Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, với doanh nghiệp và cá nhân là hai đối tượng chính mang lại lợi nhuận Khách hàng cá nhân dễ tiếp cận hơn so với doanh nghiệp, và nhu cầu vay vốn của họ rất đa dạng, dẫn đến sự phát triển liên tục các sản phẩm cho vay Tuy nhiên, ngành ngân hàng Việt Nam đang đối mặt với khó khăn do nợ xấu gia tăng, khiến các ngân hàng thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng Trước đây, ngân hàng tập trung vào cho vay doanh nghiệp, nhưng hiện nay, họ đang quay lại phát triển cho vay cá nhân để giảm thiểu rủi ro tín dụng thông qua nhiều khoản vay nhỏ Sự chuyển hướng này đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong nhóm khách hàng cá nhân.
Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam (gọi tắt là: Agribank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã không ngừng đổi mới phương thức hoạt động từ khi thành lập để nâng cao năng lực cạnh tranh Một trong những bước tiến lớn là vào năm 2016, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vinh dự nhận giải thưởng Sao Khuê 2016 cho hai ứng dụng phần mềm xuất sắc trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng, bao gồm Agribank E-Mobile Banking và Hệ thống phát hành và thanh toán thẻ Chip theo chuẩn EMV.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc đang tập trung phát triển cho vay khách hàng cá nhân theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tuy nhiên, hoạt động này đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng lớn như Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Techcombank, MBbank, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng như ABBank và LienVietPostbank Do đó, việc tìm kiếm giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh là rất cần thiết.
"Đề tài nghiên cứu khoa học 'Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc' nhằm phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân, phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương."
Tổng quan nghiên cứu
Trước khi tiến hành nghiên cứu về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc, tác giả đã khảo sát một số công trình nghiên cứu liên quan để thu thập kiến thức Những nghiên cứu này bao gồm các công trình về phát triển cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) và một số nghiên cứu có mục tiêu tương tự, từ đó tác giả có thể rút ra những điểm tham khảo hữu ích cho đề tài của mình Quá trình này không chỉ giúp tác giả tích lũy kiến thức mới mà còn nhận diện những hạn chế trong các nghiên cứu trước đó để khắc phục, nhằm hoàn thiện hơn cho nghiên cứu của mình Dưới đây là một số công trình nghiên cứu về cho vay khách hàng cá nhân mà tác giả đã tìm hiểu.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt” của Nguyễn Quang Vinh (2015) đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) tại ngân hàng thương mại, đồng thời phân tích các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của loại hình cho vay này Tác giả đã kết hợp lý luận với thực tiễn để làm rõ thực trạng tại đơn vị Tuy nhiên, phần “Chỉ tiêu phát triển cho vay KHCN” thiếu các tiêu chí đánh giá như mức độ hài lòng của khách hàng và uy tín thương hiệu của ngân hàng Bên cạnh đó, phần “Những nhân tố tác động đến phát triển cho vay KHCN” chưa đề cập đến các yếu tố liên quan đến khách hàng, và tác giả cũng chưa nghiên cứu kinh nghiệm phát triển cho vay KHCN tại các ngân hàng thương mại khác.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Bùi Thu Thủy (2015) tập trung vào phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, nhấn mạnh tầm quan trọng của tín dụng tiêu dùng trong cho vay khách hàng cá nhân Tác giả đã phân tích đầy đủ các tiêu chí đánh giá phát triển tín dụng tiêu dùng, cả về định tính và định lượng, đồng thời đề xuất nhiều giải pháp đa dạng phù hợp với thực trạng cho vay tiêu dùng tại đơn vị Tuy nhiên, luận văn chưa làm rõ mối liên hệ giữa hoạt động phát triển cho vay tiêu dùng và chiến lược phát triển của hệ thống Vietinbank, cũng như chưa nghiên cứu kinh nghiệm phát triển tín dụng tiêu dùng từ các ngân hàng thương mại khác.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Bùi Thị Hoài Thương (2015) về "Phát triển tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam" đã phân tích các tiêu chí đánh giá phát triển tín dụng tiêu dùng và đề xuất giải pháp cho đơn vị Tuy nhiên, luận văn còn hạn chế ở một số điểm, bao gồm quan điểm chưa cụ thể về phát triển tín dụng tiêu dùng và cần bổ sung các tiêu chí như sự đa dạng sản phẩm dịch vụ, thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng, cùng mức độ hài lòng của khách hàng Ngoài ra, tác giả chưa nghiên cứu kinh nghiệm phát triển tín dụng tiêu dùng từ các ngân hàng thương mại khác.
Các nghiên cứu trước đây đã làm rõ cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu phù hợp cho đề tài, đồng thời phân tích thực trạng để rút ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp với từng đơn vị Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào phát triển cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc Mỗi đơn vị có quy mô, tính chất và đặc điểm hoạt động khác nhau, do đó cần giải pháp cụ thể phù hợp với thực tiễn và môi trường hoạt động của từng đơn vị Những vấn đề này là cơ sở và mục tiêu để tác giả tiến hành nghiên cứu về phát triển cho vay KHCN tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc, với sự phân tích sâu về các vấn đề liên quan.
- Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàngNông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc như thế nào?
Để thúc đẩy phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tiếp theo, cần triển khai các giải pháp như nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm vay, áp dụng công nghệ số trong quy trình vay vốn, và tăng cường truyền thông để nâng cao nhận thức của khách hàng về các dịch vụ tài chính Đồng thời, ngân hàng cũng nên thiết lập các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và cải thiện quy trình thẩm định hồ sơ vay để thu hút nhiều khách hàng hơn.
Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Bài viết này phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng trong khu vực.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2016 đến nay Qua đó, bài viết chỉ ra những hạn chế trong hoạt động cho vay và nguyên nhân của những hạn chế này Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm phương pháp so sánh, thu thập thông tin qua điều tra và khảo sát bằng câu hỏi và phiếu điều tra Đồng thời, tác giả cũng sử dụng phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa từ các tài liệu, số liệu có sẵn Cuối cùng, phương pháp tổng hợp lý thuyết được áp dụng để kết nối các khía cạnh, bộ phận và mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập, nhằm tạo ra một hệ thống lý thuyết mới, đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Phương pháp thu thập xử lý dữ liệu nghiên cứu:
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, luận văn đã thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Trong luận văn này, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn nội bộ và bên ngoài của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc Dữ liệu thứ cấp đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã thu thập dữ liệu bên ngoài thông qua việc tìm kiếm từ các nguồn tài liệu trực tuyến, thư viện của các trường học, và các báo cáo, văn bản từ các cơ quan liên quan Các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm giáo trình, sách chuyên khảo về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, luận văn, luận án, và các bài nghiên cứu học thuật liên quan đến đề tài Ngoài ra, các văn bản pháp luật và báo cáo từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc cũng được sử dụng để làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp trong luận văn được lấy từ nguồn sẵn có của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc, bao gồm các báo cáo chi tiết, tài liệu cho vay tín dụng, tài liệu thống kê và báo cáo tổng kết.
Luận văn không chỉ thu thập dữ liệu thứ cấp mà còn sử dụng dữ liệu sơ cấp, được thu thập qua quan sát quá trình cho vay cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc Dựa trên thông tin này, tác giả đã tiến hành mô hình hóa quy trình cho vay cá nhân tại ngân hàng bằng biểu đồ.
Phương pháp xử lý dữ liệu là bước quan trọng trong nghiên cứu của luận văn, nơi dữ liệu được thu thập bởi tác giả sẽ được xử lý thông qua các kỹ thuật chuyên biệt nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích lý thuyết:
Phương pháp phân tích lý thuyết là cách tiếp cận để phân chia lý thuyết thành các khía cạnh, bộ phận và mối quan hệ theo trình tự thời gian Phương pháp này giúp nhận thức, phát hiện và khai thác các yếu tố khác nhau của lý thuyết, từ đó lựa chọn thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Phân tích lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
Phân tích nguồn tài liệu là bước quan trọng trong việc đảm bảo tính đa dạng và khách quan của thông tin, bao gồm các tạp chí, báo cáo khoa học, tác phẩm nghiên cứu và tài liệu lưu trữ Mỗi nguồn tài liệu mang đến giá trị riêng biệt, góp phần làm phong phú thêm nội dung phân tích Bên cạnh đó, việc phân tích tác giả cũng không kém phần quan trọng, từ các tác giả trong ngành đến những người ngoài ngành, từ các tác giả đương thời đến những người đã qua đời, mỗi người đều mang đến cái nhìn độc đáo về đối tượng được phân tích Cuối cùng, việc phân tích nội dung theo cấu trúc logic giúp tổ chức thông tin một cách rõ ràng và dễ hiểu, tạo điều kiện cho người đọc tiếp cận và tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả.
