Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ thực vật Nghệ An, tiền thân là Trạm vật tư bảo vệ thực vật, được tách ra từ Chi cục bảo vệ thực vật Nghệ An vào năm 1994 Đến năm 2001, Trạm được nâng cấp thành Công ty vật tư bảo vệ thực vật Nghệ An với văn phòng tại 19 đường Trần Phú, Thành phố Vinh Năm 2003, công ty nhận được đất từ Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An và xây dựng văn phòng mới tại 17C Đường Mai Hắc Đế, Thành phố Vinh Đến tháng 9 năm 2004, công ty chuyển đổi sang hình thức cổ phần hoá theo quyết định số 3629 QĐ/UB-ĐMDN của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
- Giấy phép kinh doanh số 2703000720 do Sở kế hoạch đầu tư Nghệ An cấp ngày 27/10/2005.
- Tên đầy đủ : Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ thực vật Nghệ An
-Tên giao dịch: NGHE AN PLAN PROTECTION JOINT STOCK COMPANY
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc Ông: Nguyễn Mạnh Trí
-Trụ sở chính:Số 17C Đường Mai Hắc Đế Thành Phố Vinh-Tỉnh Nghệ An
- Tài khoản: 3601 211 000 083 Tại Ngân hàng: Nông nghiệp & phát triển nông thôn thành phố Vinh
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế - Mã số thuế: 2900325780 do Cục thuế tỉnh Nghệ An cấp ngày 1/10/2005
- Vốn điều lệ : 2 502 600 000 đồng trong đó vốn các cổ đông sáng lập24,7 % vốn nhà nước 75.3 %
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
Chức năng, nhiệm vụ
- Cung ứng vật tư bảo vệ thực vật cho bà con nông dân trên địa bàn các tỉnh Nghệ an Hà Tĩnh - Quãng Bình- Thanh Hoá.
Phổ biến các kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật mới và các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực bảo vệ thực vật là rất quan trọng Điều này giúp nông dân tỉnh Nghệ An tiếp cận những tiến bộ mới nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và bảo vệ cây trồng một cách bền vững.
Bảo quản luân phiên thuốc trữ của Tỉnh và thực hiện việc nhận, cấp thuốc dập dịch theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân Tỉnh nhằm bình ổn giá cả thị trường, ngăn chặn sự biến động giá đột ngột.
- Các mặt hàng mũi nhọn của Công ty hiện nay là: Thuốc trừ cỏ, trừ sâu, trừ bệnh và một số phân vi sinh
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2703000720 do Sở kế hoạch đầu tư Nghệ An cấp ngày 27/10/2005 đã quy định ngành nghề kinh doanh của công ty là:
- Sản xuất,gia công,sang chai đóng, mua bán thuốc bảo vệ thực vật
- Sản xuất, mua bán,sữa chữa máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp
- Sản xuất, mua bán các loại giống cây trồng phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Cho thuê kho bãi, mặt bằng sản xuất,văn phòng làm việc, ki ốt bán hàng
- Dịch vụ bảo vệ thực vật
Đặc điểm mô hình sản xuất kinh doanh
Công ty chuyên cung cấp các loại thuốc bảo vệ thực vật đa dạng như thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ và phân vi sinh Những sản phẩm này có tính chất đặc thù, dễ cháy và độc hại, vì vậy được đóng gói nhỏ bằng công nghệ cao để thuận tiện cho việc vận chuyển và sử dụng Sau khi kiểm tra chất lượng, hàng hóa được nhập kho và phân phối cho các đại lý, cửa hàng tư nhân, từ đó đến tay nông dân Do có hạn sử dụng khoảng hai năm và tính thời vụ cao, hàng hóa cần được phân phối ngay để tránh ứ đọng và giảm chất lượng.
