1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mở rộng hoạt động cung cấp sản phẩm thư tín dụng trả chậm có điều khoản cho phép thanh toán ngay tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam khoá luận tốt nghiệp 308

78 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ THƯ TÍN DỤNG TRẢ CHẬM CÓ ĐIỀU KHOẢN CHO PHÉP THANH TOÁN NGAY (11)
    • 1.1. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (12)
      • 1.1.2. Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ (14)
      • 1.1.3. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ (15)
      • 1.1.4. Thư tín dụng chứng từ (16)
    • 1.2. Giới thiệu chung về UPAS L/C (18)
      • 1.2.1. Khái niệm UPAS L/C (18)
      • 1.2.2. Đặc điểm của UPAS L/C (18)
      • 1.2.3. Lợi ích của UPAS L/C (20)
      • 1.2.4. Quy trình UPAS L/C (22)
      • 1.2.5. Rủi ro trong quá trình thực hiện thanh toán UPAS L/C tại các ngân hàng thương mại (23)
    • 1.3. Mở rộng hoạt động cung cấp sản phẩm UPAS L/C (24)
      • 1.3.1. Khái niệm về sự mở rộng hoạt động cung cấp sản phẩm UPAS L/C (24)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng cung cấp sản phẩm UPAS L/C (25)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự mở rộng cung cấp sản phẩm UPAS L/C tại (28)
      • 1.3.4. Tiềm năng sản phẩm UPAS L/C tại Việt Nam (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP SẢN PHẨM UPAS L/C TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (12)
    • 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (35)
      • 2.1.1. Các thông tin khái quát (35)
      • 2.1.3. Về uy tín thương hiệu (38)
      • 2.1.4. Về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động (38)
      • 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2015-2017 (40)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động cung cấp sản phẩm UPAS L/C tại BIDV (43)
      • 2.2.1. Sự ra đời của UPAS L/C tại BIDV (43)
      • 2.2.2. Các quy định của BIDV đối với sản phẩm UPAS L/C (43)
      • 2.2.3. Thực trạng hoạt động cung cấp UPAS L/C tại BIDV trong giai đoạn 2015- 2017 (54)
    • 2.3. Đánh giá hoạt động cung cấp sản phẩm UPAS L/C tại BIDV giai đoạn 2015-2017 (56)
      • 2.3.1. Những thành tựuđạt được (56)
      • 2.3.2. Những hạn chế (57)
      • 2.3.3. Nguyên nhân những hạnchế (58)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP SẢN PHẨM (11)
    • 3.1. Định hướng hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (63)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động chung (63)
      • 3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động cung cấp UPAS L/C (64)
    • 3.2. Giải pháp mở rộng cung cấp sản phẩm UPAS L/C tại BIDV (65)
      • 3.2.1. Áp dụng các chương trình ưu đãi (65)
      • 3.2.2. Giới thiệu, tiếp thị sản phẩm đến khách hàng (65)
      • 3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro (67)
      • 3.2.4. Củng cố, mở rộng mạng lưới các ngân hàng đại lý (68)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên (69)
      • 3.2.6. Phối hợp tốt các bộ phận nhằm nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng (70)
      • 3.2.7. Các giải pháp hỗ trợ (70)
    • 3.3. Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (71)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (71)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (72)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ THƯ TÍN DỤNG TRẢ CHẬM CÓ ĐIỀU KHOẢN CHO PHÉP THANH TOÁN NGAY

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

1.1.1 Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

1.1.1.1 Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Theo Điều 2 của UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa là một thỏa thuận, bất kể tên gọi hay mô tả, thể hiện cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi có sự xuất trình phù hợp.

Theo UCP 600, “xuất trình phù hợp” được định nghĩa là việc trình bày chứng từ đáp ứng đầy đủ các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng (L/C), tuân thủ các quy định của UCP, cũng như các tập quán ngân hàng quốc tế tiêu chuẩn ISBP.

1.1.1.2 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ

Thông thường trong phương thức L/C có sự tham gia của bốn bên:

- Người yêu cầu (Applicant): người nhập khẩu trong hợp đồng ngoại thương. Ngân hàng sẽ phát hành L/C dựa theo đề nghị của người yêu cầu.

- Người thụ hưởng (Beneficiary): là người được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.

Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) là ngân hàng có trách nhiệm phát hành thư tín dụng (L/C) theo yêu cầu của người yêu cầu Ngân hàng này cam kết thực hiện thanh toán mà không cần truy đòi, dựa trên việc xuất trình tài liệu hợp lệ từ người thụ hưởng.

Ngân hàng thông báo (Advising Bank) là ngân hàng thực hiện thông báo thư tín dụng (L/C) theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành Đáng lưu ý, Ngân hàng thông báo không có nghĩa vụ thanh toán khi chỉ thực hiện thông báo L/C hoặc bất kỳ sửa đổi nào của L/C, trừ khi ngân hàng này cũng đồng thời là Ngân hàng xác nhận.

Khi áp dụng phương thức TDCT trong thực tế, có thể có sự tham gia của một số ngân hàng khác tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể.

- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng xác nhận L/C theo sự ủy quyền và yêu cầu của Ngân hàng phát hành.

Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank) là ngân hàng nơi thực hiện thanh toán hoặc chiết khấu cho thư tín dụng (L/C) Bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể trở thành ngân hàng được chỉ định đối với L/C tự do Vai trò của ngân hàng được chỉ định rất quan trọng, ảnh hưởng đến việc chứng từ có được xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C hay không.

Ngân hàng chuyển nhượng L/C (Transferring Bank) là ngân hàng thực hiện thủ tục chuyển nhượng thư tín dụng (L/C) khi được phép Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ chuyển nhượng L/C từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ hai theo yêu cầu của người thụ hưởng thứ nhất.

Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank) là ngân hàng được chỉ định hoặc ủy quyền thực hiện việc hoàn trả tiền theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành Ngân hàng hoàn trả đóng vai trò trung gian giữa Ngân hàng phát hành và Ngân hàng được chỉ định hoặc Ngân hàng xác nhận, đảm bảo quy trình hoàn trả diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

1.1.1.3 Các văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ

Hoạt động thanh toán quốc tế, do tính chất đặc thù và mang tính chất toàn cầu, cần được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý quốc tế Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ không chỉ phải tuân thủ các nguồn luật bắt buộc như công ước và luật quốc gia, mà còn phải chịu sự điều chỉnh của các thông lệ và tập quán quốc tế.

- Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs and Practice For Documentary Credit - UCP)

- Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo tín dụng chứng từ (International Standard Banking Practice Under Documentary Credit - ISBP)

- Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement To The UCP ForElectronic Presentation - eUCP)

- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo tín dụng chứng từ (Uniform Rules For Bank - To - Bank Reimbursements Under Documentary Credit - URR)

UCP là văn bản chính, trong khi các tài liệu khác như ISBP, ICC - Opinions và DOCDEX có vai trò giải thích và làm rõ cách áp dụng cũng như thực hiện UCP.

1.1.2 Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ

L/C là hợp đồng kinh tế độc lập giữa ngân hàng phát hành và nhà xuất khẩu, trong đó mọi yêu cầu và chỉ thị từ nhà nhập khẩu được thực hiện thông qua ngân hàng phát hành.

L/C (Thư tín dụng) là một công cụ tài chính độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa Mặc dù L/C được thiết lập dựa trên hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được mở và chấp nhận, nó hoàn toàn tách biệt với hợp đồng đó Do đó, nếu nội dung của L/C không khớp với hợp đồng ngoại thương, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên vẫn không bị ảnh hưởng.

Thứ ba, L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.

Ngân hàng phát hành có trách nhiệm thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu khi chứng từ xuất trình phù hợp, mà không phụ thuộc vào tình hình giao hàng thực tế Chứng từ này không chỉ là cơ sở để ngân hàng thực hiện thanh toán cho nhà xuất khẩu, mà còn là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng và nhận hàng.

Thứ tư, L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ do giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.

L/C là công cụ thanh toán giúp hạn chế rủi ro, nhưng cũng có thể dẫn đến từ chối thanh toán và lừa đảo So với các phương thức khác, L/C mang lại nhiều ưu điểm nổi bật trong việc giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, do chỉ giao dịch bằng chứng từ và kiểm tra chứng từ chủ yếu dựa trên bề mặt, nhiều trường hợp các bên tham gia đã lợi dụng điều này để thực hiện gian lận và lừa đảo.

1.1.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ

Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ Ngoại thương, GS Nguyễn Văn Tiến và TS Nguyễn Thị Hồng Hải, 2013

Bước 1: Người xuất khẩu và người nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại quốc tế trong đó thỏa thuận thanh toán bằng phương thức L/C.

Bước 2 : Người nhập khẩu gửi đơn đề nghị phát hành thư tín dụng đến ngân hàng phát hành cho người xuất khẩu hưởng lợi.

Bước 3: Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị mở L/C phù hợp, ngân hàng phát hành tiến hành phát hành L/C thông qua ngân hàng thông báo.

Bước 4: Ngân hàng thông báo sau khi kiểm tra tính xác thực của L/C sẽ thông báo và chuyển bản gốc L/C cho người thụ hưởng.

Bước 5: Sau khi xem xét các điều kiện và điều khoản của L/C, nếu thấy phù hợp, người thụ hưởng tiến hành giao hàng.

Bước 6: Người thụ hưởng xuất trình chứng từ đòi tiền đến ngân hàng được chỉ định.

Ngân hàng này thường là ngân hàng thông báo.

Bước 7: Sau khi kiểm tra chứng từ, ngân hàng được chỉ định sẽ tiến hành thanh toán cho người thụ hưởng nếu các tài liệu phù hợp với điều kiện của L/C; ngược lại, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán nếu phát hiện sự không phù hợp.

Bước 8: Ngân hàng được chỉ định gửi bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành để được hoàn trả.

Giới thiệu chung về UPAS L/C

UPAS L/C là loại thư tín dụng trả chậm do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu Theo hình thức này, người thụ hưởng có thể xuất trình chứng từ để nhận thanh toán ngay từ ngân hàng đại lý, với điều kiện ngân hàng đại lý đã chấp thuận cung cấp dịch vụ trước khi mở thư tín dụng.

Bên cạnh những đặc điểm của L/C thông thường, UPAS L/C có một số điểm đặc biệt sau:

• Hợp đồng ngoại thương mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết có điều khoản thanh toán theo đó nhà xuất khẩu được nhận tiền ngay.

UPAS L/C là hình thức thanh toán L/C trả chậm, cho phép nhà xuất khẩu nhận tiền ngay từ ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành.

Hình thức tài trợ của ngân hàng phát hành dành cho người nhập khẩu cho phép họ thanh toán tiền hàng chậm hơn, đồng thời đảm bảo chi phí hợp lý.

• Nhà nhập khẩu sẽ phải chi trả lãi suất phát sinh từ ngày thanh toán cho nhà xuất khẩu đến ngày đáo hạn của L/C.

Nội dung L/C trả ngay UPAS L/C

Thời điểm Người thụ hưởng được thanh toán

Khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ

Khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ

Thời điểm người yêu cầu mở L/C phải thanh toán

Khi đến hạn khoản vay tài trợ mở L/C trả ngay, người nhập khẩu phải trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng

Vào ngày đáo hạn thanh toán theo L/C, nhà nhập khẩu phải trả tiền hàng nhập khẩu và phải thanh toán ngay cho Ngân hàng phát hành

Nguồn tiền thanh toán cho Người thụ hưởng

Khi bộ chứng từ được trình lên Ngân hàng phát hành, nhà nhập khẩu có khả năng vay vốn để thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu Tuy nhiên, NHPH yêu cầu nhà nhập khẩu thực hiện các biện pháp đảm bảo khi vay, có thể bao gồm hạn mức tín dụng, hàng hóa, hoặc tài sản khác.

Vốn từ Ngân hàng đại lý cho phép nhà nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu ngay khi bộ chứng từ được xuất trình, mà không cần vay vốn từ ngân hàng Ngân hàng đại lý sẽ ứng trước vốn để thực hiện thanh toán ngay lập tức.

Vốn vay Ngân hàng phát hành Nhà nhập khẩu vay Ngân hàng để thanh toán giá trị bộ chứng từ theo L/C và trả nợ khi đến hạn khoản vay

Vốn tự có Nhà nhập khẩu không phải vay Ngân hàng mà sẽ phải thanh toán trị giá bộ chứng từ và phí khi đến hạn thanh toán L/C

Giá dịch vụ Các loại phí liên quan đến Các loại phí liên quan đến thanh

1.2.2.2 So sánh L/C trả ngay và UPAS L/C

Bảng 1.1 so sánh L/C trả ngay và UPAS L/C trong thanh toán quốc tế, bao gồm các khoản phí như phí phát hành L/C, phí thanh toán L/C và điện phí Phí dịch vụ của UPAS L/C bao gồm phí chấp nhận thanh toán từ Ngân hàng phát hành và phí ứng trước vốn thanh toán ngay cho nhà xuất khẩu từ Ngân hàng đại lý Lưu ý rằng các đồng ngoại tệ mạnh chỉ được áp dụng với các thỏa thuận cụ thể với Ngân hàng đại lý.

