CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC TIỀN TẠI
Khái niệm, phân loại, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là phần tài sản lưu động quan trọng, đóng vai trò như phương tiện trao đổi trong các giao dịch mua bán với các cá nhân và tổ chức khác Đây là loại tài sản thiết yếu mà mọi doanh nghiệp đều cần sử dụng để duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung là tiền gửi ngân hàng.
Tiền đang chuyển, vàng tiền tệ.
1.1.3 Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán nợ và mua sắm vật tư hàng hóa Đây cũng là kết quả từ các hoạt động mua bán và thu hồi nợ Do tính thanh khoản cao, vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ để tránh gian lận và sai sót Việc sử dụng vốn này phải tuân thủ các nguyên tắc và chế độ quản lý của Nhà nước, như hạn chế lượng tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức đã thỏa thuận với ngân hàng trong hợp đồng thương mại.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền.
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính, cần thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lý vốn bằng tiền, cũng như kỷ luật thanh toán và tín dụng Việc này giúp phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ là rất quan trọng Cần thực hiện kiểm tra thường xuyên và đối chiếu số liệu giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối và thống nhất trong quản lý tài chính.
Các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất yêu cầu hạch toán kế toán phải sử dụng đồng Việt Nam (VND) làm đơn vị giá thống nhất để tổng hợp các loại vốn bằng tiền Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ cần được quy đổi về đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán, đồng thời cũng phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền này.
Nguyên tắc cập nhật trong kế toán yêu cầu phản ánh kịp thời và chính xác số tiền hiện có cùng tình hình thu chi của tất cả các loại tiền tệ Cần mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và quy đổi sang đồng Việt Nam, đồng thời ghi chép cụ thể từng loại vàng bạc, đá quý về số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất và kích thước.
Nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ yêu cầu các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải được quy đổi sang đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán, đồng thời cần theo dõi nguyên tệ của các loại tiền tệ đó Tỷ giá quy đổi được xác định dựa trên tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Đối với những ngoại tệ không có tỷ giá quy đổi công bố, cần thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ (USD).
Giá trị nhập khẩu của vàng, bạc, kim khí quý và đá quý được xác định dựa trên giá trị thực tế, trong khi giá xuất khẩu trong kỳ được tính theo phương pháp cụ thể.
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kì và giá các lần nhập trong kì
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Việc hạch toán vốn bằng tiền theo đúng nguyên tắc giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các loại vốn, đồng thời chủ động trong kế hoạch thu chi Điều này đảm bảo sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định.
Kế toán tiền mặt tại quỹ
1.3.1 Các nguyên tắc quản lý tiền mặt
Hạch toán TK 111 cần tôn trọng một số quy định sau:
Chi phí phản ánh vào tài khoản 111 bao gồm số tiền mặt và ngoại tệ thực tế nhập và xuất quỹ tiền mặt Đối với khoản tiền thu được và chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt, cần ghi vào bên Nợ tài khoản 113.
Các khoản tiền mặt từ doanh nghiệp và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và thanh toán tương tự như các tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
Khi thực hiện việc nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần phải có phiếu thu và phiếu chi, đồng thời đảm bảo đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao và người có thẩm quyền cho phép nhập xuất quỹ, theo quy định của chứng từ kế toán.
Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán để ghi chép liên tục hàng ngày các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ Đồng thời, kế toán cũng phải tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và thực hiện việc nhập, xuất quỹ tiền mặt Hàng ngày, thủ quỹ phải tiến hành kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ tiền mặt cũng như sổ kế toán tiền mặt Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ cần kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
Đối với vàng bạc, kim khí quý và đá quý, việc phản ánh trong tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh các mặt hàng này Đối với các doanh nghiệp có vàng bạc, kim khí quý và đá quý nhập quỹ tiền mặt, việc nhập xuất sẽ được hạch toán như hàng tồn kho Khi sử dụng để thanh toán, các mặt hàng này sẽ được hạch toán tương tự như ngoại tệ.
1.3.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Phiếu thu: Mẫu số 01-TT.
Phiếu chi: Mẫu số 02-TT.
Biên lai thu tiền: Mẫu số 06-TT.
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đã quý: Mẫu 07-TT.
- Ngoài các chứng từ bắt buộc trên, kế toán còn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn sau:
Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a-TT, 08b-TT.
Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09-TT.
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ quỹ tiền mặt: Mẫu số S07-DN
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ tiền mặt” để hạch toán.