Hàng năm, Công ty phối hợp với các đối tác và nhà cung cấp trong và ngoài nước tổ chức hội thảo nhằm khuyến cáo và phổ biến kỹ thuật về các sản phẩm thuốc mới, cũng như những thành tựu khoa học hiện đại đến bà con nông dân Thông qua các hội thảo đầu bờ, nông dân được tiếp cận trực tiếp với quy trình công nghệ mới trong sản xuất Nhờ đó, hàng hóa của Công ty luôn được bà con nông dân Nghệ An và các tỉnh lân cận tin tưởng và ưa chuộng.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty áp dụng chế độ một thủ trưởng nhằm nâng cao trình độ quản lý và hiệu suất làm việc Mục tiêu của công ty là tăng năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm ở mức cao nhất, đồng thời giảm chi phí xuống mức thấp nhất Ngoài ra, công ty còn chú trọng mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao tính thực thi trong công tác quản lý.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý đang được nâng cao, tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa các bộ phận công tác và các phòng chức năng trong công ty Mối quan hệ hữu cơ này góp phần nâng cao hiệu quả làm việc và sự phối hợp trong tổ chức.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Chú giải : Quan hệ quản lý, chấp hành
Quan hệ theo dõi giám sát
Giám đốc công ty là người đại diện cho toàn thể cán bộ, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của công ty Đồng thời, giám đốc có quyền quyết định về việc điều hành công ty theo kế hoạch và chính sách đã đề ra.
Phó giám đốc công ty đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực công tác khác Họ đảm bảo sự hiệu quả trong việc triển khai các chiến lược và quyết định của công ty.
SV: Nguyễn Thị Hiền Lương Lớp 48B3-Kế toán
Phòng kế hoạch thị Phòng vật tư thiết bị Phòng tổ chức
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty
Phòng kĩ thuật Phòng kế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Khoa Kinh tế - Đại học Vinh đã được thực hiện dưới sự giám sát của giám đốc công ty, người đã phân công rõ ràng từng phần công việc và ủy quyền bằng văn bản để tôi thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát của công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ thực vật Nghệ An được bầu ra bởi đại hội đồng cổ đông, bao gồm 3 thành viên Các thành viên này hoạt động không chuyên trách và độc lập với các bộ phận khác trong công ty.
Ban kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hội đồng quản trị thực hiện chức năng giám sát và kiểm tra các hoạt động của công ty, theo các điều lệ và quy chế do hội đồng quản trị cùng ban giám đốc ban hành.
Phòng kế hoạch thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc công ty về hoạt động kinh doanh Nhiệm vụ của phòng bao gồm xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh hàng tháng, quý, năm, cùng với việc lập kế hoạch nhập hàng hóa và điều tiết hàng hóa trong phạm vi cung ứng Phòng cũng chịu trách nhiệm về giá bán, điều chỉnh giá theo biến động thị trường, đồng thời theo dõi chặt chẽ lượng hàng tồn kho, hạn sử dụng, và quản lý việc bán hàng cũng như thu hồi công nợ.
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện các phần hành theo hợp đồng kinh tế đã ký và yêu cầu của ban Giám đốc một cách kịp thời Đơn vị này cần theo dõi chặt chẽ các khoản công nợ phải thu, phải trả, các khoản thuế phát sinh, lãi tiền vay, tiền phạt và các khoản phí khác, đảm bảo việc ghi chép rõ ràng, đầy đủ và chính xác Mọi sai sót dẫn đến thất thoát sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Phòng tổ chức nghiên cứu và xác lập cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty, đồng thời phân công nguồn lao động hợp lý theo kế hoạch sản xuất kinh doanh Phòng cũng có trách nhiệm quản lý công tác tổ chức cán bộ theo quy định phân cấp, xây dựng tiêu chuẩn kiến thức chuyên môn phù hợp với từng giai đoạn phát triển Ngoài ra, phòng lập kế hoạch lao động, tiền lương và đăng ký mức lao động, đơn giá tiền lương hàng năm để trình cấp trên phê duyệt.
Phòng kỹ thuật đảm nhận trách nhiệm về công tác kỹ thuật, theo dõi các đối tượng sâu bệnh và các giai đoạn phát triển của cây trồng Phòng này cũng phối hợp với phòng kế hoạch thị trường để cung ứng thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với từng giai đoạn, đồng thời hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc theo đúng quy định của nhà sản xuất.
