CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Đề cập đến doanh nghiệp nhỏ và vừa phải nói đến qui mô về vốn, lao động hay doanh thu hoặc phạm vi hoạt động của nó Tùy vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, trình độ cũng như định hướng phát triển kinh tế trong từng thời kỳ mà có khái niệm DNN&V phù hợp Bên cạnh đó tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của các chương trình trợ giúp cũng khác nhau tùy thuộc vào đối tượng trợ giúp của từng chương trình cụ thể
Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính Phủ định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành DNVVN có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động bình quân hàng năm không quá 300 người Các tiêu chí này có thể linh hoạt áp dụng tùy thuộc vào tình hình kinh tế xã hội của từng ngành và địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp và chương trình trợ giúp.
Một là, DNNVV có vốn đầu tƣ ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vốn đăng ký ban đầu không vượt quá 10 tỷ đồng, với chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, giúp tăng khả năng thu hồi vốn nhanh chóng Điều này cho phép DNNVV tăng tốc độ quay vòng vốn để đầu tư vào công nghệ mới, hiện đại, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hai là, DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển đất nước
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hoạt động đa dạng trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế như thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng và nông - lâm - ngư nghiệp Chúng hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có tính linh hoạt cao, cho phép nhanh chóng thích ứng với những biến đổi của thị trường Với quy mô nhỏ và vốn đầu tư ít, DNNVV có khả năng chuyển hướng sản xuất và kinh doanh một cách nhanh chóng, giúp thu hồi vốn hiệu quả Hơn nữa, sự hiện diện của DNNVV trong mọi thành phần kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng thay đổi loại hình sản xuất - kinh doanh khi không đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có khả năng chấp nhận rủi ro và mạo hiểm cao, nhờ vào quy mô nhỏ và vốn đầu tư không lớn Điều này cho phép họ tự tin tham gia vào các ngành nghề mới, mặc dù lợi nhuận ban đầu có thể thấp, hoặc sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu đặc thù của thị trường.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có tổ chức sản xuất và quản lý hiệu quả với quy mô nhỏ và số lượng lao động ít Mối quan hệ chặt chẽ giữa người quản lý và nhân viên giúp đưa ra và thực hiện các quyết định nhanh chóng, giảm thiểu ách tắc và trách nhiệm phiền hà, từ đó tiết kiệm tối đa chi phí quản lý.
Sáu là, quy mô vốn và năng lực tài chính còn hạn chế nên DNNVV khó tiếp cận các kênh huy động vốn
Do đặc trưng quy mô kinh doanh nhỏ và vốn điều lệ thấp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư Nguồn tài chính hạn chế và lợi nhuận thấp dẫn đến tỷ lệ vốn từ lợi nhuận không cao, làm chậm quá trình tích tụ vốn để tái sản xuất Điều này cũng khiến giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp thấp, uy tín trên thị trường không cao, khiến các nhà đầu tư coi đây là khu vực có nhiều rủi ro Vì vậy, DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế.
Bảy là, năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh còn yếu:
Nguồn tài chính hạn chế đã khiến các DNNVV gặp khó khăn trong việc đầu tư nâng cấp máy móc và trang bị công nghệ hiện đại, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng tập trung vào nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Tám là, thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế
Do hạn chế về vốn, công nghệ và lao động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp, phục vụ một phần thị trường nhất định Việc sử dụng công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm kém và khả năng cạnh tranh thấp Bên cạnh đó, DNNVV cũng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và thâm nhập thị trường, cũng như phân phối sản phẩm do thiếu thông tin thị trường và hiệu quả marketing chưa cao.
Chín là, năng lực quản lý còn thấp
Phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mới hoạt động trong thời gian ngắn, dẫn đến trình độ và kỹ năng của chủ doanh nghiệp cũng như nhân viên còn hạn chế Sự thiếu hụt kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn là một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của DNNVV.
DN hiện nay gặp khó khăn trong việc tìm kiếm giám đốc có trình độ chuyên môn cao và khả năng quản lý tốt Nhiều chủ doanh nghiệp và giám đốc chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, dẫn đến thiếu hụt kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị Hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khó thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như lao động tay nghề cao do không đủ khả năng chi trả lương cao và các chính sách đãi ngộ hấp dẫn.
Mười là, sự liên kết giữa các DNNVV còn hạn chế
Mặc dù đã có một số hiệp hội và tổ chức nghề nghiệp ra đời để tập hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhưng hoạt động chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở việc trao đổi kinh nghiệm và thông tin, cũng như đưa ra kiến nghị về chính sách và pháp luật Hầu hết các DNNVV vẫn chưa thiết lập được sự liên kết chặt chẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thiếu tổ chức phân công lao động sâu rộng, hỗ trợ lẫn nhau về vốn, công nghệ và kỹ thuật, cũng như cùng nhau giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất để nâng cao sức cạnh tranh.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.1.3.1 Góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân
Trên toàn cầu, đặc biệt là tại các nước đang phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm từ 90% đến 95% tổng số doanh nghiệp, đồng thời tạo ra khoảng 2/3 việc làm cho lực lượng lao động Với sự hiện diện của nhiều DNNVV trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ, chúng đóng góp đáng kể vào sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân Tại Việt Nam, DNNVV đã có vai trò quan trọng trong việc hình thành nền kinh tế thị trường và đóng góp hơn 40% GDP quốc gia.