1.2.3.1 Đối với nhà nhập khẩu

Nhà xuất khẩu nhận tiền ngay khi xuất trình bộ chứng từ sẽ giúp nhà nhập khẩu có cơ hội đàm phán mức giá tốt hơn trong hợp đồng mua bán ngoại thương, đồng thời giảm chi phí thuế như thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.

Nhà nhập khẩu có thể mua hàng trả chậm mà không cần vay vốn ngân hàng, thông qua việc sử dụng UPAS L/C Phương thức này giúp họ chỉ phải thanh toán các khoản phí dịch vụ, thay vì phải thanh toán ngay để nhận bộ chứng từ hoặc chờ đến hạn thanh toán của L/C trả chậm Nhờ đó, doanh nghiệp nhập khẩu có thể cải thiện cơ cấu nợ của mình một cách hiệu quả.

UPAS L/C là một giải pháp tài chính hiệu quả, giúp doanh nghiệp nhập khẩu giảm thiểu chi phí tài chính một cách đáng kể So với việc vay vốn lưu động với lãi suất cao, UPAS L/C mang lại chi phí thấp hơn, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

Thời hạn tài trợ vốn của UPAS L/C có thể kéo dài tối đa lên tới 1 năm, điều này rất phù hợp cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề có vòng quay vốn tương đối dài.

1.2.3.2 Đối với nhà xuất khẩu

- Do nhận được sự đảm bảo thanh toán từ phía ngân hàng, nhà xuất khẩu có thể yên tâm giao hàng, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.

UPAS L/C cho phép nhà xuất khẩu nhận thanh toán ngay khi bộ chứng từ được xuất trình phù hợp, giúp họ chủ động hơn trong việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ tăng tốc độ quay vòng vốn mà còn cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Nhà xuất khẩu có thể đưa ra mức giá bán cạnh tranh hơn do yếu tố thanh toán chậm sẽ không cấu thành trong giá bán.

1.2.3.3 Đối với ngân hàng phát hành

- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Gia tăng thu nhập từ phí dịch vụ UPAS và các phí tài trợ thương mại khác.

Tài trợ giao dịch không cần bỏ vốn thực chất được thực hiện thông qua việc thanh toán của Ngân hàng đại lý, dựa trên sự đảm bảo từ Ngân hàng phát hành.

- Đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, duy trì khách hàng hiện hữu và thu hút thêm các khách hàng mới.

Sơ đồ 1.2 Quy trình thực hiện giao dịch UPAS L/C

Bước 1: Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu thoả thuận điều kiện bán hàng, theo đó nhà xuất khẩu sẽ được trả tiền ngay.

Bước 2: Căn cứ vào điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu làm đơn yêu cầu NHPH mở UPAS L/C

Sau khi nhận được hồ sơ mở L/C hợp lệ, NHPH sẽ liên hệ với NHĐL để yêu cầu dịch vụ UPAS L/C Dựa trên yêu cầu của người, NHPH sẽ quyết định mở L/C.

NK và thông qua NHTB (thường là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu) để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu

Bước 4: Khi nhận được thông báo UPAS L/C, NHTB sẽ tiến hành kiểm tra tính chân thật của L/C và tiến hành thông báo UPAS L/C cho nhà xuất khẩu.

Bước 5: Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng cho nhà nhập khẩu

Bước 6: Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, lập bộ chứng từ theo yêu cầu của UPAS L/C và xuất trình chứng từ cho Ngân hàng phục vụ mình.

Bước 7: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu kiểm tra chứng từ xuất trình, sau đó chuyển chứng từ cho NHPH.

Sau khi nhận bộ chứng từ từ ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, NHPH sẽ kiểm tra tính phù hợp của bộ chứng từ với điều khoản của UPAS L/C Sau đó, NHPH sẽ gửi điện ủy quyền thanh toán đến ngân hàng đại lý và điện ủy quyền đòi tiền tới ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.

Bước 9: NHPH trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để đi nhận hàng

Bước 10: Sau khi nhận được điện ủy quyền đòi tiền từ NHPH, Ngân hàng phục vụ nhà

XK sẽ thực hiện yêu cầu đòi tiền NHĐL Sau khi đòi được tiền từ NHĐL, Ngân hàng phục vụ nhà XK báo có cho nhà xuất khẩu.

Bước 11: Khi đến hạn thanh toán, NHPH sẽ thanh toán cho NHĐL và sẽ thu tiền từ phía nhà nhập khẩu.

1.2.5 Rủi ro trong quá trình thực hiện thanh toán UPAS L/C tại các ngân hàng thương mại

Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro được định nghĩa là những bất trắc có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh, dẫn đến mất mát và thiệt hại Những vấn đề này không chỉ đến từ các yếu tố khách quan mà các bên không thể dự đoán, mà còn bao gồm các nguyên nhân chủ quan từ những cá nhân hoặc tổ chức tham gia trong UPAS L/C.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP SẢN PHẨM UPAS L/C TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.1.1 Các thông tin khái quát

Tên đầy đủ: Ngân hàng Cổ phần thương mại Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam

Vốn điều lệ: 34.187.153.340.000 VND Địa chỉ trụ sở chính: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội

Website: www.bidv.com.vn

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, đã có 60 năm hình thành và phát triển từ ngày 26/04/1957, là ngân hàng lâu đời nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Với một hành trình đầy gian nan, ngân hàng luôn là cánh tay đắc lực hỗ trợ Nhà nước, Chính phủ và nhân dân trong cuộc đấu tranh giành độc lập cũng như trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

BIDV, với lịch sử phát triển từ ngày 26/04/1957 dưới tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, luôn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển đất nước Ngân hàng đã đóng góp đáng kể vào việc quản lý vốn cho các lĩnh vực kinh tế xã hội, đặc biệt ưu tiên cho các công trình trọng điểm, giúp hạ thấp giá thành và tiết kiệm vốn cho nhà nước Hoạt động của BIDV không chỉ tránh lãng phí vốn mà còn góp phần cân bằng thu chi, quản lý thị trường hiệu quả và giữ vững giá cả.

Vào ngày 24 tháng 6 năm 1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được thành lập, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sự ra đời của ngân hàng này mang ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, đồng thời mở rộng và nâng cao vai trò tín dụng để phù hợp với sự gia tăng khối lượng vốn đầu tư và nhu cầu phát triển xây dựng trên diện rộng.