Phòng vật tư thiết bị đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho giám đốc công ty về xây dựng định mức vật tư và thiết bị hàng năm Nhiệm vụ của phòng là quản lý và khai thác máy móc sản xuất để đạt hiệu quả tối ưu Đồng thời, phòng cũng tổ chức chỉ đạo quy trình vận hành máy móc và soạn thảo, hướng dẫn các quy trình sử dụng máy móc thiết bị trong sản xuất.
Hệ thống các cửa hàng huyện Xưởng sản xuất Các kho hàng chính
Các cửa hàng huyện là đơn vị sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), chịu sự quản lý trực tiếp từ lãnh đạo công ty và các phòng ban liên quan Họ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các loại thuốc BVTV cho khu vực mà mình phục vụ.
Xưởng sản xuất thực hiện kế hoạch của lãnh đạo công ty về gia công và sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật, đảm bảo đúng số lượng, chất lượng, bao bì và mẫu mã Các bước kiểm tra và đóng dấu sẽ được thực hiện nghiêm ngặt trước khi sản phẩm được nhập kho.
- Kho: là nơi cất giữ hàng hoá, thuốc BVTV, hàng tháng, quý, năm lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm giúp công ty bảo quản, cất trữ thuốc BVTV.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Phần tài sản Đơn vị tính: đồng
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối (%) 1.TSNH 4.307.469.252 72,4 6.914.751.765 82,8 2.607.282.513 60,5 2.TSDH 1.640.728.000 27,6 1.440.228.000 17,2 -200.500.000 -12,2
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán năm 2009)
Trong năm 2009, tổng tài sản của công ty đã tăng 2.406.782.513 so với năm 2008, tương ứng với mức tăng 40,5%, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản ngắn hạn (TSNH) lên 2.607.282.513, tương ứng với 60,5% Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ hàng tồn kho, với mức tăng 1.533.473.002 và khoản phải thu từ khách hàng tăng 678.375.878, cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ và tồn kho quá nhiều Ngược lại, tài sản dài hạn (TSDH) giảm do mức tăng khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), trong khi công ty chưa chú trọng đầu tư vào TSCĐ dài hạn.
Phần nguồn vốn Đơn vị tính: đồng
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối (%) 1.Nợ phải trả 3.080.041.503 51,8 5.632.527.488 67,4 2.552.485.985 82,9 2.Vốn chủ sở hữu 2.868.155.749 48,2 2.722.452.277 32,6 -95.703.472 3,34
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán năm 2009)
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2009 là đã tăng 2.406.782.513 so với năm
2008 (tương ứng với tăng 40,5%) chủ yếu là do tăng nợ phải trả tăng 2.552.485.985(tương ứng tăng 82,9%) Nợ phải trả tăng chủ yếu do nợ ngắn hạn tăng
Công ty đã chiếm dụng nguồn vốn từ các đơn vị khác lên tới 2.532.853.985, trong đó số tiền phải trả cho người bán là 2.272.096.964 Mặc dù điều này cho thấy công ty có khả năng sử dụng vốn từ bên ngoài, nhưng việc chiếm dụng vốn quá mức có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ trong tương lai.
Năm 2009, mặc dù lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 22.316.265, nhưng vốn chủ sở hữu lại giảm 95.703.472 (tương ứng giảm 3,34%), do vốn khác của chủ sở hữu giảm 158.408.240 và các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu giảm 9.611.497, cho thấy tình hình đầu tư vốn chủ sở hữu chưa khả quan.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2009)
Tỷ suất tài trợ năm 2009 giảm xuống 15,04 so với năm 2008 do vốn chủ sở hữu giảm 95.703.472, trong khi nguồn vốn tăng 2.406.782.513, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng phải trả cho người bán, cho thấy khả năng độc lập tài chính của công ty đang thấp.