1.1.3.2 Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tham gia vào quá trình phân phối lại thu nhập, giúp ổn định xã hội
DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm, là lý do chính khiến các quốc gia chú trọng phát triển loại hình doanh nghiệp này Việc thành lập DNNVV không yêu cầu vốn đầu tư lớn và có thể phân bố rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận lượng lớn lao động, bao gồm cả lao động nhàn rỗi Hơn nữa, sự hiện diện của DNNVV từ thành phố đến nông thôn giúp giảm áp lực di cư vào các đô thị lớn.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng đối với DNNVV
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và Luật sửa đổi năm 2017, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua các quy định quan trọng về hoạt động của tổ chức tín dụng.
Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền nhất định, với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ tín dụng khác theo quy định của Luật Ngân hàng sửa đổi.
Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là hình thức mà ngân hàng chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho DNNVV trong một thời gian nhất định Mục đích của tín dụng này là phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với nguyên tắc là phải hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
DNNVV hoạt động ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau nên đối tƣợng cấp tín dụng ngân hàng đối với DNNVV rất đa dạng
Mặc dù khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vay vốn tại ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp, nhưng dư nợ cho vay đối với DNNVV lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Thông tin khách hàng có độ tin cậy hơn khách hàng cá nhân, hộ gia đình
Nhu cầu vốn tín dụng của DNNVV thường rất lớn trong khi khả năng đáp ứng về tài sản để đảm bảo đảm nợ vay lại có giới hạn
1.2.3 Tác động của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.2.3.1 Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
Hiện nay, doanh nghiệp có thể sử dụng hai nguồn vốn chính là vốn tự có và vốn đi vay để thực hiện các quyết định đầu tư Tuy nhiên, nhu cầu vay vốn thường không được đáp ứng đầy đủ và quy mô khoản vay phụ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp cũng như các quy định của ngân hàng và pháp luật Nếu doanh nghiệp vay quá nhiều, chi phí lãi suất sẽ tăng, dẫn đến giá sản phẩm cao hơn và ảnh hưởng đến lợi nhuận Do đó, việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu là cần thiết, nhằm kết hợp hiệu quả các nguồn tài trợ để tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp với chi phí vốn thấp nhất.
1.2.3.2 Tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho sự ra đời và phát triển của các DNNVV
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) từ khi khởi sự cho đến khi phát triển Sự hỗ trợ này giúp DNNVV trang bị cơ sở vật chất và kỹ thuật cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nếu thiếu nguồn vốn, nhiều doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc áp dụng công nghệ hiện đại, dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp và thiếu khả năng cạnh tranh Để duy trì hoạt động liên tục, DNNVV cần đủ vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất, trong khi nguồn vốn tự có và vay không chính thức thường rất hạn chế Vì vậy, tín dụng ngân hàng trở thành giải pháp hiệu quả, giúp DNNVV mở rộng tái sản xuất và phát triển các ngành nghề mũi nhọn.
1.2.3.3 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNNVV trên thị trường Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng không chỉ là tài trợ vốn mà còn phải đảm bảo hoàn trả gốc và lãi đúng hạn Do vậy, khi sử dụng vốn vay, các doanh nghiệp không phải chỉ thu hồi đủ vốn mà còn phải tìm mọi biện pháp sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất Mặt khác, các ngân hàng chỉ cho vay khi đã thẩm định đầy đủ, kỹ càng mọi yếu tố liên quan đến doanh nghiệp, trong đó đặc biệt là tính hiệu quả và khả thi của phương án, dự án kinh doanh cần tài trợ vốn Vì vậy, ngay từ khi thiết lập phương án sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đã phải nghiên cứu và phân tích kỹ nhằm tăng tính khả thi của phương án, tăng cường sự tin tưởng của ngân hàng khi quyết định tài trợ Ngoài ra trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng còn tƣ vấn giúp cho các doanh nghiệp đƣa ra các quyết định đầu tƣ tốt nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp Đồng thời công tác kiểm tra định kỳ của các ngân hàng đã buộc các doanh nghiệp phải làm ăn đứng đắn, minh bạch, tuân thủ pháp luật Trên cơ sở đó năng lực cạnh tranh lành mạnh của DNNVV sẽ ngày càng đƣợc nâng cao trên thị trường
1.2.3.4 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các DNNVV thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước
Sau khi quyết định cổ phần hóa, các doanh nghiệp sẽ tự phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các hình thức huy động vốn khác để có nguồn tài chính cho hoạt động Để hỗ trợ quá trình này, các ngân hàng tập trung phát triển dịch vụ trên thị trường chứng khoán như lưu ký chứng khoán, mua bán cổ phiếu, trái phiếu, bảo lãnh phát hành và tư vấn tài chính Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng cổ phiếu, trái phiếu làm tài sản đảm bảo để vay vốn tại ngân hàng Hình thức cấp tín dụng này giúp doanh nghiệp yên tâm hơn khi tham gia vào quá trình cổ phần hóa, từ đó thúc đẩy tiến trình này diễn ra nhanh chóng hơn.
CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.3.1 Khái niệm chất lƣợng tín dụng đối với DNNVV
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh và đánh giá toàn bộ hoạt động tín dụng một cách trung thực và khách quan Chỉ tiêu này thể hiện khả năng và mức độ trả nợ vay cùng lãi đúng hạn, đồng thời phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Chất lượng tín dụng là khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể, phản ánh toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Điều này nhấn mạnh vị trí quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế và vai trò của NHTM trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện mức độ phù hợp của hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) trước những biến động của môi trường xung quanh và chiến lược kinh doanh riêng của từng NHTM.
Chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có, mà là kết quả của hoạt động huy động và cho vay Nó cần được cân đối để tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, với các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đảm bảo nguồn vốn cho vay hợp lý Đồng thời, chất lượng tín dụng cần được kết hợp hài hòa với việc mở rộng quy mô tín dụng Thực tế cho thấy, việc mở rộng quy mô tín dụng quá mức cùng với kiểm soát vốn vay yếu kém có thể dẫn đến nợ xấu và nợ khó đòi, gây ra nguy cơ phá sản cho NHTM và khủng hoảng tài chính.
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DNN&V
Ngành ngân hàng, với lịch sử phát triển hàng trăm năm, không chỉ mang lại siêu lợi nhuận mà còn đối mặt với nhiều rủi ro, trong đó rủi ro tín dụng là một trong những mối đe dọa lớn nhất Rủi ro này thường dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng, góp phần gây ra các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều có thể gặp phải tình trạng tín dụng kém, vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng là điều cần thiết không chỉ cho ngân hàng và khách hàng mà còn cho toàn xã hội.
Ngân hàng thương mại hoạt động như những nhà đầu tư, với mục tiêu thu hồi vốn và tạo ra lợi nhuận Đảm bảo chất lượng cho các khoản vay là nhu cầu thiết yếu đối với ngân hàng Hiện nay, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã trở thành những chủ thể kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về lợi nhuận và rủi ro, đồng thời phải đảm bảo an toàn cho các khoản vay để bảo vệ quyền lợi của khách hàng và tuân thủ quy định của ngân hàng trung ương.
Nền kinh tế Việt Nam hiện đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp vẫn còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng bao cấp và có tư duy hạn chế về thị trường Điều này khiến cho hoạt động kinh doanh của họ tiềm ẩn nhiều rủi ro Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng không chỉ đơn thuần cung cấp vốn mà còn cần hiểu rõ lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó mở rộng các dịch vụ như tư vấn, giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro không đáng có.
Mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện tối ưu cần thiết cho mỗi ngân hàng, không chỉ giúp ngân hàng duy trì hoạt động mà còn thúc đẩy sự phát triển Ngược lại, nếu không chú trọng đến mục tiêu này, ngân hàng sẽ tự hủy hoại chính mình.
Khách hàng của ngân hàng bao gồm hai loại: người gửi tiền và người vay tiền Người gửi tiền quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng, mà điều này lại phụ thuộc vào chất lượng các khoản tín dụng Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của họ Ngược lại, người vay tiền trực tiếp sử dụng vốn vay và đánh giá chất lượng tín dụng dựa trên sự thỏa mãn với khoản vay Họ cần khoản tín dụng không chỉ để trang trải chi phí mà còn để có lãi Vì vậy, chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng mà cả người gửi và người vay tiền đều cần chú trọng nâng cao.
Chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng đối với toàn xã hội, vì mỗi đồng vốn ngân hàng cho vay đóng vai trò then chốt trong các mối quan hệ kinh tế Khi người sử dụng vốn có hiệu quả, điều này không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế và các công trình phúc lợi xã hội Sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến suy thoái kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến toàn bộ xã hội Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là mối quan tâm chung của xã hội.
Tín dụng ngân hàng, đặc biệt từ các ngân hàng thương mại Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lượng tiền cung ứng và thực hiện quy luật lưu thông tiền tệ Qua việc cung ứng tín dụng cho các chủ thể trong nền kinh tế, ngân hàng không chỉ tăng khối lượng tiền lưu thông mà còn dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn hiệu quả, từ đó tạo ra môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV Để DNNVV phát triển bền vững, cần có sự hỗ trợ từ ngân hàng thông qua các dịch vụ tín dụng Do đó, việc mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV là cần thiết và phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới.
1.3.2.1 Phát triển tín dụng đối với DNNVV góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng thương mại chủ yếu kiếm lợi nhuận từ hoạt động cho vay trong lĩnh vực tiền tệ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm số lượng lớn trong tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, vì vậy việc ngân hàng khai thác hiệu quả nguồn thu từ việc cung cấp vốn cho DNNVV sẽ giúp tăng cường lợi nhuận.
1.3.2.2 DNNVV góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam cần tiến hành đổi mới toàn diện, đặc biệt trong hoạt động tín dụng, chiếm tỷ trọng lớn (70% - 80%) trong tổng tài sản có sinh lời Hiện nay, chất lượng tín dụng của NHTM Việt Nam còn thấp, với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao, đặc biệt là ở các NHTM nhà nước, nơi cho vay chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả Để giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, các NHTM cần chuyển đổi cơ cấu danh mục cho vay, mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa và kinh tế tư nhân.