- Phương pháp tổng hợp lý thuyết:
Phương pháp tổng hợp lý thuyết là cách tiếp cận kết nối các khía cạnh, bộ phận và mối quan hệ thông tin từ những lý thuyết đã được thu thập Mục tiêu của phương pháp này là tạo ra một hệ thống lý thuyết mới, toàn diện và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Tổng hợp lý thuyết bao gồm những nội dung sau:
+ Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.
Khi lựa chọn tài liệu, chỉ nên chọn những thông tin cần thiết và đủ để xây dựng luận cứ vững chắc Việc sắp xếp tài liệu theo lịch đại giúp nhận diện tiến trình xuất hiện sự kiện, trong khi sắp xếp theo quan hệ nhân - quả giúp xác định các tương tác giữa các yếu tố.
+ Làm tái hiện quy luật: Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu, đây chính là mục đích của nghiên cứu lịch sử
Quy luật được giải thích qua việc áp dụng các thao tác logic nhằm đưa ra phán đoán chính xác về bản chất của sự vật hoặc hiện tượng.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp liên kết chặt chẽ, không thể tách rời trong nghiên cứu Phân tích diễn ra theo hướng tổng hợp, trong khi tổng hợp dựa vào kết quả của phân tích Trong quá trình nghiên cứu lý thuyết, người nghiên cứu cần thực hiện cả hai bước này: phân tích tài liệu và tổng hợp tài liệu để đạt được kết quả chính xác và toàn diện.
- Phương pháp phân loại lý thuyết:
Phương pháp phân loại lý thuyết giúp sắp xếp tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ, theo từng mặt và đơn vị kiến thức, nhằm nhận diện và sử dụng dễ dàng cho mục đích nghiên cứu Phương pháp này hỗ trợ phát hiện quy luật phát triển của đối tượng và sự tiến bộ của kiến thức khoa học, từ đó dự đoán các xu hướng phát triển mới trong khoa học và thực tiễn.
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết:
Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết là cách tổ chức thông tin đa dạng từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau thành một hệ thống có cấu trúc chặt chẽ Phương pháp này giúp xây dựng một mô hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học, từ đó tạo ra lý thuyết mới hoàn chỉnh Kết quả là, người nghiên cứu có thể hiểu biết về đối tượng một cách đầy đủ và sâu sắc hơn.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn còn bao gồm danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục Toàn bộ nội dung được cấu trúc thành ba chương chính.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Chương 2 trình bày thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc Nội dung bao gồm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình cho vay, đánh giá nhu cầu và xu hướng vay vốn của khách hàng cá nhân, cũng như những thách thức mà ngân hàng gặp phải trong việc mở rộng dịch vụ này Bên cạnh đó, chương cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàngthươngmại
1.1.1 Khái niệm cho vay đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Căn cứ Khoản 16, Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12,
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích cụ thể Khoản vay này phải được hoàn trả theo thỏa thuận, bao gồm cả gốc và lãi, trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng chuyên cung cấp dịch vụ tài chính, với các hoạt động chính bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Cấp tín dụng là sự thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác Trong đó, cho vay được xem là một hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Cho vay là mối quan hệ giữa người cho vay và người vay, trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) cam kết cung cấp khoản tiền cho người vay, và người vay có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã vay cùng với lãi suất đã thỏa thuận Giao dịch cho vay của NHTM thể hiện những đặc trưng cơ bản của mối quan hệ tài chính này.
Trong hợp đồng tín dụng, có sự chuyển giao một khoản tiền hoặc cam kết chuyển giao một khoản tiền cho người vay thông qua thủ tục giải ngân đã được thỏa thuận.
Ngân hàng cho vay nhằm cung cấp vốn cho người vay trong một khoảng thời gian xác định, với mục tiêu thu lãi suất từ việc chuyển giao quyền sở hữu vốn.
- Cho vay KHCN là một trong các hình thức cho vay của NHTM với đối tượng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình
1.1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân Đối tượng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển, hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn để tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng dễ gặp rủi ro đạo đức, vì việc đánh giá tính cách và tinh thần trách nhiệm của người vay là rất quan trọng Nguồn trả nợ chủ yếu đến từ thu nhập của người đi vay, do đó, đạo đức của họ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ Những vi phạm về đạo đức tại xã hội hoặc nơi làm việc có thể dẫn đến giảm thu nhập hoặc sa thải, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng Ngoài ra, người vay có thể vi phạm hợp đồng tín dụng bằng cách sử dụng vốn vay sai mục đích, làm giả hồ sơ, hoặc cố tình chây ì trong việc trả nợ.
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với cho vay KHDN do rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng Cho vay tiêu dùng dễ gặp phải rủi ro đạo đức, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng Ngoài ra, cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ, tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát triển khi người dân lạc quan và có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn Khi vay tiền, người tiêu dùng thường ít quan tâm đến lãi suất.
Nhiều người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất Những cá nhân có thu nhập và trình độ học vấn cao thường vay tiêu dùng nhiều hơn, vì họ ưu tiên đạt được chất lượng cuộc sống mong muốn Thêm vào đó, một thực tế rõ ràng là tổng số tiền từ nhiều khoản vay cá nhân thường chỉ bằng một khoản vay doanh nghiệp, trong khi chi phí cho việc thẩm định và quản lý lại rất lớn.
Hồ sơ vay vốn cho khách hàng cá nhân (KHCN) đơn giản và gọn nhẹ hơn so với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) do KHCN không có hệ thống báo cáo tài chính chuẩn mực Việc mua bán hàng hóa và công nợ chủ yếu được theo dõi bằng sổ viết tay, khiến ngân hàng khó yêu cầu cung cấp tài liệu chứng minh nguồn nguyên liệu và thị trường Giao dịch thường dựa vào niềm tin và thanh toán bằng tiền mặt, với ít hợp đồng hay hóa đơn giá trị gia tăng Những yếu tố này dẫn đến việc ngân hàng yêu cầu tài sản bảo đảm cao hơn, và mức cho vay dựa trên tài sản bảo đảm thường thấp hơn so với KHDN để hạn chế rủi ro.
Thẩm định cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là một quá trình phức tạp, phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và đánh giá của người thẩm định Việc KHCN không công khai thông tin tài chính khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc đánh giá khả năng tài chính và quy mô kinh doanh thực sự của khách hàng Bên cạnh đó, đạo đức của khách hàng vay vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình thẩm định Do đó, người thẩm định cần có kinh nghiệm và thông tin liên quan đến khách hàng, đối tượng vay cùng các mối quan hệ xung quanh để đưa ra đánh giá khách quan và toàn diện Với địa bàn cho vay rộng từ thành thị đến nông thôn và nhu cầu vay vốn đa dạng, điều này phù hợp với mục tiêu mở rộng thị trường và tăng trưởng dư nợ cho ngân hàng.
1.1.2 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân Ở những giác độ khác nhau có nhiều tiêu thức để phân loại một khoản cho vay, theo Peter S.Rose ta phân loại theo một số tiêu chí cơ bản: mục đích vay, phương thức hoàn trả, hình thức cho vay, hình thức bảo đảm tiền vay, thời hạn, loại tiền.
Cho vay khách hàng cá nhân có th ể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay , cho vay KHCN gồm:
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa lên đến 12 tháng, thường được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 12 đến 60 tháng, nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng Khoản vay này thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho các ngành có vòng quay vốn trên 12 tháng, như xây dựng hay đóng tàu Ngoài ra, nó cũng được dùng để đầu tư vào tài sản cố định như xây dựng cửa hàng, mua sắm máy móc, ô tô, hoặc cho các nhu cầu tiêu dùng cá nhân như sửa chữa nhà ở.