Tỷ suất đầu tư năm 2009 giảm xuống 4,57 so với năm 2008 do nguyên giá tài sản không tăng, trong khi khấu hao lũy kế tăng 200.500.000 Điều này cho thấy công ty chưa chú trọng vào việc đầu tư vào tài sản dài hạn để phục vụ cho các kế hoạch chiến lược lâu dài.
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2009 giảm 0.45 so với năm 2008, chủ yếu do nợ phải trả tăng nhanh, đặc biệt là khoản phải trả cho người bán tăng lên 2.272.096.964, trong khi tài sản chỉ tăng 2.406.782.513 Điều này cho thấy khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp đã giảm.
+ Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2009 đã giảm so với năm
Năm 2008, công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ cho người bán, khi tiền và các khoản tương đương tiền chỉ tăng 228.327.602 đồng, trong khi phải trả người bán lại tăng đến 2.272.096.964 đồng.
Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2009 giảm 0,17 so với năm 2008 do khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho lần lượt tăng 827.531.378 và 1.533.473.002, trong khi phải trả nhà cung cấp tăng 2.272.096.964, dẫn đến sự suy giảm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Năm 2009, các chỉ tiêu tài chính của công ty giảm so với năm 2008 do doanh thu từ bán hàng và dịch vụ giảm, trong khi các khoản phải thu từ khách hàng tăng, cho thấy khó khăn trong việc thu nợ Đồng thời, khoản phải trả người bán cũng tăng, chứng tỏ công ty đã chiếm dụng vốn bên ngoài, nhưng cần đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn để duy trì uy tín Để cải thiện tình hình trong năm tới, công ty cần triển khai các chiến lược bán hàng hiệu quả, giảm lượng hàng tồn kho và nhanh chóng thu hồi các khoản nợ để đảm bảo thanh toán cho nhà cung cấp.
Nội dung tổ chức công tác kế toán tại công ty
Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ thực vật Nghệ An là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động theo luật doanh nghiệp, với bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh nghiệp.
Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán
Phòng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban Giám đốc công ty, cung cấp tư vấn về quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn và các hoạt động chi tiêu tài chính trong toàn bộ công ty.
Ghi chép và tính toán tình hình luân chuyển tài sản, vật tư, tiền vốn là rất quan trọng để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Việc này giúp theo dõi và đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí, từ đó cải thiện quy trình quản lý tài chính và nâng cao hiệu suất làm việc.
Hàng tháng, cần báo cáo cho ban lãnh đạo công ty về tình hình hoạt động tài chính, bao gồm doanh số bán hàng và chênh lệch thu chi tài chính.
Kế toán hàng hóa cần thực hiện thanh toán với kho và xưởng theo quy định của công ty, đồng thời hàng hóa xuất kho phải được ghi sổ phụ để theo dõi liên tục Các nghiệp vụ ghi chép sổ sách liên quan đến xuất nhập hàng hóa phải tuân thủ các quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Kế toán công nợ cần ghi chép đầy đủ ngày tháng phát sinh nợ và nắm rõ nguyên nhân của từng khoản nợ Sổ theo dõi công nợ phải rõ ràng và minh bạch Đến kỳ quyết toán, kế toán phải báo cáo kịp thời các khoản nợ đến hạn thu và đến hạn trả cho lãnh đạo phòng và công ty để có biện pháp xử lý Nếu không báo cáo kịp thời các khoản nợ đến hạn sau quyết toán, kế toán công nợ sẽ phải chịu trách nhiệm về vi phạm.
Kế toán cần nắm vững chế độ nhà nước và quy định công ty khi thực hiện thanh toán chi phí Chứng từ thanh toán phải rõ ràng, trung thực, không có sửa chữa hay tẩy xóa Việc thanh toán cần được thực hiện kịp thời và đúng nguyên tắc đối với các phát sinh thu chi và xuất nhập hàng, đảm bảo không để tồn đọng sai quy định.