1.3.2.3 DNNVV làm phong phú thêm thị trường của các ngân hàng
Tuy hoạt động với quy mô vừa và nhỏ, giao dịch vay vốn ngân hàng của mỗi
DNNVV không lớn nhưng với số lượng đông đảo, chúng trở thành khách hàng mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng Thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển thuận lợi, đặc biệt là thị trường chứng khoán, mặc dù còn nhiều biến động nhưng vẫn có tiềm năng phát triển tốt Trong tương lai, các doanh nghiệp lớn có tiềm lực sẽ ưu tiên huy động vốn qua thị trường chứng khoán với chi phí thấp và thủ tục đơn giản hơn thay vì kênh tín dụng ngân hàng Xu hướng thành lập công ty tài chính và ngân hàng riêng của các doanh nghiệp lớn cho thấy ngân hàng đang đối mặt với nguy cơ nguồn vốn huy động bị “chảy” sang thị trường chứng khoán và hoạt động tín dụng bị thu hẹp Do đó, các ngân hàng thương mại cần tìm kiếm thị trường ngách, trong đó DNNVV và khu vực kinh tế tư nhân là những thị trường đầy tiềm năng.
1.3.2.4 Phát triển tín dụng đối với DNNVV là cần thiết đối với sự ổn định trong hoạt động của ngân hàng
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM ĐỒNG NAI
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK – CHI NHÁNH NAM ĐỒNG NAI
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn ảnh hưởng đến hoạt động của
Agribank – Chi nhánh Nam Đồng Nai
Năm 2019, kinh tế - xã hội diễn ra trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm, với căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và vấn đề địa chính trị làm gia tăng bất ổn trong hệ thống thương mại toàn cầu Những yếu tố này đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh, quyết định đầu tư và thương mại quốc tế Thị trường tài chính - tiền tệ quốc tế biến động khó lường, cùng với giá dầu phức tạp, đã tác động đến tăng trưởng tín dụng và tâm lý thị trường Trong nước, mặc dù có những thuận lợi từ kết quả tăng trưởng tích cực, nhưng vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức.
Năm 2018, kinh tế vĩ mô mặc dù ổn định nhưng phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm thời tiết phức tạp ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, ngành chăn nuôi gặp khó khăn do dịch tả lợn châu Phi, sự chậm lại trong tăng trưởng của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, và việc giải ngân vốn đầu tư công không đạt kế hoạch.
Năm 2019 được xác định là năm “bứt phá” với mục tiêu thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, theo phương châm “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả” Ngày 01/01/2019, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cùng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Đồng thời, Nghị quyết số 02/NQ-CP cũng được ban hành để cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong năm 2019, định hướng đến năm 2021 Vào ngày 01/4/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 09/CT-TTg nhằm tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng cho cả năm 2019.
Tỉnh Đồng Nai tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế ấn tượng với GRDP tăng 9,05%, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,7% và giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 2,7% Thu nhập bình quân đầu người đạt 112 triệu đồng, trong khi thu ngân sách đạt 54.431 tỷ đồng, hoàn thành 100% dự toán Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 173,6 ngàn tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 19,7 tỷ USD, tăng 7,1%, và kim ngạch nhập khẩu ước đạt 16,5 tỷ USD, tăng 2,1% Năm 2019, Đồng Nai đạt mức xuất siêu khoảng 3,2 tỷ USD, với huy động vốn đầu tư phát triển đạt 91.335 tỷ đồng, tương đương cùng kỳ.
Năm 2019, tỉnh Đồng Nai ghi nhận 3.850 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 9,4% so với cùng kỳ, nâng tổng số doanh nghiệp lên khoảng 38.000 với tổng vốn đăng ký trên 264.000 tỷ đồng Mặc dù các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn, thị trường bất động sản có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn phát triển ổn định Các ngành công nghiệp tiếp tục phát triển theo định hướng tái cơ cấu, nông nghiệp và chương trình nông thôn mới được chú trọng, dịch vụ du lịch được phát triển, xuất khẩu tăng cao hơn năm trước, và môi trường kinh doanh được cải thiện, dẫn đến sự gia tăng số lượng doanh nghiệp mới thành lập, tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng.
Tỉnh Đồng Nai hiện có 42 ngân hàng với 56 chi nhánh và 219 phòng giao dịch, cùng với 35 quỹ tín dụng nhân dân và 04 chi nhánh tổ chức tài chính vi mô CEP Hệ thống ngân hàng tại đây đã thực hiện hiệu quả công tác thanh toán, đặc biệt là việc tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ lượng tiền mặt cũng như cơ cấu các loại tiền phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Năm 2019, chi nhánh Agribank bắt đầu thực hiện Nghị quyết của HĐTV về việc sắp xếp lại mạng lưới hoạt động, bao gồm 03 chi nhánh Loại II tại Long Thành, Nhơn Trạch và Cẩm Mỹ Hiện tại, mạng lưới của chi nhánh đã mở rộng với Hội sở Trung tâm, 02 chi nhánh loại II (Cẩm Mỹ, Nhơn Trạch) và 09 phòng giao dịch.