Nợ TK 111: Tiền mặt Có
Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ.
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng tiền tệ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ phát hiện thừa khi kiểm kê
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt bằng ngoại tệ)
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng , tiền tệ
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiên mặt bằng ngoại tệ)
Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn ở quỹ tiền mặt.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
Sơ đồ 1.1: Kế toán quỹ tiền mặt
TK 111 Rút tiền gửi ngân hang nhập quỹ Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Thu hồi các khoản nợ phải thu
Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt Đầu tư các khoản bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản đầu tư
Nhận góp vốn, cấp vốn
Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ….
Thuế GTGT được khấu trừ
Các khoản chi phí phát sinh bằng tiền mặt
Các khoản doanh thu bằng tiền mặt
Thanh toán nợ bằng tiền mặt
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là số tiền tạm thời nhàn rỗi của DN đang gửi tại ngân hàng hoặc kho bạc hay công ty tài chính.
Công ty chủ yếu gửi tiền tại ngân hàng để đảm bảo an toàn và tiện lợi cho các giao dịch thanh toán Lợi nhuận từ tiền gửi ngân hàng sẽ được ghi nhận vào doanh thu từ hoạt động tài chính.
Tiền gửi ngân hàng được công ty sử dụng để thanh toán hầu hết các nghiệp vụ phát sinh có giá trị từ nhỏ đến lớn.
1.4.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…).
3 Sổ kế toán sử dụng:
Sổ tiền gửi ngân hàng: Mẫu số S06-DN
- Số phát sinh trong kỳ
- Cộng số phát sinh trong kỳ
- Sổ này có trang,đánh từ trang 01 đến trang
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản này có vai trò quan trọng trong việc phản ánh số dư hiện tại và theo dõi tình hình biến động tăng, giảm của các khoản tiền gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Có
Số dư đầu kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng
Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào ngân hàng.
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ ngân hàng
Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư cuối kì: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại ngân hàng.
TK 112- TGNH có 3 TK cấp 2:
TK 1121- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửỉ vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hằng bằng đồng Việt Nam.
TK 1122 - Ngoại tệ: ghi nhận số tiền gửi, rút và số dư hiện tại tại ngân hàng bằng các loại ngoại tệ, đã được quy đổi sang đồng Việt Nam.
Sơ đồ 1.2: Kế toán tiền gửi ngân hàng
Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
Thu hồi các khoản nợ phải thu
Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng TGNH
Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ bằng TGNH Đầu tư các khoản bằng TGNH
Thu hồi các khoản đầu tư
Nhận góp vốn, cấp vốn bằng TGNH
Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ….
Thuế GTGT được khấu trừ
Các khoản chi phí phát sinh bằng TGNH
Các khoản doanh thu bằng TGNH
Thanh toán nợ bằng TGNH
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ THÀNH LONG ĐÀ NẴNG
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ Phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long, được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0401518342 bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ bảo vệ.
Bảo vệ mục tiêu cố định là một dịch vụ quan trọng cho các công ty, nhà máy và khu công nghiệp, bao gồm bảo vệ công trình xây dựng, khu biệt thự, resort, nhà máy và văn phòng Việc đảm bảo an ninh cho các địa điểm này không chỉ giúp bảo vệ tài sản mà còn tạo ra môi trường làm việc an toàn và ổn định.
- Bảo vệ mục tiêu di động
- Dịch vụ tư vấn, huấn luyện. b Nhiệm vụ:
Hoạt động của công ty cần tuân thủ chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm hỗ trợ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Công ty cũng phải phù hợp với chính sách hội nhập quốc gia, đồng thời chú trọng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ kỹ thuật, khả năng hiểu biết và tính linh hoạt, thích ứng với sự biến đổi của nền kinh tế Bên cạnh đó, công ty cần chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên, bảo vệ môi trường và đảm bảo trật tự an ninh xã hội.
Tổchức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, trong đó mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được chỉ đạo trực tiếp bởi Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Giám đốc sẽ trực tiếp chỉ đạo các vấn đề cơ bản trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong khi các vấn đề khác sẽ được quản lý thông qua các phòng ban chức năng của Công ty.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổchức bộ máy quản lý:
TRƯỞNG PHÒNG HC- NHÂN SỰ
TUYỂN DỤNG & Q.LÝ NHÂN SỰ
BP GIÁM SÁT, ĐIỀU ĐỘNG BP PHÁP CHẾ,
CÁC CHỈ HUY/CHỈ HUY PHÓ MỤC TIÊU
NHÂN VIÊN BẢO VỆ, VỆ
NỢ THỦ QUỸ, VPP ĐẠI HỘI ĐỒNG
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận và phòng ban của công ty
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề quan trọng theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty.
Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty, báo cáo tài chính hàng năm, và các báo cáo từ Ban kiểm soát cùng Hội đồng quản trị, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động và định hướng tương lai của doanh nghiệp.
+ Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ
+ Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.
Công ty có quyền quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, thông qua định hướng phát triển, và thực hiện các quyết định đầu tư hoặc bán tài sản theo quy định trong Điều lệ công ty.
+ Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
Cơ quan quản trị của Công ty nắm giữ quyền quyết định toàn diện về các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Phòng nghiệp vụ, Đào tạo
Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra, có vai trò đảm bảo các quyền lợi của cổ đông và giám sát các hoạt động của Công ty
- Phòng hành chính-nhân sự
Tiếp nhận công văn và tài liệu, hướng dẫn khách hàng đến liên hệ làm việc, quản lý tài sản văn phòng, và kiểm soát các chi phí điện thoại, điện thắp sáng và văn phòng phẩm là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý văn phòng.
Cung cấp các phương tiện làm việc cho ban lãnh đạo và các phòng ban trong công ty, đồng thời quản lý thiết bị, dụng cụ văn phòng và cơ sở hạ tầng một cách hiệu quả.
Chịu trách nhiệm về công tác nhân sự toàn công ty, bao gồm tiếp nhận và ký hợp đồng lao động, điều động và bố trí nhân sự, lưu trữ hồ sơ tuyển dụng cùng các tài liệu liên quan đến người lao động, cũng như giải quyết các chế độ chính sách dành cho nhân viên.
+ Phụ trách công tác đào tạo, luân chuyển, y tế, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, thi đua khen thưởng.
- Phòng Kế toán – Tài chính
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán và tài chính cho Công ty, bao gồm việc hạch toán, thu thập dữ liệu chứng từ, kiểm tra và phân loại, mở sổ sách ghi chép để theo dõi quản lý, cũng như lập báo cáo cung cấp số liệu cho cơ quan quản lý chuyên ngành.
+ Lập kế hoạch thu chi tài chính, huy động vốn, sử dụng vốn hợp lý.
+ Lập các báo cáo tài chính, các hoạt động liên quan đến tài chính công ty.
+ Lưu trữ các tài liệu liên quan đến công việc do bộ phận mình quản lý.
Trong lĩnh vực quản lý kế hoạch, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp về tìm kiếm việc làm, mở rộng quan hệ hợp tác, thiết lập liên doanh và liên kết Chúng tôi cũng hỗ trợ trong việc đàm phán hợp đồng kinh tế, xác định giá cả và thanh quyết toán các hợp đồng một cách hiệu quả.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty, soạn thảo và quản lý toàn bộ các hợp đồng giữa công ty với các công ty khách hàng.
+ Lưu trữ các tài liệu liên quan đến công việc do bộ phận mình quản lý.
+ Trụ sở: 237 Lê Lợi - thành phố Quảng Ngãi. Điện thoại: 0255.858.1818 E.mail: qn@thanhlongsecurity.com
+ Được thành lập theo quyết định sổ 856/2014/QĐ-HĐQT ngày 05 tháng 09 năm
2014 của Hội đồng Công ty cổ phần dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng.
+ Trụ sở: 52 Trần Quý Cáp- thành phố Tam Kỳ. Điện thoại: 0235.3.702.888 E.mail: Qna@thanhlongsecurity.com
+ Được thành lập theo quyết định sổ 956/2016/QĐ-HĐQT ngày 05 tháng 09 năm
2016 của Hội đồng Công ty Cổ phần dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Để đáp ứng nhu cầu cung cấp số liệu kịp thời cho các cấp lãnh đạo, tham mưu cho Giám đốc trong các chiến lược tài chính của doanh nghiệp nhanh chóng, kịp thời mọi chi phí sản xuất phát sinh, kế toán tại công ty Cổ phần dịch vụ Bảo Vệ ThànhLong Đà Nẵng được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nhắm phát huy các ưu điểm của loại hình này.