Kế toán cần theo dõi tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hộ lao động theo đúng quy định của luật lao động Việc nộp đầy đủ và kịp thời các khoản phải nộp, cũng như thanh toán các khoản được thanh toán là rất quan trọng Ngoài ra, cần duy trì sổ theo dõi sự biến động của các đồ dùng, thiết bị văn phòng, kho và xưởng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.
- Kê khai, nộp, kiểm tra kế hoạch nộp thuế hàng tháng, hàng quí, năm nếu tồn đọng và sai sót phòng kế toán phải chịu trách nhiệm.
Kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính và quản lý nguồn vốn, chi phí của các cửa hàng trực thuộc và xưởng gia công sang chai là rất quan trọng.
- Hướng dẫn các cửa hàng trực thuộc việc ghi chép, hạch toán và báo cáo theo quy định của công ty.
1.4.1.2 Sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng, đồng thời là trưởng phòng kế toán tài chính, có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo công tác hạch toán tại công ty Người này chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tuân thủ luật pháp, thể lệ và chế độ tài chính hiện hành Đồng thời, kế toán trưởng cũng phải cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình tài chính, giúp ban giám đốc đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp với công ty.
Kế toán tổng hợp đảm nhận các phần hành kế toán chưa được các kế toán chi tiết thực hiện, bao gồm việc kiểm tra số liệu trước khi khóa sổ, lập và in các chứng từ, sổ sách cũng như báo cáo kế toán.
Kế toán vốn bằng tiền là quá trình theo dõi và ghi chép tình hình thanh toán trong kỳ, bao gồm các giao dịch thu chi hàng ngày liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang đi đường.
- Kế toán thanh toán công nợ: theo dõi hạch toán toàn bộ công nợ hàng hóa trực tiếp mở sổ chi tiết cho từng đối tượng khách hàng.
Kế toán TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh chính xác, đầy đủ về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp Công tác này bao gồm việc tổng hợp thông tin về tình hình tăng, giảm và di chuyển tài sản cố định, từ đó giúp giám sát hiệu quả quá trình mua sắm, đầu tư, sử dụng và bảo quản tài sản trong doanh nghiệp.
Kế toán chi phí và giá thành đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và phân bổ các loại chi phí sản xuất Họ đảm bảo rằng các chi phí được tập hợp chính xác theo từng đối tượng đã được xác định, giúp quản lý hiệu quả quy trình sản xuất.
Mở sổ kế toán chi tiết giúp ghi chép và theo dõi từng sản phẩm cụ thể Việc tổng hợp tính giá thành cho toàn bộ sản phẩm của công ty là cần thiết, đồng thời lập báo cáo giá thành quyết toán hàng tháng, quý và hàng năm để quản lý hiệu quả.
Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán
* Chế độ kế toỏn ỏp dụng: ỏp dụng theo Quyết định số 48/QĐ- BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của BTC
Đơn vị tiền tệ chính được sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ, theo nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đơn vị tiền tệ cũng như kim loại quý sang VNĐ.
* Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01và kết thúc vào ngày 31/12 của năm dương lịch.
* Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp xác định giá vật tư hàng hoá nhập kho:
Giá thực tế nhập kho = Giá hoá đơn + các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua+các khoản phí,lệ phí- các khoản giảm trừ
* Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền trong từng quý.
Thủ quỹ KT vốn bằng tiền
Kế toán các cửa hàng huyện
KT tài sản cố định
KT chi phí giá thành
KT bán hàng,xác định KQKD
* Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
* Phương pháp kế toán Tài sản cố định:
Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình, TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế hoá đơn + chi phí vân chuyển+ lắp đặt chạy thử
* Phương pháp khấu hao TSCĐ: công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng Quyết định số 48/QĐ- BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của BTC
* Kỳ kế toán: Kỳ lập báo cáo tài chính theo tháng,quý và năm.