Tình hình kinh tế - xã hội nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Nam Đồng Nai
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập theo Nghị định số 53-HĐBT ngày 26/03/1988 và đã trải qua 32 năm phát triển với vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Agribank không chỉ thực hiện chính sách tiền tệ mà còn góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng Ngân hàng này luôn đồng hành cùng sự phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đóng góp tích cực vào quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội.
Agribank Chi nhánh Nam Đồng Nai được thành lập từ ngày 01/7/2018 theo Nghị quyết của HĐTV Agribank nhằm sắp xếp lại mạng lưới hoạt động Chi nhánh này được hình thành từ ba chi nhánh loại II (Long Thành, Nhơn Trạch, Cẩm Mỹ) và có tên đầy đủ là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Đồng Nai Hiện tại, mạng lưới của chi nhánh bao gồm Hội sở Trung tâm, hai chi nhánh loại II (Cẩm Mỹ, Nhơn Trạch) và chín phòng giao dịch, với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên và nhiều kinh nghiệm Chi nhánh hoạt động hạch toán phụ thuộc và chịu sự quản lý của NHNo & PTNT Việt Nam, với vốn điều lệ 100% do NHNo & PTNT Việt Nam cấp.
Agribank - Chi nhánh Nam Đồng Nai đã có những bước phát triển đáng kể, khẳng định vị thế của mình như một ngân hàng thương mại hàng đầu trong khu vực Ngân hàng này cũng đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
2.1.3 Mô hình tổ chức – nhân sự
Agribank - Chi nhánh Nam Đồng Nai có một Hội sở trung tâm với 04 phòng ban chuyên môn, bao gồm phòng Kinh doanh Khách hàng (KHKD), phòng Kế toán Ngân quỹ (KTNQ), phòng Tổng hợp và phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ (KTKSNB).
Trong những ngày đầu thành lập, các chi nhánh cấp II của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam gặp khó khăn về cơ sở vật chất và sản phẩm huy động Tuy nhiên, với thời kỳ đổi mới, các chi nhánh tại Nam Đồng Nai đã không ngừng mở rộng hoạt động và đa dạng hóa sản phẩm, từ đó xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng và thu hút lượng khách hàng thường xuyên đến giao dịch.
Chi nhánh ngân hàng thương mại cam kết hoạt động an toàn và hiệu quả, đảm bảo thu hồi vốn vay đúng hạn, từ đó xây dựng uy tín và niềm tin nơi khách hàng Ngân hàng áp dụng các biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, giúp củng cố vị thế và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của ngành ngân hàng.
2.1.4 Họat động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Đồng
Thực hiện chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam, năm 2018, Chi nhánh đã ưu tiên công tác huy động vốn, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu để đảm bảo nguồn vốn thanh khoản và duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, có lãi Chi nhánh liên tục theo dõi và bám sát diễn biến thị trường tiền tệ - ngân hàng trong nước, đặc biệt là tại địa phương, nhằm kịp thời cập nhật sự thay đổi lãi suất.
Bảng 2.1 Huy động vốn của Agribank - Chi nhánh Nam Đồng Nai Đơn vị tính : tỷ đồng
3 Vốn ng/tệ quy đổi
Nguồn: Báo cáo năm 2017- 2019 của Agribank - Chi nhánh Nam Đồng Nai[3]
Qua số liệu bảng 2.1 ta thấy, tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2018 thực hiện đạt 7.174 tỷ đồng, tăng 182 tỷ đồng (+3%) so với năm 2017, cụ thể nhƣ sau:
Nguồn vốn huy động nội tệ đạt 7.091 tỷ đồng, tăng 160 tỷ đồng (+2,3%) so với năm 2017 Trong đó, tiền gửi dân cư chiếm 6.745 tỷ đồng, tương đương 95% tổng nguồn vốn huy động nội tệ và 98,8% tổng nguồn vốn huy động.
- Nguồn vốn huy động ngoại tệ (quy đổi VND) thực hiện đạt 83 tỷ đồng, tăng 22 tỷ đồng (+36,3%) so với năm 2017
- Tiền gửi dân cƣ thực hiện đạt 6.802 triệu đồng, tăng 38 tỷ đồng (+0,6%) so với năm
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH NAM ĐỒNG NAI
VÀ VỪA TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH NAM ĐỒNG NAI
2.2.1 Tình hình dƣ nợ cho vay DNN&V tại Agribank - Chi nhánh Nam Đồng Nai
Theo bảng 2.4, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong giai đoạn 2017 - 2019 đã có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, năm 2017 đạt 1,923 tỷ đồng, năm 2018 tăng lên 2,257 tỷ đồng và năm 2019 đạt 2,359 tỷ đồng Mức tăng trưởng giữa các năm cho thấy năm 2018 so với 2017 tăng 1,144 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 17,4%, trong khi năm 2019 so với 2018 chỉ tăng 102 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 5%.
Bảng 2.4: Tình hình cho vay DNN&V 2017 – 2019 tại Agribank – Nam Đồng Nai Đơn vị: tỷ đồng
- Dƣ nợ khách hàng cá nhân 942 1.196 1.227 524 27 31 2,5
Dƣ nợ DNN&V/tổng dƣ nợ 30,1% 52% 43% - +22 - -9
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Chi nhánh Agribank Nam Đồng Nai[3]
Doanh số cho vay của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm qua, cụ thể năm 2017 đạt 2.373 tỷ đồng, năm 2018 đạt 2.765 tỷ đồng và năm 2019 tăng lên 3.107 tỷ đồng Sự gia tăng này chủ yếu do nhu cầu đầu tư cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng cao, góp phần thúc đẩy doanh số cho vay.