Phát triển cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1 Quan điểm về phát triển cho vay khách hàng cá nhân
Phát triển cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là quá trình mà ngân hàng không chỉ tăng cường số lượng cho vay mà còn nâng cao chất lượng và tiện ích của các sản phẩm, dịch vụ này Mục tiêu là đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn và tăng cường sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định.
Phát triển cho vay khoa học công nghệ (KHCN) theo chiều rộng bao gồm việc mở rộng quy mô các sản phẩm cho vay KHCN hiện có và tạo ra các sản phẩm mới Mục tiêu chính là tăng cường thị phần cho vay KHCN của ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Phát triển cho vay KHCN theo chiều sâu tập trung vào việc nâng cao chất lượng và tính tiện ích của các sản phẩm cho vay, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Có 3 phương thức phát triển cho vay khách hàng cá nhân :
Để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân, cần phát triển sản phẩm một cách hiệu quả Việc đa dạng hóa dịch vụ cho vay với cơ cấu hợp lý và tính cạnh tranh cao sẽ giúp thu hút và giữ chân khách hàng, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
- Phát triển kênh phân phối: bao gồm phát triển kênh phân phối hiện đại và kênh phân phối truyền thống.
- Phát triển thị trường: phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay khách hàng cá nhân
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
• Số lượng và tốc độ tăng số lượng KHCN
Số lượng khách hàng cá nhân (KHCN) là chỉ số quan trọng phản ánh quy mô và khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng Để đánh giá sự biến động của số lượng KHCN, cần thực hiện so sánh giữa số liệu vào cuối năm và đầu năm, cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ lệ tương đối.
Tăng/giảm số lượng KHCN =Số lượng KHCN năm t-Số lượng KHCN nămt-1
Số lượng KHCN năm t-Số lượng KHCN năm t-1 Tốc độ tăng số lượng KHCN = - x100%
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động số lượng khoa học và công nghệ (KHCN) qua các năm Nếu các chỉ tiêu này có giá trị dương, điều đó cho thấy quy mô KHCN đang mở rộng; ngược lại, nếu chỉ tiêu âm, quy mô KHCN đang bị thu hẹp.
• Dư nợ, tỷ trọng dư nợ và tốc độ tăng dư nợ cho vay KHCN
Dư nợ cho vay KHCN là tổng số tiền mà ngân hàng đang cho vay cho khu vực kinh tế này tại một thời điểm nhất định, phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng Để đánh giá sự biến động của dư nợ cho vay KHCN, cần so sánh số liệu vào cuối năm với số liệu đầu năm, cả về giá trị tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm.
Tăng/giảm dư nợ cho vay KHCN = Dư nợ cho vay KHCN năm t - Dư nợ cho vay KHCN năm t-1
Dư nợ KHCN năm t-Dư nợ KHCN năm t-1 Tốc độ tăng dư nợ KHCN = - x100%
Dư nợ KHCN năm t-1 cho thấy sự tăng trưởng hoặc suy giảm trong hoạt động cho vay của ngân hàng Nếu các chỉ tiêu này có giá trị dương và tăng theo từng năm, điều này chứng tỏ rằng hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ.
Dư nợ cho vay KHCN
Tỷ trọng dư nợ vay KHCN = - x100%
Tổng dư nợ vay của ngân hàng phản ánh tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) trong tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu này cho thấy mức độ chú trọng của ngân hàng đối với hoạt động cho vay KHCN Sự gia tăng hàng năm của chỉ tiêu này chứng tỏ rằng hoạt động cho vay KHCN đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
• Tỷ lệ nợ xấu vay KHCN
Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 theo quy định của NHNN tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013.
Nợ xấu cho vay KHCN
Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN = - x100%
Tổng dư nợ cho vay KHCN không thể tách rời khỏi tốc độ tăng trưởng của nó, đòi hỏi sự phát triển bền vững và an toàn Theo thông tư 36/2014/TT-NHNN ban hành ngày 20/11/2014, Ngân hàng Nhà Nước quy định các ngân hàng thương mại phải duy trì tỷ lệ này dưới 3%.
• Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay KHCN
Lợi nhuận từ cho vay KHCN
Tỷ lệ lợi nhuận cho vay KHCN = - x100%
Tổng lợi nhuận phản ánh tỷ lệ phần trăm lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) trong tổng số 100 đồng lợi nhuận Nếu tỷ lệ này cao, điều đó cho thấy hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng đang diễn ra hiệu quả.
Mạng lưới giao dịch thể hiện ở số lượng điểm giao dịch của ngân hàng.
Số lượng điểm giao dịch lớn mang lại sự thuận tiện cho khách hàng cá nhân trong việc vay vốn Để phát triển cho vay khách hàng cá nhân, các ngân hàng cần có mạng lưới giao dịch rộng rãi, điều này không chỉ thể hiện tiềm lực của ngân hàng mà còn khẳng định khả năng phát triển dịch vụ cho vay của họ.
• Số lượng và cơ cấu sản phẩm cho vay KHCN
Sản phẩm cho vay KHCN của ngân hàng thể hiện sự đa dạng và phong phú, với mục đích sử dụng tiền vay bao gồm sản xuất kinh doanh và tiêu dùng Mỗi mục đích lại có nhiều hình thức sử dụng khác nhau, vì vậy nếu ngân hàng chỉ cung cấp sản phẩm cho vay KHCN đơn điệu sẽ ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng và cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay KHCN so với các ngân hàng khác.
Cơ cấu sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) cho biết tỷ lệ phần trăm của từng sản phẩm cho vay trong tổng dư nợ cho vay KHCN của ngân hàng Thông tin này phản ánh mức độ quan tâm của khách hàng đối với các sản phẩm cho vay mà ngân hàng cung cấp.
• Phạm vi cho vay KHCN
Ngành KHCN có phạm vi hoạt động rất đa dạng, do đó để ngân hàng phát triển mảng khách hàng này, cần mở rộng phạm vi cho vay Khi địa bàn cho vay của ngân hàng được mở rộng, cơ hội phát triển cho vay KHCN sẽ gia tăng đáng kể.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
• Tiện ích của sản phẩm cho vay
Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Vĩnh Phúc là một trong 07 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Hiện nay, tỉnh có khoảng 20 ngân hàng thương mại hoạt động, bao gồm các thương hiệu lớn như Vietinbank, BIDV, Vietcombank, Agribank, Techcombank, VPBank, VIB, SCB, ACB, Maritime Bank, SeABank, MBBank, ABBank, DongA Bank và Lienvietpostbank Điều này tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng trong khu vực.
Năm 1997, tỉnh Vĩnh Phúc chính thức hoạt động sau khi tách ra từ tỉnh Vĩnh Phú, cùng năm đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc được thành lập theo mô hình ngân hàng thương mại Thời điểm mới thành lập, cơ cấu kinh tế của tỉnh chủ yếu là nông nghiệp (52%), dịch vụ (36%) và công nghiệp (12%), Agribank Vĩnh Phúc đã tận dụng lợi thế cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp mặc dù gặp nhiều khó khăn do mới tách tỉnh Năm đầu tiên, nguồn vốn huy động đạt 50 tỷ đồng, tổng dư nợ bàn giao là 80 tỷ đồng Sau hơn 20 năm hoạt động, Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại lớn tại tỉnh, với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, tín dụng và dân cư.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, thực hiện bảo lãnh cho các tổ chức kinh tế và cá nhân trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ và đời sống Ngoài ra, chúng tôi cũng hỗ trợ cho vay cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Ngân hàng cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ bao gồm bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tín dụng cho khách hàng vay vốn, và các dịch vụ chuyển tiền điện tử trong nước Ngoài ra, ngân hàng còn hỗ trợ kiều hối, mua bán ngoại tệ, phát hành thẻ ATM, cung cấp dịch vụ SMS và nhiều dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức - mạng lưới hoạt động
Ngân hàng Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc có 15 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên các huyện như Vĩnh Tường, Lập Thạch, Vĩnh Yên, Yên Lạc và Bình Xuyên Giám đốc chi nhánh quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Agribank về kết quả hoạt động Các phó giám đốc hỗ trợ giám đốc trong việc chỉ đạo và điều hành, đảm nhận các chuyên đề và công việc theo sự phân công của giám đốc.