* Hỡnh thức kế toỏn ỏp dụng: Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý Đối chiếu, kiểm tra
Các phần hành kế toán tại đơn vị thực tập
1.4.2.1 Kế toán vốn bằng tiền
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT) - Giấy nộp tiền vào tài khoản tiền gửi
- Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT - Giấy đề nghị thanh toán
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 – TT) - Bảng kê chi tiết
- Bảng kiêm kê quỹ - Bảng sao kê của ngân hàng kèm theo
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
- Giấy báo nợ, giấy báo có Các chứng từ gốc như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản
+ Tài khoản 112: “Tiền gửi ngân hàng
Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng
+ Sổ chi tiết TK 111, TK 112, TK 113
+ Sổ cái TK 111, TK 112, TK 113
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, quý Đối chiếu, kiểm tra
1.4.2.2 Kế toán vật tư hàng hoá
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 01 – VT) - Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06 – VT)
Chứng từ gốc (phiếu thu,phiếu chi…)
Sổ chi tiết tài khoản TK111, TK
Sổ đăng ký 112… chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản TK111, TK 112
Bảng tồng hợp chi tiết TK111, TK112…
Bảng cân đối sổ phát sinh
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT) - Biên bản kiêm kê vật tư hàng hóa
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho - Biên bản kiệm nghiệm vật tư hàng hóa
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý - Hóa đơn giá trị gia tăng
Sổ kế toán sử dụng
+ Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa
+ Sổ chi tiết tài khoản TK 156
Ghi cuối tháng, quý Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng - Giấy báo nợ, giấy báo có
Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho…)
Sổ chi tiết tài khoản TK156
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản TK156
Bảng tồng hợp chi tiết TK156
Bảng cân đối sổ phát sinh
- Phiếu thu, phiếu chi - Chứng từ chi phí mua vật tư hàng hóa
+ TK 131: “Phải thu khách hàng”
+ TK 331: “ Phải trả người bán”
+ TK 1388, TK 3388: “Phải thu khác”, “ Phải trả phải nộp khác”
Sổ kế toán sử dụng
+ Sổ chi tiết TK 131, TK 331, TK 1388, TK 3388
+Sổ cái TK 131, TK 331, TK 1388, TK 3388
+ Bảng tổng hợp thanh toán với người mua, người bán
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, quý Đối chiếu, kiểm tra
1.4.2.4 Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán tiền lương và BHXH - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Chứng từ hạch toán cơ cấu lao động:
Các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, sa thải…
Sổ chi tiết tài khoản TK131, TK
Sổ đăng ký 331… chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản TK131, TK331…
Bảng tồng hợp chi tiết TK131, TK331…
Bảng cân đối sổ phát sinh
+ TK 334: “Phải trả công nhân viên”
+ TK 338: “ Phải trả, phải nộp khác” Trong đó:
TK 3382: “ Kinh phí công đoàn”
TK 3383: “ Bảo hiểm xã hội”
Sổ kế toán sử dụng
+Sổ chi tiết TK 334, TK 338
+Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, TK 338
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, quý Đối chiếu, kiểm tra
1.4.2.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng - Giấy báo nợ, giấy báo có
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho - Giấy đề nghị thanh toán
+ Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
338 Bảng tồng hợp chi tiết
Bảng cân đối sổ phát sinh
+ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
+ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Sổ kế toán sử dụng
+ Sổ chi tiết TK 632, TK 511, TK 911…
+ Sổ cái TK 632, TK 511, TK 911 …
+ Bảng tổng hợp chi tiết TK 632, TK 511, TK 911
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, quý Đối chiếu, kiểm tra
1.4.2.6 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chứng từ kế toán sử dụng
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Bảng phân bổ NVL, CCDC
Hóa đơn mua hàng Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
+ 154 “Chi phí SXKD dở dang” dùng để tổng hợp chi sản xuất phát sinh trong kì với 3 TK cấp 2:
TK 1541-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sổ chi tiết TK 632, TK
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tồng hợp chi tiết TK632, TK511, TK911…
Bảng cân đối sổ phát sinh
TK 1542- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 1547- Chi phí sản xuất chung