Tỷ trọng dư nợ cho vay của Chi nhánh đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) là tương đương, cho thấy sự phân bổ hợp lý giữa hai nhóm khách hàng này.
2.2.2 Cơ cấu dƣ nợ cho vay đối với DNN&V theo kỳ hạn
Bảng 2.5: Cơ cấu dƣ nợ đối với DNN&V theo kỳ hạn Đơn vị: tỷ đồng, %
Dƣ nợ Tỷ lệ Dƣ nợ Tỷ lệ Dƣ nợ Tỷ lệ
Trong đó:- Dƣ nợ ngắn hạn: 1,154 60 1,399 62 1,533 65
Dƣ nợ trung, dài hạn: 769 40 858 38 826 35
Nguồn: Báo cáo hoạt động của Chi nhánh Agribank Nam Đồng Nai[3]
Dữ liệu từ bảng 2.5 cho thấy dƣ nợ cho vay ngắn hạn đối với DNN&V đang gia tăng, từ 1,154 tỷ đồng năm 2017 lên 1,533 tỷ đồng năm 2019, chiếm tỷ trọng lần lượt là 60%, 62% và 65% Ngược lại, dƣ nợ trung dài hạn có xu hướng giảm, với số liệu 769 tỷ đồng năm 2017, 858 tỷ đồng năm 2018 và 826 tỷ đồng năm 2019, tương ứng với tỷ trọng 40%, 38% và 35%.
2.2.3 Về tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay DNN&V
Tốc độ tăng trưởng dư nợ của Agribank – Chi nhánh Đồng Nai từ năm 2017 đến 2019 có sự biến động rõ rệt, với mức tăng 17,4% trong năm 2018 so với 2017, nhưng chỉ còn 4,5% trong năm 2019 so với 2018 Để cải thiện tình hình, chi nhánh cần chủ động tiếp cận và đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời thu hút nhiều khách hàng vay vốn Tuy nhiên, xu hướng giảm dư nợ cho vay đối với nhóm doanh nghiệp này là vấn đề cần được xem xét kỹ lưỡng để thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay.
Bảng 2.6 Tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay DNN&V Đơn vị: tỷ đồng, %
So sánh với năm trước
Thực hiện Tỷ lệ Mức +- %+- Mức +_ %+-
Nguồn: Báo cáo hoạt động của Chi nhánh Agribank Nam Đồng Nai[3]
Doanh số cho vay đã tăng lên so với năm trước, nhưng tỷ lệ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, từ 16,5% năm 2018 xuống còn 12,4% năm 2019 Điều này cho thấy sự tăng trưởng trong cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đang chậm lại, mặc dù nhu cầu vay của khách hàng ngày càng gia tăng Vì vậy, các ngân hàng cần có kế hoạch thúc đẩy tăng trưởng doanh số cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, từ đó góp phần gia tăng doanh thu cho ngân hàng.
2.2.4 Hệ số sử dụng vốn vay của DNN&V
Số liệu bảng 2.9 dưới đây cho thấy, năm 2016, hệ số sử dụng vốn vay là 42,3%, năm
Từ năm 2017, hệ số sử dụng vốn vay đã giảm xuống còn 41,2% và tiếp tục giảm xuống 40,3% vào năm 2018, cho thấy xu hướng giảm trong việc sử dụng vốn vay Mặc dù ngân hàng huy động được số vốn lớn, hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh vẫn rất hạn chế Hệ số sử dụng vốn vay thấp phản ánh tình trạng bất cập, khi nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp đang rất cấp thiết nhưng ngân hàng lại dư thừa vốn, dẫn đến việc phải chuyển vốn lên trụ sở chính Điều này gây khó khăn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp, khi ngân hàng phải chịu chi phí lớn mà không thể tăng cường tín dụng có chất lượng, từ đó gặp khó khăn trong việc trả lãi cho khách hàng gửi tiền Doanh nghiệp cần vốn nhưng không thể vay, dẫn đến tình trạng ngừng trệ trong sản xuất kinh doanh, gây tổn thất cho doanh nghiệp và nền kinh tế.
Bảng 2.7: Hệ số sử dụng vốn vay của DNN&V tại Agribank – Nam Đồng Nai Đơn vị: tỷ đồng
Dƣ nợ cho vay DNN&V 1,923 2,257 2,359
Hệ số sử dụng vốn vay của DNN&V (%) 28 35 27,3
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Agribank Nam Đồng Nai[3]
Chi nhánh cần áp dụng các biện pháp để tăng hệ số sử dụng vốn vay, bao gồm việc gia tăng dư nợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V), hoặc giảm lượng vốn huy động thông qua việc hạ lãi suất Tìm kiếm giải pháp phát triển tín dụng cho DNN&V không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng và doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
2.2.5 Hệ số thu nợ các DNN&V
Hệ số thu nợ của Chi nhánh Agribank Nam Đồng Nai đã có sự biến động trong giai đoạn 2017-2019, với mức 95,5% vào năm 2017, tăng lên 97,1% vào năm 2018, nhưng giảm xuống 88,2% vào năm 2019 Thời gian này chứng kiến sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi, dẫn đến doanh số thu nợ của ngân hàng đạt kết quả khả quan trong ba năm liên tiếp.