Phòng kế hoạch của Ngân hàng Agribank có nhiệm vụ điều hành các hoạt động kinh doanh, thực hiện kiểm tra giám sát và đề ra kế hoạch kinh doanh theo từng giai đoạn Đồng thời, phòng cũng trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh trong phạm vi được phân quyền, đảm bảo tuân thủ đúng quy định và quy trình của ngân hàng.
Phòng kế toán - ngân quỹ: Hạch toán kế toán kết quả hoạt động kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và các dịch vụ khác.
Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ quản lý nhân sự, thực hiện thanh toán lương cho cán bộ, nhân viên, đồng thời giải quyết các chế độ và quyền lợi Phòng cũng theo dõi hoạt động thi đua khen thưởng, quản lý toàn bộ tài sản và phương tiện làm việc, cũng như giám sát mọi hoạt động của cơ quan.
Các phòng giao d ịch: Thực hi ện các nghiệp v ụ tại địa bàn theo khu vực. ngân quỳ Yên Tang Vĩnh
PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD PGD.
Nani Vinli Chấn Bồ Sao Đồng Lãng Vân Hoa Triệu
Vĩnh Yên Yên Himg Thịnh Công HỘI Sơn Đề
Phòng hành chính -nhân sự
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc
(Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự)
2.1.3 Hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc
• Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình:
- Cho vay mua xe ô tô.
- Cho vay mua bất động sản
- Cho vay xây dựng sửa chữa nhà.
- Cho vay bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh.
- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư nhà xưởng.
- Cho vay trung hạn bổ sung vốn sản xuất kinh doanh.
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi.
- Cho mua xe gắn máy trả góp.
• Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp:
- Cho vay bổ sung vốn lưu động.
- Tài trợ nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Tài trợ sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
- Cho vay đầu tư tài sản cố định.
- Cho vay thực hiện dự án nhà ở, đất ở.
- Gói sản phẩm tín dụng cho doanh nghiệp kinh doanh xe ô tô.
- Cho vay đầu tư xe ô tô đối với các doanh nghiệp vận tải.
2.2 Thực trạng phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc
2.2.1 Quá trình triển khai cho vay cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc
Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc, được thành lập vào năm 1997, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hệ thống Agribank Việt Nam Sự phát triển của chi nhánh này gắn liền với quá trình tái lập tỉnh Vĩnh Phúc, thể hiện sự đồng hành và phát triển bền vững trong khu vực.
Ngân hàng thương mại hàng đầu tại Vĩnh Phúc đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn Ngân hàng tập trung vào nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình, với tỷ lệ cho vay cá nhân chiếm từ 60 đến 70% tổng dư nợ cho vay trong toàn tỉnh.
Trước sự cạnh tranh khốc liệt từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại trong những năm gần đây, Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc không còn giữ được những lợi thế độc quyền như trước Điều này đã đặt chi nhánh vào một cuộc đua thực sự, buộc họ phải nỗ lực cạnh tranh để duy trì và phát triển.
Với kinh nghiệm quản trị ngân hàng và tầm nhìn chiến lược, Ban Giám đốc Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc đã xác định hệ thống ngân hàng bán lẻ là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển từ năm 2015 Đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo cùng mạng lưới hoạt động rộng khắp từ thành phố đến xã phường đã giúp ngân hàng phục vụ một lượng khách hàng lớn Nhờ vào chiến lược này, Agribank Vĩnh Phúc đã nghiên cứu và cho ra mắt nhiều sản phẩm đa dạng, tiện ích cao, như Hái lộc đầu xuân, Tiết kiệm kỷ niệm ngày thành lập ngành, và dịch vụ ngân hàng điện tử, mang lại kết quả đáng ghi nhận trong các hoạt động huy động vốn và chuyển tiền.
Tín dụng cá nhân là một lĩnh vực trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, nhưng kết quả kinh doanh của mảng này tại Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc vẫn chưa đạt được sự phát triển tương xứng Để hiểu rõ hơn về tình hình này, cần phân tích tổng nợ của doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường hiện tại.
Tổng dư nợ tín dụng
40 phân tích thực trạng phát triển tín dụng-cá nhân hộ gia đình tại Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020
2.2.2 Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam- chi nhánh Vĩnh Phúc
Bảng 2.1 Tình hình dư nợ tín dụng cá nhân/ Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc)
Năm 2018, dư nợ tín dụng cá nhân là 5,680 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 73,41% tổng dư nợ Sang năm 2019, dư nợ cá nhân tăng 301 tỷ đồng so năm
Năm 2018, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cá nhân đạt 15.56%, nhưng tỷ trọng cho vay cá nhân lại giảm 0.8%, chỉ chiếm 73.4% tổng dư nợ Đến năm 2020, dư nợ cá nhân đã đạt 8,325 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 86.22% và tăng 14.66%.
Dư nợ cho vay cá nhân của Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc đã có xu hướng tăng trưởng ổn định qua các năm, với mức tăng 301 tỷ đồng so với năm 2019.
Từ năm 2018 đến năm 2020, dư nợ tín dụng cá nhân đã tăng từ 2344 tỷ đồng so với năm 2019, tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân so với tổng dư nợ có xu hướng giảm trong các năm 2018 (73,41%) và 2019 (71,56%) Đến năm 2020, tỷ trọng này đã tăng lên 86,22%.
Kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc
2.3.1 Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) và quyết định thành công của ngân hàng Gần đây, thị trường tài chính sôi động với sự xuất hiện của nhiều NHTM mới, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt tại tỉnh Vĩnh Phúc, nơi Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc phải đối mặt với các ngân hàng khác trong việc thu hút tiền gửi từ cư dân, doanh nghiệp và các định chế tài chính Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc đã xác định huy động vốn là mục tiêu ưu tiên hàng đầu, nhằm tăng trưởng nguồn vốn và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác Để đạt được mục tiêu này, chi nhánh đã thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn thông qua nhiều hình thức và kênh huy động khác nhau, nhằm thu hút tối đa vốn phục vụ nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế.
Trong 2 năm gần đây ( năm 2019,2020) công tác huy động vốn tại chi nhánh có nhiều diễn biến thuận lợi do các kênh đầu tư, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn bởi tình hình dịch bệnh, thiên tai, giá vàng liên tục dao động tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường cho nhà đầu tư, do vậy tiền gửi ngân hàng vẫn là một kênh đầu tư an toàn cho khách hàng trước những biến động suy thoái trong và ngoài nước.
Agribank chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm tăng trưởng huy động vốn, cân đối tỷ trọng nguồn vốn và đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng tập trung vào việc hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn, duy trì và phục hồi sản xuất kinh doanh thông qua các chương trình huy động tiết kiệm dự thưởng với nhiều giải thưởng hấp dẫn Đồng thời, Agribank áp dụng các cơ chế lãi suất theo quy định và giao kế hoạch huy động vốn cho các đơn vị trực thuộc Ngân hàng cũng chủ động rà soát và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh để phù hợp với tình hình thực tế.
- Tổng nguồn vốn huy động (quy đổi VNĐ) đến 31/12/2019 đạt 10.509 tỷ đồng, tăng 2.508 tỷ đồng (tăng 31,35%) so với đầu năm; vượt 1.608 tỷ
2018 2019 2020 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
52 đồng (vượt 178,6%) so với kế hoạch tăng trưởng của chi nhánh trong năm
2020 (KH tăng trưởng của chi nhánh là 900 tỷ đồng).
Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc giai đoạn
/-KT ^ IT r Ẩ 1 J 1 ∖ r > A -1 ĩ 7∙ iriτr~lτvir∖r~lτr~lτvir∖vir ∖
(Nguồn: báo cáo tông kêt hàng năm của Agribank chi nhánh Vĩnh
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, vượt quá 90% Đặc biệt, tiền gửi dân cư đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm, với mức đạt 9,763 tỷ đồng vào năm 2020, tăng 1,051 tỷ đồng so với năm 2019, tương đương với mức tăng 12,06%.
Năm 2019 tiền gửi dân cư đạt 8,712 tỷ đồng tăng so với năm 2018 là
Chi nhánh Agribank Vĩnh Phúc đã đạt được 2000 tỷ đồng vốn huy động nhờ vào nhiều giải pháp năng động và phù hợp trong công tác huy động vốn Đặc biệt, chi nhánh tập trung vào việc huy động tiền gửi dân cư thông qua các chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn như “Hái lộc đầu xuân” và chương trình kỷ niệm thành lập với nhiều giải thưởng giá trị Việc gia tăng tiền gửi dân cư không chỉ giúp ổn định nguồn vốn mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức năm 2020 đạt 714 tỷ đồng, tăng
Từ năm 2018 đến 2020, nguồn vốn huy động nội tệ chiếm trên 85% tổng cơ cấu nguồn vốn, cho thấy vai trò chủ yếu của nó trong việc tăng trưởng liên tục, với tổng số vốn huy động đạt 536 tỷ đồng so với năm 2019.
Trong năm 2020, nguồn vốn bình quân của chi nhánh đạt 38,49 tỷ đồng/người, thấp hơn mức bình quân chung của các chi nhánh trong khối thi đua là 43,51 tỷ đồng/người Lãi suất huy động vốn bình quân của chi nhánh trong năm này là 5,39%.
Biểu đồ 2.4 Kết quả huy động nguồn vốn Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc năm 2020
Yên Yên Yên Dương Tường Thạch
(Nguồn: báo cáo tổng năm 2020 của Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc)
Trong năm 2020, nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh đã đạt 118,07% so với kế hoạch của Trụ sở chính, cho thấy sự tăng trưởng vượt bậc Cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi đáng kể, với nguồn vốn không kỳ hạn tăng 244 tỷ đồng so với đầu năm, tương ứng với mức tăng 221,9% so với cùng kỳ năm 2019 Đồng thời, nguồn vốn từ tổ chức đạt 1.295 tỷ đồng, tăng 1.016 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 12,32% trong tổng nguồn vốn.
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
Tổng dư nợ tín dụng 7,738 10
1 Theo loại tiền Đồng Việt Nam 7,54
2 Theo thời hạn cho vay
3 Theo thành phần kinh tế
Tiền gửi dưới 12 tháng đạt 3.193 tỷ đồng, tăng 309 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 110,7% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 30,38% tổng nguồn vốn Trong khi đó, tiền gửi trên 12 tháng là 6.458 tỷ đồng, chiếm 61,4% tổng nguồn vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn là nền tảng, trong khi nghiệp vụ sử dụng vốn quyết định hiệu quả kinh doanh của chi nhánh Doanh thu ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu Nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng qua các năm, thể hiện sự phát triển bền vững của ngân hàng.
(Nguồn: báo cáo tổng kết hàng năm của Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc)
Trong năm 2019-2020, tăng trưởng tín dụng của chi nhánh gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 và cạnh tranh từ các NHTM
CP khác trên địa bàn (đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất).
Ngân hàng có xu hướng cho vay bằng đồng Việt Nam (VNĐ) cao hơn so với cho vay ngoại tệ, với tỷ trọng cho vay VNĐ luôn chiếm trên 96% tổng dư nợ tín dụng trong giai đoạn 2018-2020 và có xu hướng tăng Điều này cho thấy các giao dịch kinh tế nội địa đang trở nên sôi động hơn, có thể là kết quả của chính sách chống Đôla hóa mà Ngân hàng Nhà nước áp dụng.
Trong giai đoạn 2018-2020, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, vượt 55%, và có xu hướng tăng trong tổng dư nợ tín dụng Mặc dù tín dụng trung và dài hạn (TH&DH) liên tục tăng trưởng, từ 3,708 tỷ đồng năm 2019 lên 3,988 tỷ đồng năm 2020, nhưng tỷ trọng của tín dụng TH&DH lại giảm từ 44,48% năm 2018 xuống 44,90% năm 2020 Điều này cho thấy nhu cầu tín dụng ngắn hạn ngày càng tăng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và chi tiêu cá nhân Sự biến động của lãi suất trong những năm qua cũng góp phần vào xu hướng này.
Trong giai đoạn 2018-2020, dư nợ doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ tín dụng Ngược lại, dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh không ngừng gia tăng, từ 1,882 tỷ đồng năm 2018 (chiếm 24,32% tổng dư nợ) lên 2,628 tỷ đồng năm 2020 (chiếm 28,93% tổng dư nợ).
Dư nợ tín dụng cá nhân chỉ tăng về số tuyệt đối từ 5,680 tỷ đồng năm
2018 lên 6250 tỷ đồng năm 2020, nhưng tỷ trọng giảm qua các năm: năm
2019 tỷ trọng cho vay cá nhân là 71,55% tổng dư nợ, năm 2020 chiếm tỷ trọng 68,80%, giảm 2,75%, năm 2019 chiếm tỷ trọng 71.55% giảm 1.85% so năm 2018
Do có ảnh hưởng của đại dịch bệnh Covid -19, hoạt độn kinh doanh dịch vụ trong giai đoạn 2018-2020 của Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc cũng gặp nhiều thử thách.
Agribank chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc đang nỗ lực phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại với phương châm “tất cả vì khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm” Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng đã triển khai nhiều giải pháp, bao gồm nâng cao chất lượng dịch vụ cho các sản phẩm truyền thống và chuyển tiền trong nước Đồng thời, ngân hàng tăng cường quảng bá các sản phẩm ngân hàng điện tử như E-Mobile banking, Internet Banking, E-Banking và QR Code Ngoài ra, Agribank cũng phát triển các sản phẩm huy động vốn tự động qua E-Banking và tiền gửi trực tuyến Ngân hàng còn hợp tác với các đối tác như Mobifone KV4, Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc và các đơn vị khác để mở rộng dịch vụ thu hộ và chi hộ tiền điện, nước, viễn thông.
Kết quả đến 31/12/2020, doanh thu dịch vụ toàn chi nhánh đạt 35 tỷ
Năm 2023, doanh thu dịch vụ đạt 32 triệu đồng, tăng 8 tỷ 541 triệu đồng so với năm 2019, vượt 2,8 tỷ đồng (+6,7%) so với năm 2018 Trong đó, có 7/9 nhóm dịch vụ ghi nhận sự tăng trưởng so với năm 2019, bao gồm Thanh toán trong nước, Thanh toán quốc tế, Dịch vụ Kinh doanh ngoại hối, Dịch vụ ngân quỹ, E-banking, Dịch vụ thẻ và Dịch vụ khác, với nhóm dịch vụ thanh toán trong nước chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Trong đó thu từ HĐTD
Đánh giá thực trạng phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Phúc
Dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời của lãnh đạo các cấp, Agribank chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc đã khắc phục hiệu quả các vấn đề tồn tại, đạt được sự ổn định và tăng trưởng bền vững Đến hết năm 2020, chi nhánh đã hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu kinh doanh được giao, duy trì vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại tại địa phương Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2019 và 2020 đã được ghi nhận bởi tỉnh ủy, Agribank và Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc, với nhiều danh hiệu thi đua như Đơn vị hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh và trong sạch vững mạnh xuất sắc.
Dư nợ tín dụng đã liên tục tăng cả về số tuyệt đối và tỷ lệ trong giai đoạn 2018-2020, với dư nợ cá nhân tăng từ 7.394 tỷ đồng năm 2018 lên 8.325 tỷ đồng năm 2020.
Vào thứ hai, mặc dù dư nợ tín dụng cá nhân đang tăng trưởng, tỷ lệ nợ xấu nói chung và nợ xấu cá nhân vẫn duy trì ở mức thấp, dao động từ 0,61% đến 1,30%, thấp hơn mức tiêu chuẩn của Ngân hàng Nhà nước và Agribank là dưới 2% Mục tiêu là giữ tỷ lệ nợ xấu dưới 1,0% tổng dư nợ.
Trong năm 2020, thu nhập từ hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc chiếm trên 75% tổng thu nhập, với thu nhập từ cho vay cá nhân đạt 2.195 tỷ đồng, tương đương 78,87% tổng thu nhập Sự tăng trưởng này tiếp tục diễn ra qua các năm, với thu nhập từ tín dụng cá nhân năm 2019 là 1.848 tỷ đồng, chiếm 74,96% tổng thu nhập.
Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc có mạng lưới hoạt động rộng khắp từ huyện đến xã, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn cho khách hàng, đặc biệt là cá nhân và trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Thương hiệu và hình ảnh của Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc ngày càng được nâng cao.
2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân
Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc, một trong những ngân hàng thương mại lớn và uy tín trong lĩnh vực nông nghiệp và ngân hàng bán lẻ, vẫn gặp phải một số bất cập trong tín dụng cá nhân.
Một số chỉ tiêu chưa tương xứng với vị thế của Agribank chi nhánhVĩnh Phúc
Dư nợ tín dụng cá nhân hộ gia đình đã tăng lên đáng kể từ 5,680 tỷ đồng vào năm 2018 lên 8,325 tỷ đồng vào năm 2020 Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cá nhân so với tổng dư nợ lại có xu hướng giảm, từ 73,4% vào năm 2018 xuống còn 71,55% vào năm 2019, cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu tín dụng cá nhân trong giai đoạn này.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cá nhân của Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc không ổn định, với mức tăng 5,3% vào năm 2019 và 39,19% vào năm 2020, trong khi tốc độ tăng trưởng chung của toàn hệ thống Agribank dao động từ 10% đến 20% Thị phần cho vay cá nhân của chi nhánh này luôn duy trì từ 40% đến 47% trong giai đoạn 2018-2020, nhưng có xu hướng thu hẹp khi các ngân hàng thương mại khác tăng trưởng Mặc dù tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức thấp, nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là vào năm 2020 khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên 1,7%, tăng 0,69% so với năm 2018.
Sản phẩm dịch vụ của Agribank hiện còn hạn chế về sự phong phú và đa dạng, chưa tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với các ngân hàng thương mại khác Các sản phẩm cho vay như vay mua nhà mà Agribank cung cấp cũng tương tự như những gì các ngân hàng khác đang có, thiếu đi một sản phẩm chủ đạo mang tính đặc thù riêng Chẳng hạn, Sacombank cung cấp dịch vụ vay mua nhà với tài sản thế chấp chính là ngôi nhà đang mua, trong khi Techcombank lại có sản phẩm vay mua nhà dưới hình thức tái cấp vốn.
Hệ thống sản phẩm tín dụng cá nhân của Agribank chủ yếu tập trung vào các sản phẩm truyền thống như cho vay mua nhà, đất, xây dựng, sửa chữa nhà, mua xe, và hỗ trợ hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể Trong khi đó, các ngân hàng thương mại khác đã phát triển nhiều sản phẩm tiện ích hơn, như cho vay du học và cho vay xuất khẩu lao động Đặc biệt, Vietin Bank còn cung cấp sản phẩm cho vay chứng minh tài chính với tài sản thế chấp là sổ tiết kiệm tiền vay, cho thấy sự đa dạng và linh hoạt trong các dịch vụ tín dụng hiện nay.
Việc triển khai phát triển sản phẩm mới còn chậm trễ, chưa theo nhu cầu của khách hàng mà chỉ theo khả năng cung cấp
• Về mô hình tổ chức
Để phù hợp với mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại, cần có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức Tuy nhiên, những thay đổi này vẫn chưa đủ mạnh mẽ để tối ưu hóa hiệu quả công tác bán lẻ.
Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã thành lập Ban Tín dụng khách hàng Cá nhân-Hộ sản xuất tại Trụ sở chính, nhưng các Chi nhánh tỉnh, huyện vẫn chưa có phòng riêng cho tín dụng cá nhân mà chỉ có Phòng tín dụng chung Việc thành lập Ban nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và Phòng dịch vụ-marketing tại Chi nhánh là bước đầu trong việc cải tổ tổ chức nhằm triển khai tín dụng cá nhân rộng rãi Tuy nhiên, các Ban và phòng này chưa phát huy tối đa chức năng, dẫn đến hiệu quả chưa cao trong hoạt động tín dụng cá nhân.
Ban Tín dụng khách hàng cá nhân chưa kết hợp chặt chẽ với Ban nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, dẫn đến việc thiếu các chính sách và sản phẩm đột phá trong lĩnh vực tín dụng cá nhân Thay vào đó, họ chủ yếu tập trung vào các sản phẩm ngân hàng bán lẻ khác như huy động vốn, ngân hàng điện tử và dịch vụ chuyển tiền Các chỉ đạo cụ thể cho việc phát triển tín dụng cá nhân không đồng bộ, mang tính lẻ tẻ và thiếu sự nhất quán.
• Từ phía môi trường kinh tế-xã hội:
Trong những năm qua, sản xuất hàng hóa trong khu vực nông nghiệp - nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc phát triển chậm, với quy mô nhỏ bé và phân tán, chưa hình thành được các vùng sản xuất tập trung lớn thu hút đầu tư Khả năng tài chính của phần lớn khách hàng vay, chủ yếu là cá nhân, còn hạn chế và dễ bị ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường bên ngoài Mặc dù một số khách hàng vay vốn nhằm phát triển kinh tế, nhưng do thiếu kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn, họ thường không đạt được kết quả mong muốn Khi gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, tâm lý e ngại vay vốn để tiếp tục đầu tư càng gia tăng.
Trình độ và công nghệ sản xuất còn hạn chế, khiến thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn Từ cuối năm 2019, chi phí đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh tăng mạnh do lạm phát và các yếu tố thời tiết, dịch bệnh bất thường, đặc biệt là ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19, dẫn đến hạn chế trong đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.
Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
3.1.1 Định hướng hoạt động cho vay
Agribank cần kiên định với mục tiêu phát triển thành một Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh mẽ, hiện đại và uy tín trong nước, đồng thời mở rộng tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và toàn cầu.
Agribank cần xác định mục tiêu duy trì và phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng vai trò trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính nông thôn Ngân hàng phải kiên trì theo đuổi mục tiêu "Tam nông" và huy động tối đa nguồn vốn cả trong và ngoài nước Đồng thời, Agribank cần duy trì tăng trưởng tín dụng hợp lý, ưu tiên đầu tư cho các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và nông thôn, với mục tiêu tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt trên 70% tổng dư nợ.
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân
Từ định hướng chung của Agribank thì Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc cần phải xây dựng định hướng riêng cho mình, cụ thể như sau:
Gia tăng tỷ trọng đóng góp của mảng khách hàng cá nhân trong tổng tài sản, lợi nhuận, số dư huy động và cho vay là một chiến lược quan trọng của ngân hàng thương mại, nhằm tập trung vào phát triển lĩnh vực bán lẻ.
- Tăng số lượng khách hàng cá nhân lên 100.000 khách hàng.
Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc đang nỗ lực duy trì và nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân Đặc biệt, ngân hàng chú trọng vào việc phát triển các dòng sản phẩm dịch vụ mới, tận dụng công nghệ hiện đại để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc đang hướng tới việc trở thành một siêu thị tài chính, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính phục vụ cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình Với mục tiêu này, Agribank cam kết mang đến sự tiện lợi và đa dạng trong các sản phẩm tài chính, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Chúng tôi đang tập trung vào việc mở rộng kinh doanh thẻ, bao gồm cả thấu chi thẻ và thẻ tín dụng quốc tế Đồng thời, dịch vụ kiều hối sẽ được phát triển như một dịch vụ chủ chốt, phục vụ nhu cầu của khách hàng cá nhân và hộ gia đình.
Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc cam kết đảm bảo tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch trong hệ thống đều có nhân viên chuyên trách về khách hàng cá nhân Để nâng cao chất lượng dịch vụ, Agribank tăng cường số lượng và kỹ năng của đội ngũ nhân viên, đặc biệt chú trọng vào khả năng bán hàng của từng chuyên viên trong lĩnh vực khách hàng cá nhân.
Xây dựng và hoàn thiện quy trình tự động hóa toàn bộ các hoạt động liên quan đến khách hàng cá nhân và hộ gia đình, với trọng tâm ưu tiên vào hoạt động tín dụng.
- Đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 1,5%; giảm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng.
Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc là ngân hàng có hạn mức tín dụng cao nên có nhiều cơ hội tốt để lựa chọn khách hàng.
Tín dụng cá nhân đang phát triển mạnh đầy hứa hẹn sẽ là một thị trường tiềm năng để các ngân hàng khai thác.
Hiện nay, các ngân hàng ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng của tín dụng cá nhân trong việc gia tăng lợi nhuận Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu chi tiêu cá nhân ngày càng tăng, đặc biệt là đối với các khoản vay lớn Mặc dù giá trị của các khoản vay cá nhân không cao bằng các khoản vay của tổ chức hay doanh nghiệp, nhưng số lượng khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực này rất lớn và có triển vọng phát triển lâu dài.
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, không chỉ các ngân hàng thương mại Nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần mà cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và các công ty tài chính lớn đều tích cực cạnh tranh để cung cấp sản phẩm nhằm thu hút khách hàng cá nhân.
Vĩnh Phúc là một thị trường bán lẻ đầy tiềm năng, thu hút sự hiện diện sớm của nhiều ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực này Do đó, Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác trong khu vực.
Nền kinh tế vĩ mô hiện đang đối mặt với tình trạng bất ổn, với nhiều rủi ro chính sách đe dọa các ngân hàng Thêm vào đó, nền kinh tế vẫn gặp phải nhiều thách thức, đặc biệt là sự gia tăng nợ xấu.
Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 68 1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Mô hình bán lẻ yêu cầu khắt khe về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, vì thiếu nhân lực sẽ dẫn đến việc bố trí không hợp lý cho các vị trí công việc Để thúc đẩy tăng trưởng cho vay khách hàng cá nhân, cần có những nhân lực dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực bán lẻ Do đó, Chi nhánh nên xem xét việc mời gọi các cán bộ ưu tú từ các ngân hàng bán lẻ khác để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Để nâng cao chất lượng nhân lực, Chi nhánh cần xây dựng kế hoạch đào tạo cho mọi cấp cán bộ, bắt đầu bằng việc khảo sát thực trạng chất lượng cán bộ Qua khảo sát, Chi nhánh sẽ xác định mục tiêu và nội dung đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc của từng vị trí Sau mỗi khóa đào tạo, cần tổ chức kiểm tra để đánh giá mức độ tiếp thu và có kế hoạch đào tạo lại nếu cần thiết Việc khảo sát thực trạng nên được thực hiện định kỳ, ít nhất 01 năm/lần, nhằm đảm bảo nhân lực luôn đáp ứng yêu cầu công việc của từng chức danh.
Để nâng cao năng lực và sự chuyên nghiệp cho cán bộ, nội dung đào tạo cần tập trung vào kỹ năng mềm và kỹ năng quản lý cho cán bộ cấp trung và cấp cao, trong khi đó, cán bộ cấp thấp cần được đào tạo kỹ năng làm việc và kỹ năng bán hàng Đặc biệt, đào tạo thực tế là yếu tố quan trọng, tập trung vào việc xử lý các tình huống nghiệp vụ trong bán hàng và giải quyết những khó khăn trong quá trình tác nghiệp Để đạt hiệu quả cao trong công tác đào tạo, cần kết hợp nhiều hình thức đào tạo khác nhau.
- Cử cán bộ luân phiên đi học tập tại trường đào tạo nghiệp vụ của Agribank hoặc mời chuyên gia về Chi nhánh đào tạo.
- Tổ chức các buổi tọa đàm có sự tham gia của toàn thể cán bộ Chi nhánh để cùng thảo luận và tháo gỡ.
- Tổ chức cho cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm từ các Chi nhánh trong hệ thống Agribank đã thành công trong phát triển cho vay KHCN.
- Đào tạo ở nước ngoài đối với cán bộ chức danh, cán bộ nguồn, cán bộ đạt thành tích bán hàng xuất sắc.
- Đào tạo trực tuyến đối với những chuyên đề nhỏ.
• Sắp xếp lại cán bộ:
Chi nhánh cần tổ chức lại nhân lực tại tất cả các phòng, ban, đảm bảo mỗi phòng có nhân lực chủ chốt đáp ứng yêu cầu công việc Cần phân định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng cán bộ, với cán bộ đầu mối để triển khai công việc và tiếp nhận báo cáo Để phát huy tối đa năng lực của mỗi cán bộ, chi nhánh cần bố trí đúng người cho đúng việc, nhằm nâng cao hiệu quả công việc và giảm thiểu sai sót.
3.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay cá nhân là một lĩnh vực có độ rủi ro cao do các yếu tố chủ quan trong thẩm định và xét duyệt Tại Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc, cán bộ tín dụng thường phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ từ tìm kiếm khách hàng đến giám sát thu nợ, dẫn đến khả năng xảy ra sai sót Để tăng cường an toàn cho các khoản vay, Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc cần xây dựng quy trình tín dụng cá nhân chuyên nghiệp, chú trọng vào việc chuyên môn hóa từng khâu và đặc biệt là công tác thẩm định và giám sát sau vay.
3.2.2.1 Về công tác thẩm định
Thẩm định là bước thiết yếu trong quy trình tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay và chất lượng khoản vay Việc thu thập thông tin khách hàng, đặc biệt là từ khách hàng cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Tuy nhiên, thông tin mà khách hàng cung cấp thường không hoàn toàn chính xác Do đó, cán bộ thẩm định cần chủ động tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
- Xem xét thông tin của khách hàng tại các hồ sơ lưu nội bộ của ngân hàng.
- Tra cứu hồ sơ kinh tế hộ gia đình trên hệ thống nội bộ.
- Trực tiếp gặp gỡ, tìm hiểu khách hàng về nơi ở, nơi làm việc của khách hàng.
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cung cấp thông tin chi tiết về tình hình tài sản đảm bảo và quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng CIC là nguồn tham khảo quan trọng, giúp đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc cần phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng cá nhân, kết hợp với việc thu thập dữ liệu khách hàng và ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng Hệ thống này sẽ xếp hạng tín dụng dựa trên tình hình tài chính và giao dịch tài khoản của khách hàng, giúp theo dõi và kiểm soát rủi ro trong quá trình phê duyệt tín dụng Đồng thời, nó cũng tạo ra cơ sở dữ liệu hữu ích cho việc xây dựng chính sách khách hàng và chính sách tín dụng phù hợp với từng địa bàn và chi nhánh.
3.2.2.2 về thủ tục cho vay
Thủ tục cho vay là yếu tố quan trọng trong quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng Tuy nhiên, quy trình này thường khiến khách hàng cảm thấy e ngại do phải thực hiện nhiều bước phức tạp Do đó, cán bộ tín dụng cần giải thích rõ ràng cho khách hàng về tầm quan trọng của các giấy tờ liên quan Hơn nữa, để nâng cao hiệu quả, các bộ phận cần phối hợp chặt chẽ nhằm rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cho vay.
3.2.2.3 về công tác giám sát sau vay
Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc cần thường xuyên đánh giá tín nhiệm của khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và khách hàng có thiện chí trả nợ Việc kiểm tra và giám sát các khoản vay là rất quan trọng, yêu cầu thực hiện định kỳ hoặc đột xuất Cán bộ theo dõi khách hàng cần bổ sung và hoàn thiện hồ sơ kiểm tra sau vay để đảm bảo việc giám sát nợ vay được chặt chẽ và thu hồi nợ kịp thời.
3.2.2.4 Hoàn thiện chính sách lãi suất, chính là giá cả của sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
Khách hàng tại Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc hiện đang phải đối mặt với mức lãi suất cao, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động tín dụng cá nhân hộ gia đình Để xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý, Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc có thể áp dụng một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình này.
Ngân hàng nên linh hoạt áp dụng lãi suất ưu đãi cho từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là những khách hàng truyền thống và có uy tín Cần thông báo kịp thời về sự điều chỉnh lãi suất khi có biến động, đồng thời giữ một khoảng giãn hợp lý để tạo sự thoải mái cho khách hàng Ngoài ra, việc thả nổi lãi suất cần được quy định với một mức trần nhất định để tránh tình trạng tăng lãi suất đột ngột, gây tâm lý lo lắng cho khách hàng.
Ngân hàng cần đa dạng hóa phương thức trả lãi để phù hợp với từng đối tượng khách hàng, dựa trên điều kiện làm việc, thu nhập và mục đích vay Việc này giúp khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn và đầy đủ, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
3.2.3 Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn
Ngân hàng cần nghiên cứu và thiết lập mức lãi suất huy động cạnh tranh và hấp dẫn để thu hút khách hàng, đồng thời tăng cường huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung-dài hạn tại tỉnh Vĩnh Phúc nhằm mở rộng tín dụng và phát triển bền vững Việc xác định biên độ lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy động là cần thiết để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng mà không quá cao so với các đối thủ Đối với khách hàng tiềm năng, ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất ưu đãi để duy trì mối quan hệ lâu dài và khuyến khích họ sử dụng nhiều dịch vụ hơn Đối với khách hàng mới cần vốn lớn, cán bộ tín dụng cần đánh giá rủi ro dự án một cách khách quan để điều chỉnh lãi suất vay phù hợp, từ đó tạo dựng lòng tin với khách hàng.
Ngân hàng cần nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ bằng cách áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất và chi phí thanh toán cho các doanh nghiệp xuất khẩu Đồng thời, việc thiết lập mối quan hệ lâu dài với các đầu mối xuất khẩu có nguồn ngoại tệ lớn là rất quan trọng Đối với các doanh nghiệp có lượng ngoại tệ xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu và thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng nên cam kết cung ứng ngoại tệ kịp thời khi doanh nghiệp cần.
Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất: Cần nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) đã cải thiện tình trạng thiếu thông tin tín dụng cho ngân hàng và tổ chức tín dụng, nhưng việc thu thập và cập nhật thông tin vẫn chưa kịp thời Nguyên nhân chủ yếu là do thông tin từ CIC chủ yếu do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng cung cấp, thường phản ánh sai lệch vì chưa thực hiện đầy đủ quy định về kế toán thống kê Việc cung cấp thông tin không kịp thời dẫn đến tình trạng thông tin lạc hậu Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng chưa tuân thủ đúng quy định về cung cấp thông tin và xác nhận dư nợ của khách hàng, thiếu hợp tác trong việc cho vay, thậm chí giữ bí mật thông tin khách hàng để bảo vệ quyền lợi cá nhân.
Ngân hàng Nhà nước cần khẩn trương đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm CIC Việc yêu cầu các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng tham gia vào hệ thống CIC là cần thiết, xem đây vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của họ.
Thứ hai: Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các quy chế, quy định và môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng Cụ thể:
Công ty Mua bán nợ Việt Nam (DATC) và Công ty Quản lý Tài sản (VAMC) đã được thành lập nhằm xử lý nợ đóng băng của các ngân hàng, nhưng đến nay, hoạt động của hai công ty này vẫn chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
Trong việc thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng, có một số vướng mắc đáng chú ý Theo Điều 52, Khoản 2 của luật các tổ chức tín dụng, các tổ chức này có quyền bán tài sản cầm cố để thu hồi nợ, yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hoặc khởi kiện khách hàng không trả nợ Tuy nhiên, Nghị định 86/CP lại quy định rằng ngân hàng không có quyền bán đấu giá tài sản cầm cố, dẫn đến sự mâu thuẫn trong quy định pháp lý.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã cho phép thành lập trung tâm thông tin tín dụng tư nhân, nhưng vẫn thiếu hành lang pháp lý cụ thể cho hoạt động này Do đó, NHNN cần nâng cao chất lượng thông tin tài chính của các Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) và xây dựng một khung pháp lý đồng bộ cho toàn bộ hệ thống thông tin tín dụng Quyết định cho phép thành lập trung tâm thông tin tín dụng cá nhân được coi là đúng đắn, nhưng NHNN cần hoàn thiện các văn bản hướng dẫn để đảm bảo hiệu quả hoạt động của các trung tâm, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng cho toàn hệ thống ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị với chính quyền địa phương
Các cơ quan quản lý nhà đất từ cấp tỉnh đến xã phường cần đẩy nhanh quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất bằng cách công khai niêm yết các thủ tục, hướng dẫn làm hồ sơ và danh sách giấy tờ cần thiết Hệ thống loa đài tại địa phương có thể được tận dụng để tuyên truyền, giúp người dân hiểu rõ về chủ trương và quy trình thực hiện, từ đó giảm thiểu tình trạng thiếu thông tin về thủ tục.
Cần nghiêm túc xử lý các cán bộ quan liêu, hách dịch và nhũng nhiễu người dân, gây cản trở tiến độ thực hiện các chủ trương của tỉnh Đồng thời, cần đơn giản hóa thủ tục phát mại tài sản đảm bảo của ngân hàng và tổ chức tín dụng khi khách hàng không thể trả nợ đúng hạn Việc triển khai đăng ký giao dịch bảo đảm cũng cần được thực hiện một cách hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, cần cải thiện công tác dự báo và phát triển các loại hình bảo hiểm nông nghiệp nhằm giảm thiểu thiệt hại và rủi ro cho người vay và ngân hàng Sự phối hợp giữa các ngành công an, toà án và Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc là cần thiết trong việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, đặc biệt trong các chương trình kinh tế nông nghiệp trọng điểm của tỉnh.
Cải thiện quy trình cấp quyền sử dụng đất và thực hiện hiệu quả chủ trương dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông, lâm, thủy sản nhằm tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất tập trung Điều này sẽ giúp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất.
Cần có cơ chế chính sách phù hợp hơn cho kinh tế hợp tác xã, bao gồm cấp quyền sử dụng đất và xây dựng trụ sở làm việc cho HTX, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tín dụng Đồng thời, cần thiết lập cơ chế hỗ trợ tài chính để HTX thực hiện tốt vai trò khuyến nông, khuyến lâm và phát triển dịch vụ, đồng thời bao tiêu sản phẩm cho nông dân.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Agribank đang hoàn thiện và nghiên cứu nhiều sản phẩm cho vay cá nhân hộ gia đình đặc thù, như cho vay lưu vụ và cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ Ngân hàng sẽ sớm ban hành quy định cho vay liên kết qua tổ, đồng thời xây dựng chiến lược khách hàng cụ thể cho các chi nhánh nhằm tiếp thị, khai thác và mở rộng quy mô hoạt động Ngoài ra, Agribank cũng tổ chức các chương trình đào tạo về kiến thức pháp luật và marketing, hướng dẫn cán bộ tín dụng cập nhật thông tin mới Quan trọng là ngân hàng cần xác định đúng vai trò và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ tín dụng, đồng thời đảm bảo quyền lợi tương xứng để hạn chế rủi ro do ý thức chủ quan gây ra.
Nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp phát triển cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc, dựa trên phân tích thực trạng hiện tại Việc phát triển cho vay KHCN không chỉ là mục tiêu hàng đầu của Agribank mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và duy trì thị phần cho vay KHCN tại chi nhánh Để đạt được mục tiêu này, luận văn sẽ tập trung vào việc giải quyết các vấn đề liên quan.
Luận văn này phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân từ góc độ ngân hàng thương mại, bao gồm quan điểm phát triển, các chỉ tiêu đánh giá và điều kiện cần thiết để hoạt động này phát triển Ngoài ra, luận văn cũng nghiên cứu kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV, Vietcombank và Vietinbank Hà Nội, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc.
Hai là: đi qua bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh doanh của
Trong giai đoạn 2016 - 2020, Agribank chi nhánh Vĩnh Phúc đã tiến hành phân tích thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) Từ đó, tác giả đã rút ra những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế trong hoạt động cho vay KHCN tại chi nhánh này.
Ba là: để khắc phục những hạn chế trong hoạt động phát triển cho vay
Chi nhánh Vĩnh Phúc của Agribank đang tập trung phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) theo định hướng chung của Agribank Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, luận văn này đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHCN tại chi nhánh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hồ Diệu, Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê (2000)
[2] Nguyễn Thị ùi, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính (2005)
[3] Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Vĩnh Phúc, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2016,2017,2018,2019,2020 (2016,2017,2018,2019,2020)
[4] Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vĩnh Phúc, Báo cáo mức độ hài lòng của khách hàng năm 2020
[5] Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2016, NXB Thống kê, Hà Nội (2015)
[6] Nguyễn Thị Minh Huệ, "Giảm tăng trưởng tín dụng: khó kéo lãi suất xuống", Tạp chí Ngân hàng, số (38), tr.22-25 (2013)
[7] Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam, Báo cáo thường niên - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2018,2019,2020 (2018,2019,2020)