Sổ kế toán sử dụng
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, quý Đối chiếu, kiểm tra
1.4.2.7 Kế toán Tài sản cố định
Chứng từ kế toán sử dụng
Quyết định điều chuyển TSCĐ Biên bản nghiệm thu, thanh lý, giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ Hợp đồng mua bán TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ Dự toán, quyết toán sữa chữa lớn TSCĐ
Sổ kế toán sử dụng
Bảng tổng hợp chi phí SX, phiếu tính giá thành Báo cáo TC
Chứng từ về chi phí, giá thành
Thẻ tính giá thành sản phẩm
- KT TSCĐ kiêm KT NVL
- KT bán hàng và XĐ kết quả kinh doanh
- KT công nợ phải thu phải trả
- KT chi phí sản xuất và giá thành Sản
- KT tiền lương và các khoản trích theo lương
- Sổ Cái TK 511, TK 512, TK 632
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập theo niên độ tháng,quý và năm kế toán của công ty
Bài viết tổng hợp và trình bày một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, cũng như kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty trong một kỳ kế toán.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế và tài chính quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động và thực trạng tài chính của Công ty, cũng như dự đoán triển vọng trong tương lai Thông tin này là cơ sở thiết yếu cho các quyết định quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và đầu tư từ các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, nhà đầu tư, cũng như các chủ nợ hiện tại và tương lai, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo hiệu quả.
- Các báo cáo bắt buộc phải lập:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04 - DN)
Tổ chức kiểm tra kế toán
1.4.4.1 Tổ chức công tác kiểm tra kế toán từ bên ngoài công ty:
Các cơ quan quản lý cấp trên, bao gồm Cục thuế Nghệ An và các cơ quan hữu quan, có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra.
Phương pháp kiểm tra bao gồm việc đối chiếu và so sánh số liệu cùng chứng từ gốc liên quan đến việc ghi sổ chi tiết và tổng hợp, cũng như lập báo cáo tài chính Ngoài ra, cần kiểm tra việc kê khai thuế giá trị gia tăng và tình hình nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty.
Kiểm tra việc tuân thủ các quy chế và chính sách tài chính trong quản lý và báo cáo tài chính của công ty là rất quan trọng Nếu phát hiện sai phạm, cần đưa ra quyết định xử lý kịp thời để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
- Kiểm tra vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, thu nhập, việc sử dụng các quỹ của công ty.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát của cấp trên được cấp trên thực hiện định kỳ thường là 1 năm 1 lần, khi cần thiết có kiểm tra đột xuất.
Bảng cân đối số phát sinh
1.4.4.2 Công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty:
Bộ phận thực hiện kiểm tra là ban kiểm soát nội bộ của công ty, có nhiệm vụ đánh giá hệ thống kế toán và chất lượng thực thi trách nhiệm của doanh nghiệp.
Công tác kiểm tra kiểm soát: Định kỳ hàng quý kiểm tra, kiểm soát một lần, khi cần thiết kiểm tra đột xuất.
+ Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra, đối chiếu, chứng từ, cách vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính.
1.5 Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại Công ty Cổ phần DV BVTV Nghệ An
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chặt chẽ và khoa học, với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn cao, được bố trí hợp lý Điều này không chỉ nâng cao trách nhiệm trong công việc mà còn góp phần quan trọng vào công tác quản lý kinh tế tài chính của công ty.
+ Về tổ chức công tác kế toán:
Công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của công ty, vì vậy được sự quan tâm đặc biệt từ ban giám đốc và các phòng ban Hiện tại, công ty áp dụng hình thức kế toán kết hợp giữa máy tính và phương pháp thủ công, giúp giảm bớt khối lượng ghi chép sổ sách Công ty cũng thực hiện việc lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ theo đúng chế độ kế toán và quy định của Bộ Tài chính.
Được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các cấp lãnh đạo như Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cùng với sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và Công đoàn Sở, đơn vị đã nhận được sự giúp đỡ từ các ban ngành chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển.
+ Do số lượng người làm kế toán còn ít, một người đảm nhiệm tới 2,3 phần hành nên hiệu quả công việc mang lại chưa cao.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tại có số lượng hạn chế và trình độ chuyên môn không đồng đều, ít được đào tạo bài bản theo đúng ngành nghề Điều này dẫn đến khó khăn trong việc sắp xếp và bố trí công việc hợp lý, làm giảm khả năng phát huy năng lực công tác của họ, từ đó gây ra nhiều thách thức trong việc tái cấu trúc lao động.
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải nắm bắt thông tin tài chính một cách chính xác Điều này đặt ra yêu cầu cao đối với công tác kế toán, cần phải chính xác và nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty Tuy nhiên, do trang thiết bị chưa được đổi mới, hiệu quả công tác kế toán chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng thông tin kịp thời của ban quản lý.
+ Công ty cần bố trí hợp lí mỗi nhân viên kế toán thực hiện một phần hành để đạt hiệu quả cao trong công việc.
Cần tổ chức lại đội ngũ lao động một cách hợp lý và xây dựng kế hoạch đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, công ty cần ứng dụng phần mềm kế toán máy Việc này không chỉ giúp cải thiện năng suất công việc mà còn tăng cường khả năng kiểm soát và xử lý số liệu, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý.
PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ THỰC VẬT NGHỆ AN
2.1 Đặc điểm tình hình quản lý sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần DV BVTV Nghệ An
2.1.1 Đặc điểm và phân loại tài sản cố định a) Đặc điểm tài sản cố định
Công ty Cổ Phần DV BVTV Nghệ An là doanh nghiệp quy mô vừa với tài sản cố định (TSCĐ) chủ yếu là hữu hình, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty không sở hữu TSCĐ phúc lợi và tài sản không sử dụng Hầu hết tài sản là nhà kho do đơn vị tự sản xuất và đã được đưa vào sử dụng trong nhiều năm, do đó việc phân loại và quản lý TSCĐ tại công ty diễn ra tương đối dễ dàng và không phức tạp.
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với tài sản chính là nhà cửa, ki ốt và phương tiện vận tải phục vụ cho việc bán hàng Việc sản xuất chủ yếu là gia công sang chai và đóng gói sản phẩm, do đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản Tính đến ngày 31/12/2010, tổng giá trị tài sản cố định (TSCĐ) của công ty là 3.101.000.164 đồng, trong đó nhà cửa và vật kiến trúc chiếm 59,02%.
TT Tên tài sản Giá trị Tỷ trọng (%)
1 Nhà cửa vật kiến trúc 1 830 089 778 59,02
4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 36 500 000 1,17 b) Phân loại tài sản cố định
Do những đặc điểm trên mà việc phân loại TSCĐ của công ty cũng tương đối đơn giản.Công ty đã phân loại TSCĐ theo nhóm là:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Thiết bị,dụng cụ quản lý c) Đánh giá tài sản
Tài sản công ty được đánh giá khi mua mới về và khi tiến hành hoạt động sửa chữa lớn TSCĐ.
- Khi Mua mới về thì tài sản Nguyên giá tài sản được xác định như sau
Nguyên giá=giá mua trên hoá đơn+các khoản lệ phí+chi phí chạy thử
Vào tháng 7/2010, công ty đã mua xe INNOVA từ Toyota Vinh với giá 459.709.090 đồng (chưa bao gồm thuế) Sau khi tính thuế GTGT 10%, công ty cũng đã thực hiện các thủ tục liên quan như nộp thuế trước bạ 5% (10.114.000 đồng), lệ phí đăng ký xe (300.000 đồng) và chi phí chạy thử (600.000 đồng) Do đó, nguyên giá xe được xác định dựa trên các khoản chi phí này.
Khi thực hiện sửa chữa lớn tài sản, kế toán sẽ ghi bổ sung vào nguyên giá tài sản dựa trên biên bản bàn giao tài sản cố định (TSCĐ) sau khi hoàn thành việc sửa chữa.
Nguyên giá= Nguyên giá ban đầu + chi phí sửa chữa