Bảng 2.8: Hệ số thu nợ cho vay DNN&V tại Agribank – Nam Đồng Nai Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Agribank Nam Đồng Nai[3]
2.2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay DNN&V
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay DNN&V tại Agribank – Nam Đồng Nai Đơn vị: tỷ đồng
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,78%x 0,48% 0,38%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Agribank Nam Đồng Nai[3]
Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng tín dụng, phản ánh sự không lành mạnh của khoản vay và tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng Các khoản nợ này có thể kéo dài thời hạn tín dụng, thay đổi kế hoạch tài trợ và kinh doanh của ngân hàng, đồng thời dẫn đến nguy cơ mất vốn và khả năng thanh toán, thậm chí có thể gây ra phá sản Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tiêu chuẩn cứng nhắc để đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng Tình hình nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Nam Đồng Nai được thể hiện qua bảng 2.9.
Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy nợ quá hạn đối với DNN&V qua các năm nhƣ sau: năm 2017: 15 tỷ đồng; chiếm 0,78%; năm 2018 là 11 tỷ đồng, chiếm 0,48% và tương tự năm
Năm 2019, tổng số nợ quá hạn của DNN&V đạt 9 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ chỉ 0,38% Những con số này cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn đang có xu hướng giảm và duy trì ở mức thấp, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho vay và mở rộng hoạt động kinh doanh.
TD đối với loại hình khách hàng này là đáng tin cậy và tương đối khả quan, an toàn
Trong những năm qua, Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp hiệu quả để giảm nợ quá hạn, với tỷ lệ giảm từ 0,78% năm 2017 xuống 0,48% năm 2018 và chỉ còn 0,38% vào năm 2019, đánh dấu thành tích nổi bật trong công tác tín dụng Chi nhánh đã hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách giảm lãi suất cho vay tùy thuộc vào thời gian và xếp hạng tín dụng Hơn nữa, tỷ lệ nợ quá hạn cải thiện nhờ vào nỗ lực của cán bộ trong việc thẩm định khách hàng, giám sát quản lý vốn vay và phân tích các phương án dự án, từ đó giảm rủi ro không trả nợ và nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
Tình hình nợ xấu đối với DNN&V tại Chi nhánh Agribank Nam Đồng Nai trong những năm 2017 đến 2019 giảm đáng kể
Tỷ lệ nợ xấu của DNN&V tại Chi nhánh luôn duy trì ở mức thấp, chỉ 0,62% vào năm 2017, giảm xuống 0,39% năm 2018 và chỉ còn 0,25% vào năm 2019 Điều này cho thấy nỗ lực của Chi nhánh trong việc cải thiện chất lượng tín dụng và tích cực thu hồi nợ xấu, từ đó tập trung phát triển tín dụng cho các khách hàng an toàn hơn.
Chất lượng cho vay tại Agribank được nâng cao nhờ việc áp dụng thành công hệ thống xếp hạng nội bộ trên toàn hệ thống Hệ thống này giúp phân loại khách hàng và từ đó xây dựng chính sách phù hợp cho từng đối tượng, đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Nguyên nhân khác cần lưu ý là ngân hàng đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu ngoài bảng, nhằm mục đích làm sạch bảng cân đối kế toán.
2.2.7 Tỷ lệ cho vay có TSĐB
ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG DNN&V CỦA AGRIBANK –
Trong những năm qua, Chi nhánh Agribank – Chi nhánh Nam Đồng Nai đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng nhờ vào các biện pháp điều hành chiến lược, năng động và hiệu quả của Ban lãnh đạo, cùng với sự nỗ lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là trong việc hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong giai đoạn 2017 - 2019, hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, với 17,4% vào năm 2018 và 4,5% vào năm 2019 Điều này cho thấy Chi nhánh đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, giúp họ hoạt động hiệu quả hơn Những nỗ lực của Chi nhánh trong việc phát triển tín dụng đối với DNN&V và đa dạng hóa cơ cấu khách hàng đã giảm thiểu rủi ro trong danh mục tín dụng Chính sách khách hàng linh hoạt và hợp lý đã giúp Chi nhánh duy trì khách hàng truyền thống và thu hút nhiều khách hàng mới.
Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong tỷ trọng tín dụng ngắn hạn, với mức tăng từ 60% năm 2017 lên 65% năm 2019 Các khoản cho vay ngắn hạn có chất lượng ổn định và đang có xu hướng tăng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và thu nhập từ cho vay của chi nhánh Điều này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của chi nhánh được cải thiện, đồng thời khả năng tiếp cận vốn ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ngày càng tăng Năng lực tài chính và khả năng lập dự án, phương án vay vốn của các doanh nghiệp này ngày càng chất lượng, khả thi và thuyết phục hơn, thu hút được sự hỗ trợ từ ngân hàng.