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 6 người 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán), 4 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng có trách nhiệm tham mưu tài chính cho Giám đốc, lãnh đạo đội ngũ kế toán trong công ty, và điều hành công tác thu thập, xử lý chứng từ Họ kiểm soát và phân tích tình hình vốn của đơn vị, đồng thời vào cuối tháng, kiểm tra báo cáo quyết toán từ kế toán tổng hợp để trình bày cho lãnh đạo và các cơ quan quản lý cấp trên.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra số liệu của các kế toán viên, tổng hợp số liệu và lập báo cáo quyết toán theo quý Họ thực hiện việc tập hợp chi phí, xác định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Bên cạnh đó, kế toán tổng hợp còn theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước và có thể thay mặt kế toán trưởng lãnh đạo công tác quản lý khi kế toán trưởng vắng mặt.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán:
Chịu trách nhiệm hạch toán và theo dõi biến động thu chi quỹ tiền mặt, đồng thời thực hiện thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi khác.
- Kế toán TGNH và công nợ:
Kế toán tổng hợp Kế toán TM và thanh toán
Kế toán công nợ và TGNH
Theo dõi tình hình biến động của tiền gửi, tiền vay NH, theo dõi công nợ của các cá nhân và tổ chức.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định:
Nhiệm vụ chính bao gồm theo dõi và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ nhập xuất vật tư, giám sát biến động tài sản cố định, cũng như giá trị hao mòn và khấu hao tài sản cố định trong công ty Ngoài ra, cần theo dõi các hợp đồng sử dụng máy móc để tham gia vào công tác kiểm kê hiệu quả.
Quản lý tiền mặt tại quỹ là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc thực hiện các giao dịch thu, chi tiền mặt thông qua phiếu thu và phiếu chi, cũng như thực hiện các hoạt động gửi tiền vào ngân hàng, rút tiền gửi và vay tiền từ ngân hàng.
2.1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty Để phù hợp với đặc trưng kinh doanh, công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng áp dụng chính sách kế toán do Nhà nước ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán của công ty
Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” và áp dụng phần mềm kế toán KT.SYS để nâng cao hiệu quả trong việc theo dõi và tổ chức công tác hạch toán kế toán.
Hàng ngày, kế toán lập tờ kê chi tiết tài khoản dựa trên chứng từ gốc đã được kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ Các tờ kê này được mở hàng tháng theo từng đối tượng và loại tài khoản Đối với các tài khoản cần theo dõi chi tiết như tiền mặt, tài khoản ngân hàng, và công nợ, kế toán ghi chép dựa trên chứng từ gốc vào sổ và thẻ kế toán chi tiết Cuối kỳ, kế toán tổng hợp các tờ kê để lập chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái và tính tổng số phát sinh cũng như số dư của từng tài khoản Cuối cùng, kế toán cộng số liệu từ các sổ, thẻ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết và đối chiếu với sổ cái.
Sau khi đối chiếu chính xác số liệu giữa sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết, kế toán tổng hợp sẽ sử dụng sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản và sau đó thực hiện lập báo cáo tài chính theo quy định.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chú thích: Ghi hằng ngày, định kỳ
Ghi cuối kỳ Đối chiếu
2.1.4.4 Các chính sách kế toán khác
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đơn vị tiền tệ chính thức tại Việt Nam là Việt Nam Đồng (VNĐ) Việc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ được thực hiện theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
- Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: thực tế đích danh
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014
- Hình thức kế toán công ty áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Hình thức hạch toán công ty đang áp dụng: Hình thức kế toán máy với phần mềm kế toán KT.SYS 2005
- Phương pháp tính thuế: Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Kỳ tính giá thành tại công ty: 6 tháng
- Hệ thống báo cáo kế toán:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 – DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu sô B09 – DN
Thực trạng công tác kế toán các khoản mục tiền tại Công tyCổ Phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng
vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ ,tiền gửi các ngân hàng, vàng tiền tệ
2.2.2 Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt
Tài khoản 1112 – Ngoại tệ ghi nhận tình hình thu chi, biến động tỷ giá và số dư quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt, được quy đổi ra giá trị đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ
-Sổ kế toán sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ TK 111
- Sổ chi tiết tiền mặt
2.2.2.2 Kế toán thu tiền mặt
-Chứng từ sử dụng: - Phiếu thu
- Giấy thanh toán tạm ứng
2.2.2.3 1.2 Kế toán chi tiền mặt
-Chứng từ sử dụng:-Phiếu chi
-Giấy đề nghị tạm ứng
-Giấy thanh toán tạm ứng
-Giấy đề nghị thanh toán
Trình tự luân chuyển chứng từ trong thu tiền mặt
Sơ đồ 1.6: sơ đồ luân chuyển chứng từ phiếu thu
Khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền, cần dựa vào hóa đơn và các giấy liên quan Một liên sẽ lưu tại nơi lập, hai liên còn lại chuyển cho kế toán trưởng để duyệt Sau khi được duyệt, phiếu thu sẽ được chuyển cho thủ quỹ để ghi nhận số tiền thực nhận, thủ quỹ sẽ đóng dấu và ký vào phiếu thu Một liên phiếu thu sẽ được trả cho người nộp tiền, một liên giữ lại để ghi vào sổ quỹ, và vào cuối ngày, liên này sẽ được chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi vào sổ chi tiết tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt.
Nghiệp vụ 1: Ngày 18/01/2018 Rút 201.300.000đ tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
CÔNG TY CP DVBV Thành Long Đà Nẵng
30 Đào Tấn – TP Đà Nẵng
QĐ 1141 – TC – QĐ - CĐTK Ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Thanh Thảo Địa chỉ: Thủ quỹ
Về khoản: Rút tiền gửi NH nhập quỹ
Bằng chữ: Hai trăm lẻ một triệu ba trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: Giấy rút tiền
Trình tự luân chuyển chứng từ trong chi tiền mặt:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ luân chuyển chứng từ phiếu chi
Khi thực hiện thanh toán các khoản nợ, tạm ứng hay phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán dựa vào các chứng từ như hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, và phiếu tạm ứng đã được phê duyệt để lập phiếu chi Phiếu chi được lập thành hai liên: liên 1 lưu tại nơi lập phiếu và liên 2 được giao cho thủ quỹ để thực hiện chi tiền Thủ quỹ chỉ chi tiền khi có đủ chữ ký của kế toán trưởng và Chủ DN Người nhận tiền phải ký vào phiếu chi sau khi nhận đủ số tiền, và thủ quỹ sẽ đóng dấu đã chi vào phiếu Dựa vào số tiền thực chi, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và cuối ngày chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi vào sổ.
Việc thanh toán các chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần tuân thủ quy định về chứng từ thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong những trường hợp chi tiêu không có hóa đơn tài chính, như thuê cá nhân hay chi hoa hồng môi giới, người được giao nhiệm vụ chi tiêu cần lập báo cáo chi tiết về số tiền đã chi Báo cáo này phải có xác nhận của trưởng đơn vị trực tiếp quản lý và được xét duyệt bởi Chủ.
Các đơn vị cần gửi các chứng từ mua hàng, bao gồm cả trường hợp chưa thanh toán, cho kế toán trưởng trước ngày 05 của tháng sau để phục vụ cho việc lập tờ khai báo cáo thuế hàng tháng.
Nghiệp vụ 2: Ngày 20/01/2018 thanh toán chi phí áo đồng phục tặng cho khách hàng bằng tiền mặt.
CÔNG TY CP DVBV Thành Long Đà Nẵng
30 Đào Tấn – TP Đà Nẵng
QĐ 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính
Họ và tên người nhận tiền: Phan Thị Huyền - Công ty
TNHH TM & DV Phú Gia Khang Địa chỉ: 367 Yên Khê 2- Thanh Khê- Đà Nẵng
Lý do chi: Thanh toán chi phí áo đồng phục tặng cho khách hàng
Bằng chữ: Bảy mươi mốt triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo: Hóa đơn số 0000107, ngày 02/01/2018
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ: + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Trình tự ghi sổ như sau:
Công ty CP DVBV Thành Long Đà Nẵng
30 Đào Tấn- TP Đà Nẵng Mẫu số S07 – DN
NTGS Số phiếu Diễn giải Số tiền Ghi
Thu Chi Thu Chi Tồn chú
Quyết toán chi phí quần áo đồng phục
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) Người lập
Công ty CP DVBV Thành Long Đà Nẵng
30 Đào Tấn- TP Đà Nẵng
QĐ số 15/2006/QĐ-BTCNgày 20/03/2006 của Bộ
SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT
Cuối tháng, dựa vào sổ chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ, kế toán sẽ lập sổ cái để tổng hợp số phát sinh Tổng số này sẽ được đối chiếu với số tiền thu, chi trong tháng ghi trên sổ chi tiết TK111 Để đảm bảo tính chính xác, vào cuối kỳ kế toán, cần tiến hành đối chiếu số dư tiền mặt với số dư ngân hàng nhằm phát hiện và điều chỉnh các sai sót nếu có.
Công ty CP DVBV Thành Long Đà
Nẵng30 Đào Tấn- TP Đà Nẵng
Tháng 01/2018 ĐVT: VND Chứng từ
SH Ngày tháng Nợ Có
PT01 18/01 Rút tiền gửi NH về nhập quỹ 112 201.300.000
PC01 20/01 Quyết toán chi phí quần áo đồng phục 642 65.000.000
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) Chủ DN
2.2.2.4 Tiền gửi ngân hàng a) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng Có 1 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 –Tiền gửi tại NH TMCP VN THƯƠNG TÍN - PGD THANH
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi số dư hiện tại và sự biến động tăng, giảm của tiền tệ tại ngân hàng, kho bạc hoặc công ty tài chính Chứng từ sử dụng là các tài liệu cần thiết để ghi nhận và xác minh các giao dịch liên quan.
Giấy báo Có của Ngân hàng
Ủy nhiệm thu (UNT), Uỷ nhiệm chi ( UNC) c) Sổ kế toán sử dụng
Chứng từ ghi sổ TK 112
Sổ cái TK 112 d) Trình tự hạch toán
Ủy nhiệm chi NH TMCP VN THƯƠNG TÍN - PGD Thanh
Khê-CN Đà Nẵng chi 11.130.700 đ
Nghiệp vụ 4: Nhận được giấy báo có của NH TMCP VN THƯƠNG TÍN -
PGD Thanh Khê-CN Đà Nẵng số tiền 7.850.700đ TT Đào Tạo Quốc Tế FPT Đà Nẵng thanh toán chi phí thuê dịch vụ bảo vệ Tháng 01-2018
Nghiệp vụ 5: Nhận được giấy báo có của NH TMCP VN THƯƠNG TÍN -
PGD Thanh Khê-CN Đà Nẵng đã thực hiện thanh toán số tiền 23.100.000đ cho CN Tổng công ty chuyển phát nhanh Bưu Điện-Công ty CP tại Đà Nẵng, nhằm chi trả chi phí dịch vụ bảo vệ trong tháng 01 năm 2017.
Trình tự ghi sổ như sau:
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC TẠI CÔNG TY CP DVBV THÀNH
LONG ĐÀ NẴNG 3.1 Nhận xét về tình hình hạch toán Vốn bằng tiền tại công ty CP DVBV Thành Long Đà Nẵng
Kế toán đã sử dụng các chứng từ hợp lệ và hợp pháp, từ đó ghi chép thông tin một cách rõ ràng và đầy đủ vào sổ sách.
Công ty đã đầu tư vào các công nghệ tính toán và xử lý thông tin, giúp nâng cao độ chính xác, tính trung thực và tính khách quan trong công việc kế toán vốn bằng tiền.
- Trình tự luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban kế toán đã có sự thống nhất
Mối quan hệ giữa sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp tại công ty có sự trùng khớp cao, nhờ vào đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn Họ không chỉ nhiệt tình trong công việc mà còn nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán.
Sổ sách kế toán của công ty được tổ chức rõ ràng và ghi chép một cách minh bạch, với thông tin được lưu trữ trên máy vi tính Việc in ấn chỉ thực hiện cho những sổ sách cần thiết cho hoạt động kinh doanh và quản lý, giúp doanh nghiệp giảm chi phí và số lượng chứng từ lưu trữ Nhờ vào việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp, năng suất và hiệu quả công tác kế toán cũng như quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty đã được nâng cao.
- Công ty đã đầu tư, trang bị cho bộ phận kế toán những trang thiết bị hiện đại.
Sử dụng phần mềm kế toán giúp mỗi kế toán viên hoàn thành công việc được giao một cách nhanh chóng và hiệu quả, với việc trang bị máy vi tính riêng cho từng người.
Việc quản lý quỹ tiền mặt trong công ty được thực hiện chặt chẽ thông qua các chứng từ gốc hợp lý và hợp lệ, được kế toán trưởng kiểm tra và Giám đốc phê duyệt, cùng với đầy đủ chữ ký của quỹ Nhờ đó, tình trạng chi tiêu lãng phí được hạn chế, đảm bảo mọi khoản chi đều hợp lý và có mục đích rõ ràng.