Ngày 18/11/1994, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập và từ tháng 12/1994, ngân hàng chuyển đổi sang mô hình hoạt động ngân hàng thương mại Thời kỳ này đánh dấu việc thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước, chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước BIDV đã điều chỉnh nhiệm vụ cơ bản, tiếp tục vay vốn để cho vay dài hạn theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước, đồng thời kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.

BIDV đã chủ động và sáng tạo trong việc huy động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, nhờ vào việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong và ngoài nước Điều này đã giúp BIDV tăng cường nguồn vốn cho đầu tư phát triển, tập trung vào các chương trình lớn, dự án trọng điểm và các ngành then chốt của nền kinh tế, góp phần nâng cao năng lực sản xuất của cả nền kinh tế và các ngành liên quan.

Ngày 01/01/1995, BIDV chính thức hoạt động đa năng, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển quốc gia Từ năm 1996, ngân hàng đã có những bước chuyển mình quan trọng, tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới để giảm sự phụ thuộc vào tín dụng BIDV đã mạnh mẽ phát triển các dịch vụ như tài trợ thương mại, thanh toán trong nước, bảo lãnh và chuyển tiền kiều hối, đồng thời điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng.

Kể từ năm 2000, BIDV đã chủ động điều chỉnh cơ cấu khách hàng nhằm giảm tỷ lệ dư nợ tín dụng từ nhóm doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời tăng cường phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng cũng đã chuyển hướng tín dụng bằng cách giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, tập trung nhiều hơn vào các khoản tín dụng ngắn hạn Ngoài ra, BIDV còn chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại để nâng cao doanh thu từ dịch vụ trong tổng nguồn thu của ngân hàng.

Từ ngày 27/04/2012, BIDV đã chính thức chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần, nhằm đổi mới và hoàn thiện thể chế phù hợp với mô hình công ty cổ phần theo quy định của Nhà nước Sự chuyển đổi này không chỉ đáp ứng yêu cầu thực tiễn hoạt động của BIDV mà còn hướng tới các thông lệ quốc tế Đến tháng 5/2012, BIDV đã bắt đầu hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, tuân thủ quy định của Luật doanh nghiệp và Luật các tổ chức tín dụng.

Vào tháng 1 năm 2014, cổ phiếu BIDV đã chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, với mã chứng khoán BID trên sàn HOSE, đánh dấu sự kiện quan trọng cho sự chuyển mình của ngân hàng trở thành ngân hàng đại chúng.

Ngày 23/05/2015: Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (MHB) được sáp nhập vào hệ thống BIDV.

Ngân hàng đã phát triển một mạng lưới phân phối rộng khắp, bao gồm 190 chi nhánh và 854 phòng giao dịch trong nước, cùng với 1.825 ATM và 41.000 POS, phủ kín 63 tỉnh, thành phố tại Việt Nam Đến cuối năm 2017, ngân hàng cũng đã có 10 chi nhánh và văn phòng đại diện tại nước ngoài Để nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu, ngân hàng đẩy mạnh các dịch vụ hiện đại như internet banking và mobile banking, kết nối thanh toán với hơn 1.000 đại lý toàn cầu.

2.1.3 về uy tín thương hiệu

2.1.3.1 về đánh giá quốc gia

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã nhận được nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý từ Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam, ghi nhận những đóng góp của ngân hàng qua các thời kỳ Các phần thưởng bao gồm Huân chương Độc lập hạng Nhất và hạng Ba, Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì và hạng Ba, cùng với danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới và Huân chương Hồ Chí Minh.

2.1.3.2 về đánh giá quốc tế

Theo báo cáo của Công ty Brand Finance vào năm 2017, BIDV là một trong ba ngân hàng Việt Nam, cùng với Vietinbank và Vietcombank, được xếp hạng trong Top 500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới Giá trị thương hiệu của BIDV đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong lĩnh vực tài chính.

Thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam đã đạt giá trị 255 triệu đô la Mỹ, tăng 37 triệu đô la Mỹ so với năm 2016, tương đương với mức tăng 17% Ngân hàng này không chỉ đứng đầu tại Việt Nam mà còn xếp thứ hai trong khu vực ASEAN và thứ 401 trong danh sách các ngân hàng toàn cầu, tăng 12 bậc so với năm trước.

2.1.4 về cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động

BIDV đã chính thức vận hành mô hình tổ chức mới tại Trụ sở chính từ tháng 9/2008 và triển khai tại các chi nhánh từ tháng 10/2008 Đến năm 2017, ngân hàng tiếp tục phân bổ và bố trí lại một số phòng, ban chức năng Việc vận hành hiệu quả mô hình tổ chức này là nền tảng quan trọng giúp BIDV tiến tới mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hệ thống BIDV

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh

2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2015-2017

2.1.5.1 về quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh

Biểu đồ 2.1 Tổng tài sản BIDV trong giai đoạn 2015-2017

Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDVqua các năm

Tổng tài sản năm 2017 đạt 1.202.284 tỷ đồng, tăng trưởng 19,5% so với năm

2016, tiếp tục duy trì vị thế là ngân hàng có quy mô lớn nhất trên thị trường.

Tổng thu nhập từ các hoạt động đạt 39.017 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 28,3% so với năm 2016 Đặc biệt, thu nhập từ lãi thuần, không bao gồm thu từ hoạt động bảo lãnh, đã tăng trưởng 33,6% so với năm trước và chiếm gần 76% tổng thu nhập hoạt động.

Thực trạng hoạt động cung cấp sản phẩm UPAS L/C tại BIDV

2.2.1 Sự ra đời của UPAS L/C tại BID V

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thông tư 03/2012/TT-NHNN, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cho vay ngoại tệ đối với khách hàng là người cư trú trong các trường hợp cụ thể Cụ thể, họ có thể xem xét cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ Do đó, các doanh nghiệp nhập khẩu không có nguồn thu ngoại tệ sẽ không đủ điều kiện vay ngoại tệ với lãi suất thấp, gần bằng một nửa so với lãi suất cho vay VND.

Sản phẩm UPAS L/C của BIDV đã giúp các doanh nghiệp nhập khẩu vượt qua những khó khăn trong việc vay vốn bằng ngoại tệ, đặc biệt là những doanh nghiệp không đủ điều kiện vay ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Với chi phí trả chậm tương đương vay ngoại tệ tại BIDV và thấp hơn so với vay VND, UPAS L/C trở thành lựa chọn hấp dẫn cho doanh nghiệp Đến nay, BIDV đã ghi nhận doanh số UPAS cao nhất trên thị trường Việt Nam, đồng thời mang lại thu nhập tốt hơn cho ngân hàng từ hoạt động thanh toán quốc tế.

2.2.2 Các quy định của BIDVđối với sản phẩm UPAS L/C

2.2.2.1 Lợi ích của sản phẩm a) Lợi ích của Khách hàng

- Được mua hàng trả chậm nhưng Nhà xuất khẩu vẫn được thanh toán trả ngay

- Tiết kiệm chi phí tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh. b) Lợi ích của BIDV

- Đa dạng hóa sản phẩm tài trợ nhập khẩu, tăng cường khả năng cạnh tranh.

- Gia tăng thu phí dịch vụ tài trợ thương mại.

Để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, chúng tôi tập trung vào việc duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới Đối tượng khách hàng mục tiêu của chúng tôi là các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa thông qua phương thức thanh toán L/C, đặc biệt là những doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán trả chậm.

2.2.2.2 Các bên tham gia trong giao dịch UPAS L/C

Nhà nhâp khẩu/người mua: Là khách hàng đề nghị BIDV mở UPAS L/C

Nhà xuất khẩu hoặc người bán là bên thụ hưởng theo quy định trong UPAS L/C, có quyền yêu cầu thanh toán ngay khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện của UPAS L/C.

Ngân hàng đại lý (NHĐL) của BIDV cung cấp dịch vụ thanh toán trả ngay cho Người thụ hưởng theo hình thức UPAS L/C NHĐL sẽ thực hiện việc thu hồi tiền hoàn trả từ BIDV khi đến hạn thanh toán.

Ngân hàng thông báo là ngân hàng được Nhà nhập khẩu chỉ định để thực hiện việc thông báo trực tiếp thư tín dụng (L/C) tới Người thụ hưởng Ngân hàng này có thể hoạt động song song với Ngân hàng thương lượng trong quá trình giao dịch.

Ngân hàng thương lượng là ngân hàng phục vụ trực tiếp cho Nhà xuất khẩu, cho phép họ xuất trình bộ chứng từ để nhận thanh toán ngay từ BIDV Trong một số tình huống, Ngân hàng thương lượng cũng có thể đóng vai trò là Ngân hàng đại lý.

2.2.2.3 Quy trình thực hiện giao dịch UPAS L/C tại BIDV

Sơ đồ 2.3 Quy trình thực hiện giao dịch UPAS L/C tại BIDV

Nguồn: Công văn 8192 - Hướng dẫn nghiệp vụ mở UPAS L/C tại BIDV

Bước 1: Sau khi ký Hợp đồng ngoại thương, Nhà nhập khẩu yêu cầu BIDV mở UPAS

BIDV sẽ liên hệ với Ngân hàng Đối tác (NHĐL) để yêu cầu cung cấp dịch vụ UPAS L/C, bao gồm việc kiểm tra hạn mức dịch vụ, phí và chấp thuận cho giao dịch cụ thể Sau đó, BIDV sẽ phát hành L/C (MT700) và gửi đến Ngân hàng thông báo để thông báo L/C cho Nhà xuất khẩu L/C này không chỉ bao gồm nội dung thông thường do Nhà nhập khẩu đề xuất mà còn bổ sung các điều khoản theo yêu cầu của NHĐL Trong trường hợp Ngân hàng thông báo không có quan hệ Swiftkey với BIDV hoặc theo yêu cầu của NHĐL, có thể lựa chọn NHĐL UPAS L/C làm Ngân hàng thông báo thứ nhất.

Sau khi Nhà xuất khẩu hoàn thành việc giao hàng cho Nhà nhập khẩu, họ cần chuẩn bị và xuất trình bộ chứng từ theo quy định của thư tín dụng (L/C) cho Ngân hàng thương lượng, đồng thời yêu cầu thực hiện thanh toán ngay lập tức.

Bước 4: Ngân hàng thương lượng kiểm tra bộ chứng từ và gửi bộ chứng từ đòi tiền trực tiếp cho BIDV.

Bước 5: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ hợp lệ hoặc bộ chứng từ bất đồng nhưng được

Nhà nhập khẩu đồng ý với sự bất đồng, trong khi BIDV thực hiện việc gửi điện ủy quyền thanh toán đến ngân hàng đại lý và đồng thời gửi điện ủy quyền yêu cầu thanh toán đến ngân hàng thương lượng (nếu có).

Bước 6: Ngân hàng thương lượng đòi tiền NHĐL sau khi nhận được điện ủy quyền đòi tiền từ BIDV

Bước 7: NHĐL thanh toán tiền bộ chứng từ cho Ngân hàng thương lượng và thông báo cho BIDV về chi tiết thanh toán liên quan

Bước 8: Ngân hàng thương lượng báo có cho Nhà xuất khẩu

Bước 9: Đến hạn thanh toán:

+ NHĐL thực hiện ghi nợ tài khoản Nostro của BIDV hoặc BIDV chuyển tiền thanh toán cho NHĐL

+ Nhà nhập khẩu thanh toán tiền cho BIDV

+ BIDV tất toán giao dịch

2.2.2.4 Điều kiện thực hiện UPAS L/C tại BIDV a) Điều kiện khách hàng: Khách hàng được BIDV tài trợ nhập khẩu theo UPAS L/C là các khách hàng còn đủ hạn mức/ giới hạn tín dụng, đáp ứng đầy đủ các điều kiện mở L/C theo các quy định cấp tín dụng hiện hành của BIDV b) Điều kiện về hợp đồng ngoại thương:

Hợp đồng ngoại thương có thể quy định thanh toán qua phương thức UPAS L/C, hoặc có thể áp dụng L/C trả ngay, nhưng cần có phụ lục hoặc thư trao đổi giữa Nhà nhập khẩu và Nhà xuất khẩu xác nhận việc thanh toán theo hình thức UPAS L/C.

Trong trường hợp Hợp đồng yêu cầu thanh toán bằng phương thức L/C trả ngay, nếu Khách hàng không cung cấp Phụ lục hoặc thư trao đổi với Nhà xuất khẩu để được phép mở UPAS L/C, Khách hàng cần bổ sung cam kết vào Đơn đề nghị phát hành thư tín dụng Cụ thể, Khách hàng cam kết đã thỏa thuận và nhận được sự chấp thuận từ Nhà xuất khẩu về việc mở L/C trả chậm, kèm theo điều khoản cho phép thanh toán ngay Nếu Nhà xuất khẩu từ chối nhận UPAS L/C, Khách hàng sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí phát sinh.

Loại tiền thanh toán được áp dụng để mở UPAS L/C: theo danh sách NHĐL cung cấp dịch vụ UPAS L/C, chủ yếu là USD và EUR.

Thời hạn trả chậm cho dịch vụ của NHĐL không vượt quá 180 ngày, tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của Khách hàng và sẽ được thông báo thường xuyên trên trang tin nội bộ của BIDV Để đảm bảo hiệu quả giao dịch UPAS L/C, Chi nhánh khuyên Khách hàng mở UPAS L/C không xác nhận với giá trị tối thiểu 50.000 USD/50.000 EUR hoặc tương đương Nếu Khách hàng yêu cầu phát hành UPAS L/C xác nhận, Chi nhánh sẽ liên hệ Trụ sở chính để tìm NHĐL đồng ý cung cấp dịch vụ với điều khoản xác nhận trước khi thực hiện.

Khách hàng cam kết nộp đủ vốn tự có hoặc chấp nhận nợ vay theo quy định tín dụng của BIDV để thanh toán ngay cho Nhà xuất khẩu nếu giao dịch bị NHĐL từ chối thanh toán theo UPAS L/C do bộ chứng từ liên quan đến danh sách đen hoặc danh sách cấm vận Ngoài ra, phí tài trợ thương mại trong giao dịch UPAS L/C cũng cần được xem xét.

Phí dịch vụ UPAS = Tỷ lệ phí dịch vụ UPAS (%/năm) x trị giá Bộ chứng từ x số ngày trả chậm

- Phí dịch vụ UPAS: áp dụng cho từng giao dịch cụ thể và phụ thuộc từng NHĐL

- Tỷ lệ phí dịch vụ UPAS = Tỷ lệ phí dịch vụ UPAS của NHĐL + tỷ lệ phí dịch vụ

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP SẢN PHẨM

Định hướng hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.1.1 Định hướng hoạt động chung

- Phấn đấu trở thành ngân hàng nằm trong nhóm 100 ngân hàng lớn nhất châu Á; phấn đấu trở thành ngân hàng đẳng cấp hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

- Tiếp tục là ngân hàng thương mại đóng vai trò chủ lực, chủ đạo về quy mô, thị phần, khả năng điều tiết thị trường.

Nâng cao năng lực tài chính và đa dạng hóa cơ cấu sở hữu là mục tiêu quan trọng nhằm đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tiêu chuẩn Basel II Chúng tôi phấn đấu đến năm 2020, vốn chủ sở hữu sẽ gấp đôi so với hiện tại.

- Nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh các biện pháp xử lý thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng, nợ bán VAMC.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần đa dạng hóa nền khách hàng và sản phẩm dịch vụ, đồng thời đẩy mạnh hoạt động bán lẻ và phát triển khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như doanh nghiệp FDI Mục tiêu là gia tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ và mở rộng thị phần tín dụng cho doanh nghiệp FDI và SME Bên cạnh đó, cần chuyển dịch cơ cấu các nguồn thu nhập chính, phấn đấu gia tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng đạt từ 1,3-1,4 lần so với đầu kỳ.

Tổ chức quản trị kinh doanh theo mô hình ngân hàng hiện đại, tiên tiến, cần đảm bảo tính minh bạch, công khai và hiệu quả Đặc biệt, chiến lược phát triển Ngân hàng số (digital banking) phải được ưu tiên thực hiện toàn diện trên mọi hoạt động kinh doanh.

BIDV chú trọng phát triển đội ngũ nhân sự chất lượng cao, đồng thời xây dựng và bồi đắp văn hóa doanh nghiệp Mục tiêu là nâng cao giá trị thương hiệu BIDV, tạo dựng sức khỏe thương hiệu vững mạnh và mở rộng nhận diện thương hiệu trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.

3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động cung cấp UPAS L/C Để tiếp tục mở rộng hoạt động cung cấp UPAS L/C của mình, BIDV đã đưa ra một số định hướng sau:

UPAS L/C là sản phẩm tiềm năng, mang lại giá trị lớn cho ngân hàng và thu hút doanh nghiệp nhập khẩu Để cạnh tranh hiệu quả trong thị trường ngân hàng, BIDV cần nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín, nhằm thu hút và giữ chân khách hàng.

+ Thiết lập quan hệ hợp tác song phương, đa phương với các ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế.

+ Phát triển và nâng cao mạng lưới thanh toán quốc tế SWIFT để kết nối vững chắc với mạng quốc tế, nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế.

Tăng cường khả năng nghiên cứu và phân tích thông tin về thị trường tiền tệ và tín dụng cả trong nước lẫn quốc tế, đồng thời phân tích nhu cầu của khách hàng, sẽ giúp nâng cao hiệu quả tư vấn và hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất.

Đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và kỹ thuật thông qua các chương trình đào tạo trong và ngoài nước là ưu tiên hàng đầu của Hội sở chính và các chi nhánh Đặc biệt, cần chú trọng đến năng lực trong lĩnh vực tài trợ thương mại xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, cũng như kỹ năng giao tiếp và quan hệ khách hàng của cán bộ tín dụng Việc đào tạo này phải được thực hiện một cách hệ thống và chuyên nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của môi trường kinh doanh hiện đại, với tính hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

BIDV phấn đấu nâng cao trình độ và tốc độ xử lý trong hoạt động UPAS L/C cũng như thanh toán quốc tế, nhằm đạt tiêu chuẩn ngang bằng với các ngân hàng lớn trong khu vực và thế giới Để đạt được điều này, ngân hàng đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ thông tin, biến nó thành mũi nhọn cho sự đột phá trong triển khai sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh Con người và công nghệ được coi là hai yếu tố then chốt, góp phần vào sự thành công trong cạnh tranh và hội nhập của BIDV.

Giải pháp mở rộng cung cấp sản phẩm UPAS L/C tại BIDV

3.2.1 Áp dụng các chương trình ưu đãi

Để thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm hoàn toàn mới với nội dung phức tạp, Ngân hàng cần triển khai các chương trình ưu đãi và tiện ích hấp dẫn Việc bổ sung những chính sách này sẽ giúp tiếp thị hiệu quả hơn và thu hút khách hàng mới.

Nhằm thu hút các khách hàng mới, BIDV có thể triển khai một số ưu đãi kèm theo khi khách hàng sử dụng sản phẩm UPAS L/C như:

+ Miễn phí mở tài khoản, phí thường niên, phí quản lý tài khoản năm đầu tiên.

+ Ưu đãi giá mua ngoại tệ khi ký quỹ phát hành và khi thanh toán L/C

+ Miễn phí kiểm tra bộ chứng từ đối với những L/C đầu giao dịch với BIDV

BIDV cần tập trung vào việc phát triển khách hàng mới, nhưng cũng không thể bỏ qua chính sách chăm sóc khách hàng cũ Việc này không chỉ giúp giữ chân khách hàng hiện tại mà còn khuyến khích họ giới thiệu thêm khách hàng mới cho ngân hàng.

- Giảm phí dịch vụ cho khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng, doanh số giao dịch lớn.

- Đưa ra chính sách hoa hồng hợp lý nhằm củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

Ngân hàng nên chủ động đưa ra những chính sách ưu đãi khách hàng trên cơ sở vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.

3.2.2 Giới thiệu, tiếp thị sản phẩm đến khách hàng

UPAS L/C là một sản phẩm dịch vụ mới trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức được lợi ích của nó Để ngân hàng có thể phát triển sản phẩm này, việc nâng cao nhận thức của khách hàng về UPAS L/C là rất quan trọng Khách hàng chỉ có nhu cầu sử dụng sản phẩm khi họ hiểu rõ về nó, do đó, ngân hàng cần tập trung vào việc giới thiệu và giải thích rõ ràng về sản phẩm để tiếp cận gần hơn với khách hàng.

BIDV cần khai thác tốt mối quan hệ với khách hàng hiện tại, đặc biệt là những khách hàng sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng quen thuộc sẽ giúp ngân hàng tư vấn các sản phẩm phù hợp, như sản phẩm UPAS L/C cho những khách hàng ngại vay VND với lãi suất cao Tiếp cận đúng đối tượng sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cho ngân hàng, đồng thời việc giới thiệu sản phẩm mới cũng dễ dàng hơn Để thu hút khách hàng mới cho sản phẩm UPAS L/C, BIDV nên sử dụng hiệu quả các kênh truyền thông như đài, báo, Internet và TV với quảng cáo ngắn gọn, ấn tượng và tạo niềm tin Ngoài ra, ngân hàng cũng cần đầu tư vào việc nâng cấp website để thu hút khách hàng với thông tin phong phú về sản phẩm dịch vụ.

Một số biện pháp giúp thu hút các doanh nghiệp, khiến họ quan tâm đến sản phẩm phẩm như:

Chúng tôi phát hành các tài liệu và cẩm nang hướng dẫn sử dụng UPAS L/C một cách ngắn gọn và dễ hiểu, kèm theo những ví dụ cụ thể để khách hàng nhận thấy rõ lợi ích mà sản phẩm mang lại.

+ Tăng cường công tác tiếp thị, bán hàng trực tiếp tại quầy để sản phẩm UPAS L/C đến gần hơn với khách hàng.

BIDV nên tận dụng thương hiệu mạnh mẽ của mình bằng cách tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm mới cho khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng cần tổ chức diễn đàn giao lưu giữa doanh nghiệp và ngân hàng để hiểu rõ hơn về nhu cầu và khó khăn của doanh nghiệp Giải pháp này không chỉ giúp BIDV phục vụ khách hàng tốt hơn mà còn tạo dựng mối quan hệ vững chắc và nâng cao uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng.

Chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ của nhân viên là hình thức quảng cáo hiệu quả nhất với chi phí thấp, giúp thu hút khách hàng Khi khách hàng hài lòng với dịch vụ ngân hàng, họ có khả năng giới thiệu cho người khác, tạo ra nguồn khách hàng tiềm năng trong tương lai Do đó, BIDV cần xây dựng hình ảnh đội ngũ chuyên viên có trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp, thân thiện và làm việc hiệu quả để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, đồng thời hỗ trợ tích cực cho hoạt động thu hút và giữ chân khách hàng.

3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro

Để sản phẩm UPAS L/C tại BIDV phát huy hiệu quả và đảm bảo tính an toàn, bền vững, cần thực hiện song song công tác kiểm tra kiểm soát trong quá trình triển khai Mặc dù sản phẩm này được đánh giá có độ an toàn cao cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, nhưng quy trình giao dịch phức tạp cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng Do đó, bên cạnh việc mở rộng sản phẩm UPAS L/C, việc chú trọng đến công tác kiểm tra kiểm soát là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro phát sinh.

BIDV cần thiết lập một trung tâm phòng ngừa rủi ro tại ngân hàng, có nhiệm vụ thường xuyên cập nhật thông tin từ các nguồn quốc tế uy tín như S&P, Moody’s, Fitch để đánh giá và xếp hạng tín nhiệm ngân hàng toàn cầu Trung tâm cũng cần theo dõi những cảnh báo từ Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Thương mại Thế giới và các ngân hàng đại lý nước ngoài về các trường hợp lừa đảo trong thương mại quốc tế nhằm phòng tránh rủi ro Ngoài ra, việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia của Ủy ban Ngân hàng ICC sẽ giúp xử lý các tranh chấp trong thanh toán quốc tế qua các ICC Opinions Cuối cùng, việc lưu trữ và cập nhật thông tin về uy tín của khách hàng trong và ngoài nước sẽ tạo ra một cơ sở dữ liệu hữu ích cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.

3.2.4 Củng cố, mở rộng mạng lưới các ngân hàng đại lý

Xây dựng hệ thống đánh giá phân loại đạt tiêu chuẩn quốc tế và chính sách quan hệ đại lý phù hợp giúp nâng cao uy tín quốc tế cho BIDV, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch và mở rộng thị trường Đồng thời, việc khai thác kinh nghiệm quản lý từ ngân hàng nước ngoài và thế mạnh của ngân hàng đại lý sẽ hỗ trợ công tác đào tạo Định kỳ chọn lọc danh sách các ngân hàng đại lý uy tín, cung cấp dịch vụ như hạn mức tín dụng và tái tài trợ, giúp BIDV đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng Sử dụng ngân hàng đại lý để cung cấp dịch vụ và yêu cầu họ sử dụng hệ thống của BIDV sẽ mở rộng thị phần và thu hút thêm khách hàng giao dịch tại BIDV.

Củng cố và mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý hiện có là cần thiết để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh ngoại thương của Việt Nam phát triển Cần xây dựng tiêu chuẩn hợp lý cho ngân hàng thiết lập quan hệ đại lý và tăng cường hợp tác với ngân hàng đại lý nước ngoài để nâng cao hiệu quả hỗ trợ Đồng thời, nghiên cứu tính khả thi để thiết lập văn phòng đại diện tại các thị trường tiềm năng, tiến tới thành lập chi nhánh nhằm khai thác cơ hội kinh doanh mới.

Bộ phận ngân hàng đại lý cần thường xuyên cập nhật thông tin về các tổ chức tài chính toàn cầu dựa trên uy tín và thị trường hoạt động của họ Việc này giúp đánh giá, cho điểm và thiết lập hạn mức giao dịch, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho bộ phận nghiệp vụ tài trợ thương mại tại trụ sở chính Thông tin này giúp hạn chế và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra khi giao dịch với các tổ chức tài chính, qua đó đưa ra quyết định về việc có thực hiện giao dịch hay không, cũng như các biện pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro.

BIDV sử dụng hệ thống ngân hàng đại lý để giới thiệu hoạt động và vị trí của mình đến khách hàng quốc tế, từ đó được chọn làm trung gian cho các dịch vụ trong nước Ngân hàng chú trọng tổ chức cập nhật và trao đổi thông tin giữa trụ sở chính và các chi nhánh, giúp nắm bắt kịp thời nhu cầu khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và hỗ trợ tốt hơn cho công tác tài trợ.

3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên

Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ là điều kiện tiên quyết để BIDV phổ biến sản phẩm UPAS L/C BIDV cần chuyên môn hóa nhân viên thanh toán quốc tế, tập trung vào việc đào tạo đội ngũ chuyên nghiệp với trình độ cao, kỹ năng tin học và ngoại ngữ tốt, cùng với thái độ làm việc chuyên nghiệp để thu hút và giữ chân khách hàng.

Một số giải pháp BIDV có thể thực hiện:

Chúng tôi tổ chức các buổi đào tạo chuyên sâu về sản phẩm UPAS L/C dành cho chuyên viên khách hàng, chuyên viên thanh toán quốc tế, và các trưởng phòng, phó phòng kinh doanh tại chi nhánh Các buổi đào tạo không chỉ giới thiệu sản phẩm mà còn huấn luyện kỹ năng bán hàng và cung cấp các chính sách bán hàng cụ thể, nhằm giúp chi nhánh nắm bắt và phát triển sản phẩm mới này, vốn có tính phức tạp trên thị trường.

Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ

Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện theo UCP600, một thông lệ quốc tế không mang tính pháp lý bắt buộc Mỗi quốc gia có thể điều chỉnh giao dịch này theo luật pháp riêng, và hiện tại Việt Nam chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể cho phương thức này Để hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ và sản phẩm UPAS L/C, Chính phủ cần có các quy định rõ ràng.

Cần khẩn trương ban hành các văn bản pháp lý cho giao dịch theo phương thức Tín dụng chứng từ, nhằm xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia như Ngân hàng phát hành, Ngân hàng chiết khấu, Ngân hàng của người thụ hưởng, nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu Việc pháp lý hóa những quyền lợi và nghĩa vụ này trên cơ sở luật pháp quốc gia sẽ tạo cơ sở vững chắc để giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên liên quan.

Nghiệp vụ tín dụng chứng từ, đặc biệt là sản phẩm UPAS L/C, yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa ngân hàng và các ngành liên quan như hải quan, bảo hiểm, và phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Do đó, Chính phủ cần sớm ban hành văn bản liên ngành để nâng cao sự phối hợp và phân định rõ trách nhiệm giữa các bộ ngành liên quan.

Chính phủ cần tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa và đa dạng hóa, nhằm duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường truyền thống Đồng thời, cần tranh thủ mọi cơ hội phát triển và xâm nhập vào thị trường các nước ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản và Mỹ Việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế cần được thực hiện theo lộ trình phù hợp với điều kiện của đất nước, đồng thời đảm bảo thực hiện các cam kết trong quan hệ song phương và đa phương, đẩy mạnh xúc tiến thương mại.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng có thể nâng cao hệ thống thông tin dữ liệu về hoạt động thanh toán L/C tại Trung tâm thông tin tín dụng CIC, bao gồm lịch sử thanh toán, doanh số và uy tín của nhà nhập khẩu Điều này sẽ hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc ra quyết định phát hành L/C, đặc biệt là UPAS L/C, cho khách hàng.

Ngân hàng nhà nước nên thành lập Trung tâm thông tin chuyên biệt cho hoạt động Thanh toán quốc tế, nhằm cập nhật thông tin về uy tín của các công ty xuất nhập khẩu và ngân hàng lớn trên thế giới Trung tâm này cũng sẽ cung cấp danh sách các công ty và ngân hàng không uy tín, có hành vi thanh toán trễ hạn hoặc gây tranh chấp Việc ra đời của trung tâm thông tin sẽ hỗ trợ đắc lực cho các Ngân hàng thương mại trong hoạt động thanh toán quốc tế, giúp tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro do thiếu thông tin.

Chương 3 đã giải quyết được một số nội dung cơ bản sau:

- Đưa ra định hướng hoạt động chung của BIDV và định hướng mở rộng hoạt động cung cấp UPAS L/C tại BIDV trong thời gian tới

- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cung cấp UPAS L/C tại BIDV

- Đồng thời, chương 3 cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ và đối vớiNgân hàng Nhà nước

Sản phẩm UPAS L/C đã giúp doanh nghiệp nhập khẩu vượt qua khó khăn trong việc tìm nguồn tài trợ vốn với chi phí hợp lý, đặc biệt sau khi Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về giới hạn cho vay ngoại tệ Với chi phí chỉ tương đương lãi suất vay ngoại tệ và nhiều lợi ích khác, UPAS L/C hứa hẹn mang lại tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp cũng như lợi ích cho ngân hàng trong tương lai.

Khóa luận này phân tích và nghiên cứu thực tế hoạt động của sản phẩm UPAS L/C tại BIDV, nhằm hiểu rõ thực trạng, ưu điểm và hạn chế trong quá trình triển khai sản phẩm Bên cạnh đó, khóa luận cũng chỉ ra nguyên nhân của những vấn đề gặp phải và đề xuất các biện pháp, kiến nghị để mở rộng hoạt động cung cấp sản phẩm này tại BIDV.

Sản phẩm UPAS L/C còn mới mẻ và chưa phổ biến tại Việt Nam, dẫn đến việc thiếu tài liệu nghiên cứu chính thức Nguồn tham khảo chủ yếu cho luận văn này đến từ các diễn đàn tín dụng chứng từ và báo cáo nội bộ của ngân hàng BIDV Do hạn chế về kiến thức chuyên ngành và thời gian nghiên cứu, luận văn có thể còn thiếu sót Rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ Quý thầy cô trong hội đồng đánh giá để hoàn thiện hơn.

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:55

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w