Thu nhập từ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đang gia tăng và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập cho vay của các Chi nhánh Điều này cho thấy khả năng sinh lời từ các khoản cho vay này có xu hướng ổn định và tăng trưởng, mang lại hiệu quả tích cực Nhờ đó, hoạt động cho vay đối với DNN&V đã tạo nền tảng vững chắc để các Chi nhánh tiếp tục phát triển trong tương lai.
Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank – Chi nhánh Nam Đồng Nai được kiểm soát tốt, với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thấp Điều này cho thấy chi nhánh đã áp dụng các biện pháp quản lý tín dụng chặt chẽ và nâng cao năng lực thẩm định cho vay, từ đó lựa chọn được doanh nghiệp uy tín và các phương án vay vốn hiệu quả Kết quả là nợ quá hạn giảm đáng kể, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng của chi nhánh.
Hoạt động tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) giúp chi nhánh mở rộng thị phần và phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh Ngân hàng cam kết đa dạng hóa các thành phần kinh tế và đối xử bình đẳng với mọi khách hàng, tập trung vào DNN&V, nhóm khách hàng đông đảo, năng động và tiềm năng nhưng thiếu vốn Cấp tín dụng cho DNN&V nhằm khuyến khích họ thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là mục tiêu chính của ngân hàng Đồng thời, ngân hàng cần tăng cường quản lý tín dụng, khắc phục tình trạng gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ để giảm nợ quá hạn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNN&V.
Gia tăng cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo điều kiện cho Chi nhánh nâng cao trình độ và khả năng tiếp cận khách hàng của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Trong năm qua, Chi nhánh đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp và thực hiện đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Agribank, giúp duy trì hiệu quả hoạt động của Tổ thu hồi nợ xấu Giám đốc Chi nhánh giữ vai trò tổ trưởng, cùng với sự tham gia của lãnh đạo phòng kế hoạch - kinh doanh và các cán bộ tín dụng có nợ xấu cao.
Định kỳ, Tổ thu hồi nợ tổ chức họp để phân tích tình hình nợ xấu, đánh giá nguyên nhân phát sinh và kết quả thực hiện các biện pháp thu hồi Mục tiêu là xây dựng phương án thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, nợ lãi tồn đọng và nợ tiềm ẩn rủi ro cho từng trường hợp cụ thể Qua đó, hạn chế nợ xấu phát sinh và thu hồi nợ hiệu quả, bao gồm cả nợ bán cho VAMC Kết quả phân tích sẽ được tổng hợp thành văn bản và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ liên quan để triển khai thực hiện.
Để đảm bảo mở rộng và tăng trưởng tín dụng một cách hiệu quả và an toàn, cần tập trung vào việc tìm kiếm và lựa chọn khách hàng Đặc biệt, chú trọng phát triển khách hàng là pháp nhân và cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để thu hồi nợ tiềm ẩn và nợ xấu, cần quyết liệt áp dụng các biện pháp phù hợp với từng đối tượng khách hàng Trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng, bao gồm cả vi phạm lãi suất theo phân kỳ, chi nhánh sẽ khởi kiện ngay để đảm bảo thu hồi nợ hiệu quả.
Nhờ vậy nợ xấu của Chi nhánh đến 31/12/2019 chỉ chiếm tỷ lệ 0,25% tổng dƣ nợ
Nợ nhóm 2 cũng ở mức thấp chiếm tỷ lệ 0,38 % trên tổng dƣ nợ
Để xử lý nhanh chóng và triệt để các khoản nợ tồn đọng, cần tạo mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan tòa án và thi hành án Năm 2018, công tác thu hồi nợ qua khởi kiện đã đạt kết quả tốt, với việc chi nhánh phối hợp thành công với cơ quan thi hành án để cưỡng chế và bàn giao hai tài sản cho bên trúng đấu giá Hiện tại, chi nhánh đang chờ cơ quan thi hành án hoàn tất thủ tục chuyển tiền để thu hồi nợ.
Chi nhánh đã chủ động thực hiện các chủ trương và nhiệm vụ của NHNN, UBND tỉnh Đồng Nai và Agribank, nhằm xây dựng mục tiêu và giải pháp kinh doanh phù hợp Đồng thời, chi nhánh cũng triển khai hiệu quả các văn bản và chế độ liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Để vượt qua những khó khăn và thử thách, Chi nhánh đã nhận thức đúng đắn về tình hình thực tế và đề ra các giải pháp hiệu quả, đồng thời điều chỉnh chỉ tiêu phù hợp Chi nhánh chủ động bám sát các chủ trương và nhiệm vụ của Agribank Nam Đồng Nai, cũng như phát triển kinh tế - xã hội địa phương để xây dựng mục tiêu kinh doanh hợp lý Đặc biệt, tổ chức hội nghị người lao động cấp 2 năm 2019 đã tạo sự đồng thuận trong toàn thể cán bộ, viên chức về việc thực hiện các mục tiêu và giải pháp kinh doanh.
Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện phương án kinh doanh năm 2019 tại các chi nhánh giúp thống nhất mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh, từ đó xác lập các giải pháp phù hợp và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, mang lại hiệu quả cao Đồng thời, xây dựng và giao kế hoạch kinh doanh cũng như kế hoạch tài chính hàng quý cho các chi nhánh, phòng giao dịch và từng cán bộ viên chức kịp thời, nhằm tạo sự chủ động trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh.