĐỒNG NAI

Ngày đăng: 23/08/2021, 22:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Ngọc Linh (2019), “Tăng trưởng huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng số 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng trưởng huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Ngọc Linh
Năm: 2019
3. Jaynal Ud-din Ahmed, 2009. "Growth of Bank Deposits and Its Determinants: A Pragmatic Study on Commercial Banks," The IUP Journal of Financial Economics, IUP Publications, vol. 0(1), pages 52-65, March Sách, tạp chí
Tiêu đề: Growth of Bank Deposits and Its Determinants: A Pragmatic Study on Commercial Banks
5. Mashamba T., Magweva R., and Gumbo L. C. (2014), “Analysing the Relationship between Banks’ Deposit Interest Rate and Deposit Mobilisation:Empirical evidence from Zimbabwean Commercial Banks (1980- 2006)” IOSR Journal of Business and Management, 16 (1):64-75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysing the Relationship between Banks’ Deposit Interest Rate and Deposit Mobilisation: Empirical evidence from Zimbabwean Commercial Banks (1980- 2006)
Tác giả: Mashamba T., Magweva R., and Gumbo L. C
Năm: 2014
7. S. Venkatesan (2012), “An empirical approach to deposit mobilization of commercial banks in Tamilnadu”, JOSR Journal of Business and Management, Vol 4, Issue 2, 41 – 45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An empirical approach to deposit mobilization of commercial banks in Tamilnadu
Tác giả: S. Venkatesan
Năm: 2012
11. Ninh Thị Thúy Ngân (2019), Giải pháp phát triển huy dộng vốn của các ngân hàng thương mại, Tạp chí Tài chính, truy cập tại http://tapchitaichinh.vn/ngan- Link
1. Bùi Diệu Anh (chủ biên), Lê Thị Hiệp Thương, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Võ Thị Thanh Nga (2013), Hoạt động kinh doanh ngân hàng, NXB Phương Đông 2. Nguyễn Ngọc Anh (2017), Đề xuất giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngânhàng Thương mại cổ phần Quân đội - CN Thanh Hóa, Tạp chí Công thương, số 03 Khác
5. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (2011), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh Khác
6. Nguyễn Thị Gấm (2012), Phát triển sản phẩm cho vay trả góp đối với tiêu thương, Tạp chí Ngân hàng, số 6, 29 - 31 Khác
7. Đặng Hà Giang (2009), HUy động vốn của các NHTM trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 17 (290), 39 – 42 Khác
8. Hoàng Thị Thanh Hằng (Chủ biên), Ngô Thị Xuân Bình, Nguyễn Kim Quốc Trung, Nguyễn Thị Ngọc Nga, Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, Phan Diên Vỹ (2013), Marketing dịch vụ tài chính, NXB Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Khác
9. Trần Trọng Huy (2012), Hoạt động huy động vốn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp, Thị trường Tài chính tiền tệ, số 6 (351), 31 - 33 Khác
10. Trần Thị Khánh Li (2019), Tài chính toàn diện tại Việt Nam - đánh giá từ góc độ tiếp cận tài chính của cá nhân, Tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ, số 23/2019 Khác
12. Nguyễn Quốc Nghi (2012), Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiemj của hộ gia đình ở Hậu Giang, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 118, tr.48 - 52 Khác
13. Nguyễn Ngọc Duy Phương, Vũ Thị Hương (2018), Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân - Nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, khu vực tỉnh Lâm Đồng, Tạp chí Công thương Khác
14. Trần Hùng Sơn và cộng sự (2016), Tiếp cận tài chính cá nhân tại Việt Nam, Báo cáo thường niên, Trung tâm nghiên cứu Kinh tế và Tài chính Khác
16. Vũ Văn Thực (2014), Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 19, tr. 60 - 66 Khác
17. Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Khác
18. Võ Đức Toàn (2013), Phát triển sản phẩm cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần, đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phó Hồ Chí Minh, Tạp chí Ngân hàng, số 4, 42 - 47 Khác
19. Nguyễn Hồng Yến và Vũ Thị Kim Thanh (2017), phát triển hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại, Tạp chí Công thương, số 04 + 05 Khác
20. Peter. S Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, bản dịch trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Tài chính, Hà Nội.Tài liệu tiếng Anh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN