1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại “ công ty TNHH 1 thành viên cà phê – cao su nghệ an

61 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty TNHH 1 Thành Viên Cà Phê – Cao Su Nghệ An
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 578,1 KB

Cấu trúc

  • Trong nền sản xuất kinh doanh, hàng hóa tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc (sản xuất kinh doanh…) cho doanh nghiệp. Do đó, tiền lương là một bộ phận của của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm. Vì vậy trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương được sử dụng như một công cụ quan trọng, là đòn bẫy kinh tế để kích thích và động viên người lao động hăng hái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội và cho doanh nghiệp.

  • Thực chất công tác tiền lương trong doanh nghiệp là tổ chức mối quan hệ phân phối giữa người lao dộng và sự vận động cụ thể quy luật phân phối theo lao động trong phạm vi doanh nghiệp. Tiền lương hợp lý sẽ đảm bảo thu nhập để tái sản xuất mở rộng mà còn phát huy được sức mạnh to lớn của đòn bẫy kinh tế, mặt khác nó còn làm cho người lao động từ lợi ích vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm đến thành quả lao động, chăm lo nâng cao trình độ tay nghề, không ngừng tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vì vậy, phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích và động lực của người lao động.

  • Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển các nhà quản lý cần có những chính sách, chiến lược quan tâm đúng mức đến ngời lao động. Các khoản tiền lương, tiền thưởng …chi trả cho người lao động phải phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp và không trái với chính sách của Nhà nước ban hành.

  • Trong xu thế hội nhập toàn cầu, nhằm phấn đấu đưa đất nước phát triển kinh tế ngang tầm với các nước t rong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã và đang tiến hành từng bước cải cách chế độ tiền lương theo yêu cầu của cơ chế thị trường và của sức lao động phù hợp với nhưng thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế . Chính vì thế, các doang nghiệp trong nước cần phải nổ lực hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh và đặc biệt là các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH 1 Thành viên Cà phê – Cao su Nghệ An nói riêng. Doanh nghiệp phải biết sử dụng lao động sao cho hợp lý, vừa tiết kiệm được thời gian vừa nâng cao được năng suất lao động vừa tạo được nguồn động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

  • Từ những nhận thức trên . Trong quá trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH 1 Thành viên Cà phê – Cao su Nghệ An , em nhận thấy việc quản lý lao động, việc trả lương, trả thưởng cũng là việc tiến hành trích nộp và lập các quỹ là cần thiết đối với người lao động cũng như đối với công ty . Vì thế, em đi sâu tìm hiểu và chọn phần hành “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại “ Công ty TNHH 1 Thành viên Cà phê – Cao su Nghệ An ”

  • Nội dung báo cáo thực tập được trình bày thành hai phần như sau:

  • Phần thứ nhất: Tổng quan công tác kế toán tại Công ty TNHH 1 Thành viên Cà phê – Cao Su Nghệ An.

    • 2.1.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại CTy:

    • 2.1.5.1. Tài khoản sử dụng

Nội dung

THÀNH VIÊN CÀ PHÊ – CAO SU NGHỆ AN 8

Quá trình hình thành và phát triển 8

Sơ lược về lịch sử phát triển của Công ty TNHH 1 Thành viên Cà phê - Cao su Nghệ An:

Công ty ĐKSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An, một doanh nghiệp Nhà nước hạng II, được thành lập theo Quyết định số 2993 QĐ/UB ngày 22/7/1997 của Chủ tịch UBND Tỉnh Nghệ An, trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Vào ngày 26/10/2010, UBND Tỉnh Nghệ An đã phê duyệt đề án chuyển đổi công ty thành Công ty TNHH một thành viên cà phê – cao su Nghệ An Hiện tại, công ty quản lý 4.850 ha đất tự nhiên, trong đó có 4.210,89 ha đất nông nghiệp, bao gồm 717,89 ha đất trồng cây hàng năm và 3.028,07 ha đất trồng cây lâu năm, với 852,42 ha trồng cà phê và diện tích còn lại trồng cây cao su.

2.175,65 ha; ao hồ mặt nước: 155,83 ha Tổ chức mô hình của Công ty bao gồm: 5 Nông trường (Nông trường: Tây Hiếu 1, Tây Hiếu 2, Tây Hiếu 3, Đông Hiếu, Cờ Đỏ);

2 Xí nghiệp chế biến và văn phòng Công ty, các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn Thị xã Thái Hoà và Huyện Nghĩa Đàn

- Trụ sở Công ty: Số 25, Đường 48 - Thị xã Thái Hoà - Tỉnh Nghệ An

- Tài khoản: 3611201000172 tại ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Thị xã Thái Hòa

Trong những năm đầu thành lập, tổ chức bộ máy điều hành gặp nhiều khó khăn, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao Từ năm 2002 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Sở Nông nghiệp và PTNT cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, công ty đã ổn định và đạt được lợi nhuận, cải thiện đời sống người lao động Doanh thu hàng năm tăng lên, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, và công ty hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước Mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị và nhân dân trong khu vực ngày càng được củng cố, và công ty đã khẳng định vai trò là trung tâm ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân trong vùng.

Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 9

1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty :

- Đầu tư trồng, chăm sóc, khai thác chế biến, mua bán cà phê, cao su, cây ăn quả và cây công nghiệp.

- Sản xuất mua bán các loại giống cây công nghiệp, cây ăn quả; sản xuất mua bán phân bón; Mua bán chế biến hàng nông, lâm sản thực phẩm;

- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; Chăn nuôi mua bán gia súc, gia cầm; Mua bán đại lý xăng dầu;

- Quản lý sửa chữa và mua bán điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất công nghiệp (thuộc địa bàn công ty quản lý);

- Mua bán, đại lý: Máy mọc thiết bị phục vụ nông nghiệp, ô tô, xe máy và phụ tùng thay thế; Mua bán vật tư thiết bị điện dân dụng.

Nhiệm vụ của doanh nghiệp:

Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ theo ngành nghề đã đăng ký để huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Doanh nghiệp cần đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời tạo việc làm ổn định cho người lao động.

- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán; chấp hành đầy đủ chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Tự chủ trong hoạt động kinh tế; khai thác, tìm hiểu thị trường, mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

Đảm bảo phân phối công bằng thành quả lao động và chú trọng cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần cho cán bộ công nhân viên là điều cần thiết để tạo ra môi trường làm việc tích cực và nâng cao hiệu quả công việc.

- Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn.

- Hàng năm Công ty chú trọng đầu tư mua sắm trang thiết bị, các loại máy móc để đáp ứng cho sản xuất theo phương pháp hiện đại.

1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ :

* Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

- Hàng năm tổ chức trồng mới, chăm sóc: cà phê, cao su, cam, mía và các loại cây con khác theo định hướng của Công ty.

- Đến vụ thu hoạch hàng năm: Nông trường tổ chức thu hoạch cà phê, cao su đưa về xưởng chế biến

Xưởng chế biến cà phê đảm nhiệm việc thu gom sản phẩm và chế biến từ quả tươi cho đến khi xay thành hạt cà phê Sau đó, sản phẩm được đóng gói để xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.

+ Xưởng chế biến cao su: Thu gom sản phẩm mủ nước tổ chức chế biến ra mủ thành phẩm để bán cho khách hàng.

Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ quy trình Công nghệ thu hoạch và chế biến cà phê:

Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ quy trình công nghệ thu hoạch và chế biến cao su:

Sp cà phê quả khô

Sp cà phê quả tươi

Bể chứa lọc tạp Vận chuyển chất về xưởng

Amôniắc chống đông Đổ tập trung Bể ngưng tụ

Hệ thống máy cán, cắt

Hệ thống sấy Thu hoạch Ép kiện, đóng bao

Mủ thành phẩmXuất bán

1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty: 7

Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã được công nhận là Doanh nghiệp Nhà nước hạng II và chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên, từ đó có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và hạch toán độc lập Điều này đã thúc đẩy Công ty nỗ lực vươn lên, cải cách hệ thống quản lý để thích ứng với môi trường kinh doanh mới.

Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý

Ch ú thích: Quan hệ trực tuyến

Quan hệ trực tuyến thể hiện các chỉ thị và mệnh lệnh hướng dẫn của Tổng Giám đốc đối với các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc Những chỉ đạo này nhằm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả và thống nhất trong hoạt động của toàn bộ tổ chức.

Về quản hệ chức năng: Thể hiện mối quan hệ qua lại giữa các phòng ban chức năng và các đơn vị cơ sở, quan hệ này rất chặt

Các phòng ban chức năng Các đơn vị trực thuộc

Hội đồng thànhviên Kiểm soát viên

Phòng Kế hoạch đầu tư

Phòng kỹ thuật và công nghệ

Xí nghiệp chế biến chẽ dễ dàng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công7 ty đạt hiệu quả cao.

Hội đồng thành viên gồm 4 thành viên: 1 Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc, 2 Phó Tổng Giám đốc và 1 Kế toán trưởng Nhiệm vụ của hội đồng là đại diện cho chủ sở hữu, thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan.

Kiểm soát viên được chỉ định bởi Chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, trung thực và cẩn trọng của hội đồng thành viên cùng Tổng Giám đốc Nhiệm vụ của họ là đảm bảo việc thực hiện quyền chủ sở hữu và quản lý điều hành sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách hiệu quả.

Tổng Giám đốc Công ty, được bổ nhiệm bởi Chủ sở hữu, chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty Người này tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các dự án đầu tư, nhằm tối ưu hóa quản lý điều hành và phát triển vốn theo ủy quyền của Hội đồng thành viên Đồng thời, Tổng Giám đốc cũng quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ theo phân cấp, và ký kết các hợp đồng dân sự và kinh tế.

Phó Tổng Giám đốc phụ trách kế hoạch đầu tư là người hỗ trợ Tổng Giám đốc trong việc quản lý hoạt động sản xuất của các đơn vị Đồng thời, vị trí này cũng đảm nhận vai trò thay thế Tổng Giám đốc khi ông vắng mặt.

Phó Tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng Giám đốc, đảm nhận trách nhiệm về quy trình kỹ thuật trong việc trồng và chăm sóc các loại cây trồng.

Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho Hội đồng thành viên về công tác tổ chức cán bộ, đồng thời chỉ đạo, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước liên quan đến tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, và đào tạo cán bộ, công nhân viên Phòng cũng xây dựng quy hoạch cán bộ công ty theo cơ chế hợp lý, đồng bộ và đúng tiêu chuẩn quy định của ban tổ chức Trung ương Ngoài ra, phòng quản lý công tác văn thư lưu trữ, công văn đến và đi, con dấu, cấp phát văn phòng phẩm, cùng với việc quản lý tài sản, công cụ dụng cụ và thiết bị văn phòng tại công ty.

Phòng Kế toán tài vụ chịu trách nhiệm hạch toán kết quả sản xuất, quản lý tài sản của Công ty, đồng thời đảm bảo huy động và phân bổ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Phòng kế hoạch đầu tư có trách nhiệm giám sát và điều tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh, đồng thời định kỳ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lên Tổng Giám đốc Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh hiệu quả.

Phòng kỹ thuật công nghệ đảm nhận nhiệm vụ cung cấp và trang bị các kỹ thuật cần thiết, đồng thời tư vấn và chuyển giao quy trình kỹ thuật cho việc trồng và chăm sóc các loại vườn cây.

Đánh giá kết quả tình hình tài chính của công ty 13

bảo quản các sản phẩm.

Các nông trường thành viên có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ đất được giao, đồng thời thực hiện hiệu quả cơ chế quản lý và chỉ đạo để triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Công ty đã giao phó.

1.3 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty :

1.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn :

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp tình hình tài sản nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2011-2012 Đơn vị : Đồng

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH 1 Thành viên Cà phê - Cao su Nghệ An )

Qua bảng trên ta thấy:

Tổng tài sản năm 2012 giảm so với năm 2011 là 860.120.360 đồng , tương đương 1,12% Trong đó :

- Tài sản ngắn hạn ( TSNH ) năm 2012 so với năm 2011 giảm 1.299.003.270 đồng , tương đương 2,81%

Tài sản dài hạn (TSDH) của công ty năm 2012 đã tăng 438.882.910,7 đồng, tương đương 1,42% so với năm 2011, cho thấy công ty tập trung đầu tư vào TSDH như máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế Điều này đảm bảo lượng hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng Cơ cấu giữa tài sản ngắn hạn (TSNH) và TSDH trong các năm cũng hợp lý và logic, phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của công ty.

Tổng nguồn vốn năm 2012 giảm so với năm 2011 là 860.120.360 đồng , tương đương 1,12% Trong đó :

- Nợ phải trả ( NPT) năm 2012 so với năm 2011 giảm 4.002.442.070 , tương đương 6.73%

Vốn chủ sở hữu (VCSH) năm 2012 đã tăng 3.152.321.720, tương đương 17,84% so với năm 2011, cho thấy sự cải thiện trong độc lập tài chính của Công ty Sự gia tăng này cho thấy nguồn vốn vay hoặc chiếm dụng đã giảm, giúp Công ty giảm áp lực từ các khoản nợ vay Đây là cơ hội để Công ty phát huy điểm mạnh và nâng cao mức độ độc lập tài chính hơn nữa.

1.3.2 Phân tích chỉ tiêu tài chính :

Bảng1.2: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 2011-2012:

T Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch

3 Khả năng thanh toán hiện hành

(Tổng TS / Tổng nợ phải trả) 1.30 1,38 0,08

Khả năng thanh toán nhanh

(Tiền và các khoản tương đương tiền / NNH)

5 Khả năng thanh toán ngắn hạn

(Tài sản ngắn hạn / NNH) 3,63 3,89 0,26

(Nguồn phòng kế toán công ty TNHH 1 Thành viên Cà phê - Cao su Nghệ An )

Nhìn vào các chỉ tiêu tài chính ta thấy:

Tỷ suất tài trợ là chỉ số quan trọng để đo lường mức độ góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Chỉ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ nợ, đồng thời cho thấy khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình.

Năm 2012, mức tăng 4,39% so với năm 2011 cho thấy doanh nghiệp có mức độ độc lập cao hơn với các chủ nợ và khả năng tự đảm bảo tài chính tốt hơn Do đó, doanh nghiệp cần xem xét điều chỉnh chiến lược tài chính cho phù hợp.

Tỷ suất đầu tư là chỉ số thể hiện mức độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh được sử dụng để hình thành tài sản cố định là bao nhiêu.

Năm 2012, Công ty đã tăng 1.03% so với năm 2011, cho thấy sự chú trọng vào việc mua sắm máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động Điều này không chỉ phát triển năng lực của Công ty mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn Tỷ suất này tương đối cao, chứng tỏ Công ty đang đầu tư mạnh mẽ vào tài sản cố định (TSDH).

Khả năng thanh toán hiện hành là chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ hay không, dựa trên toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có.

Năm 2012, hệ số thanh toán nợ tăng 0,08 so với năm 2011, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty đã được cải thiện Hệ số này luôn lớn hơn 1 trong cả hai năm 2011 và 2012, chứng minh rằng các khoản nợ của công ty luôn được đảm bảo bằng tài sản.

Khả năng thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn Chỉ số này được tính dựa trên toàn bộ số vốn bằng tiền và các loại chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền mặt hiện có Việc duy trì khả năng thanh toán nhanh giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và giảm thiểu rủi ro tài chính.

Năm 2012, khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp giảm 0,24 so với năm 2011, cho thấy sự yếu kém trong việc đối phó với các rủi ro bất ngờ.

Khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn dựa trên tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có Điều này giúp xác định mức độ an toàn tài chính và khả năng duy trì hoạt động của doanh nghiệp trong ngắn hạn.

Năm 2012 tăng 0,26 so với năm 2011 , điều này chứng tở khả năng thành toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty là tốt

Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH 1 Thành viên 15

- Chế độ kế toán : Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.

- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm (dương lịch).

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ (Việt nam đồng).7

- Phương pháp tính thuế GTGT: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên, đồng thời phản ánh giá trị hàng tồn kho bằng phương pháp bình quân gia quyền.

Phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm khấu hao theo phương pháp đường thẳng, trong đó phản ánh nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại của tài sản.

- Hệ thống sổ : Sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chi tiết.

- Hình thức ghi sổ áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán MISA SME.Net.

Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy phần mềm MISA SME.Net

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra

Mô hình phần mềm kế toán Misa SME.Net :

- Sổ tổng hợp:+ CTGS + Sổ Đăng ký chứng từ + Sổ cái TK 334 , 338

- Sổ chi tiết : Sổ chi tiết

KẾ TOÁN MISA SME.Net

Chứng từ cùng loại - Báo cáo tài chính

- Báo cáo quản trịMáy vi tính

1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán :

+ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :

Công ty TNHH một thành viên cà phê – cao su Nghệ An là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, áp dụng chế độ kế toán theo nguyên tắc giá gốc Công ty tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành.

Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 244/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính, nhằm tổ chức quản lý và điều hành hiệu quả Bộ máy kế toán được thiết lập hoàn thiện, hỗ trợ công ty trong việc quản lý vốn và tài liệu sổ sách tài chính, từ đó cung cấp số liệu cụ thể để xây dựng kế hoạch hoạt động hiệu quả.

+ Sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán của Công ty :

Kế toán trưởng là người có trách nhiệm chính về công tác tài chính của công ty, trực tiếp báo cáo với Tổng giám đốc Họ tổ chức hình thức kế toán và thực hiện công tác hạch toán thống kê trong toàn doanh nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về các hoạt động tài chính.

Phó phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ kiểm tra và tổng hợp báo cáo định kỳ cho Tổng Giám đốc và kế toán trưởng về tình hình sản xuất, đồng thời nêu rõ những tồn tại và vướng mắc trong công tác quản lý cũng như thống kê tại đơn vị và toàn công ty.

- Kế toán vật tư, tiêu thụ thành phẩm, thuế :

Kế toán vật tư đảm nhận việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và hợp lệ của các hóa đơn chứng từ liên quan đến hoạt động mua, nhập và xuất vật tư, đảm bảo tuân thủ quy định công ty và chế độ kế toán hiện hành Ngoài ra, kế toán còn hoàn chỉnh phiếu nhập kho, ghi chép vào sổ theo dõi nguyên vật liệu và sổ chi tiết theo dõi công nợ của người bán.

Kế toán tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ liên quan như lệnh xuất, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất khẩu, và hóa đơn giá trị gia tăng Ngoài ra, việc ghi chép vào sổ chi tiết theo dõi khách hàng cũng là một phần không thể thiếu trong quy trình này.

Kế toán thuế là quá trình lập báo cáo tổng hợp kê khai thuế GTGT hàng tháng và bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào Điều này bao gồm việc thực hiện các báo cáo liên quan đến các nghiệp vụ thuế đối với nhà nước.

Kế toán thanh toán có vai trò quan trọng trong việc theo dõi thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, đồng thời quản lý tình hình công nợ với khách hàng Người làm kế toán thanh toán phải mở đầy đủ các sổ chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo định kỳ Họ cũng có trách nhiệm đối chiếu số liệu và tham gia kiểm kê quỹ tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm ký xác nhận các giao dịch thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, đồng thời bảo quản và cất giữ tiền mặt Họ cũng có nhiệm vụ rút số dư quỹ hàng ngày, lập báo cáo quỹ và đối chiếu kịp thời với kế toán thanh toán.

+ Cấp phát tiền lương và các chế độ khác cho người lao động

+ Ký xác nhận việc thu tiền trên phiếu thu, chi và bảo quản việc cất giữ tiền mặt

Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy kế toán.

Chú thích: Quan hệ chỉ đạo

1.4.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán :

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

Phó phòng kế toán tài vụ

Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền vay, tạm ứng

Kế toán vật tư, tiêu thụ thành phẩm, thuế

Kế toán các đơn vị trực thuộc Công ty

+ Bảng chấm công ( Mẫu số 01a - LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02a – LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 03a – LĐTL)

+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( Mẫu số 04a – LĐTL)

+ Phiếu xác nhận công việc hoàn thành ( Mẫu số 05a – LĐTL)

Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Mẫu số 11a – LĐTL) là tài liệu quan trọng trong việc quản lý chi phí lao động Ngoài ra, các phiếu chi, chứng từ và tài liệu liên quan đến các khoản khấu trừ, trích nộp cũng cần được lưu trữ và quản lý một cách cẩn thận để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

*Quy trình luân chuyển chứng từ :

Cuối tháng, các phòng ban và bộ phận tiến hành tổng kết hoạt động lao động của cán bộ công nhân viên, sau đó trình bày cho phòng tài chính để được duyệt, bao gồm bảng chấm công và phiếu nghỉ ốm.

Sau khi phòng tài chính duyệt xong, nhiệm vụ tiếp theo là chuyển bảng chấm công cho phòng kế toán Kế toán tiền lương sẽ dựa vào bảng chấm công này để tính toán lương, tổng hợp số tiền lương phải trả trong kỳ cho từng đối tượng, cũng như tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định Cuối cùng, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp phân bổ tiền lương.

Kế toán tiền lương chuẩn bị bảng lương và bảng phân bổ, sau đó trình lên kế toán trưởng và giám đốc công ty để ký duyệt Sau khi được phê duyệt, kế toán thanh toán sẽ lập kế hoạch rút tiền từ quỹ lương để chi trả cho các bộ phận và lập phiếu chi trả lương cho cán bộ, công nhân viên.

Kế toán tiền lương vào sổ kế toán chi tiết.

+ TK 334: phải trả người lao động.

Những thuận lợi , khó khăn và hướng phát triển trong công tác 21

- Công tác tài chính kế toán của công ty luôn được sự quan tâm của Sở tài chính Nghệ An.

- Công ty có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng Tạo tính độc lập trong quá trình làm việc và đạt hiệu quả công việc cao.

- Bộ máy kế toán có năng lực, trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm dày dặn 7 Phòng kế toán luôn hoàn thành tốt công việc được giao.

Công ty áp dụng phần mềm kế toán MISA SME.Net để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và chính xác Nhờ vào khả năng sử dụng máy tính thành thạo, kế toán có thể dễ dàng thực hiện công việc thông qua phần mềm này.

Bộ máy quản lý và cán bộ công nhân viên cam kết hoàn thành công việc đúng mục tiêu, không có thái độ ỷ lại Họ làm việc khách quan, lắng nghe ý kiến từ đồng nghiệp và tổ chức, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn để phát triển bền vững.

- Quan hệ giữa các thành viên phòng kế toán và các thành viên trong công ty thân thiện, thường xuyên hỗ trợ nhau trong công việc và sinh hoạt.

Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán được ghi chép cẩn thận và bảo quản tốt.

Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định tài chính và nghĩa vụ đối với nhà nước Việc quản lý được thực hiện một cách rõ ràng, với sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, giúp giám đốc dễ dàng theo dõi và quản lý hoạt động của công ty.

Số lượng nhân viên kế toán hiện tại chỉ có 4 người, dẫn đến việc mỗi nhân viên phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ kế toán cùng lúc, gây khó khăn trong quá trình hoàn thành công việc.

Khi quy mô công ty ngày càng mở rộng, thị trường cũng phát triển, việc mua bán hàng hóa và ký kết hợp đồng trở nên khó khăn hơn do nhiều yếu tố không gian Việc thu hồi nợ từ khách hàng cũng phức tạp và đầy thử thách Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, chất lượng sản phẩm cần được đảm bảo ở mức cao hơn để đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Phương pháp trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng có tỷ lệ khấu hao hàng năm đều nhau, dẫn đến việc thu hồi vốn chậm Mặc dù chưa tính hết hao mòn, nhưng TSCĐ vẫn khó tránh khỏi hao mòn vô hình.

Thị trường tiêu thụ đang trở nên cạnh tranh khốc liệt, vì vậy các công ty cần nâng cấp cơ sở vật chất và máy móc thiết bị Đồng thời, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô khách hàng cũng là những yếu tố quan trọng để tồn tại và phát triển trong môi trường này.

Công ty nên đầu tư vào việc lắp đặt thiết bị hiện đại và nâng cấp phần mềm kế toán, đảm bảo có sự kết nối hiệu quả giữa phân xưởng và phòng kế toán để việc thực hiện và kiểm tra trở nên thuận lợi hơn.

Công ty tổ chức đào tạo nhằm nâng cao trình độ và tư tưởng cho công nhân viên, đồng thời tuyển dụng thêm nhân sự cho phòng kế toán Việc này giúp cải thiện hiệu quả và nhanh chóng trong thực hiện các phần hành và công tác kế toán.

- Công ty cần có biện pháp để cơ cấu nguồn vốn hợp lý hơn, tăng khả năng thanh toán của Công ty.

Để bảo toàn và phát triển vốn, cần giảm thiểu chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển và hao hụt Quan trọng là thực hiện quản lý toàn diện và nghiêm ngặt dựa trên các định mức, quy định và quy chế hiện hành.

Phần thứ hai :THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢNTRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CÀ PHÊ – CAO

Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty TNHH 1 Thành viên 23

2.1.1 Khái quát tình hình lao động tại công ty:

Công ty TNHH 1 Thành Viên Cà phê – Cao Su Nghệ An được thành lập trong bối cảnh đất nước chuyển mình mạnh mẽ sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Do đó, công nhân tại công ty được tuyển chọn kỹ lưỡng, đảm bảo có trình độ văn hóa và được đào tạo chuyên môn bài bản.

Lao động nam chiếm 60% tổng số lao động trong ngành, với 96% tham gia trực tiếp vào sản xuất, trong khi 4% là lao động gián tiếp Nhân sự gián tiếp bao gồm các vị trí như quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật, nhân viên hành chính và các nhân viên khác hỗ trợ cho quá trình sản xuất.

2.1.2 Đặc điểm tiền lương của công ty

Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương cho công nhân viên:

- Trả lương theo sản phẩm: Đối tượng ở đây là công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân chế tạo bi máy, phục vụ máy móc thiết bị ở phân xưởng

- Trả lương theo thời gian: Đối tượng áp dụng là các cán bộ quản lý, phục vụ, bảo vệ, công nhân kho Công ty

- Có nhiều khoản phụ cấp theo lương như : Phụ cấp ngành nghề, chức vụ, trách nhiệm theo các chức danh quy định của chế độ lương hiện hành.

2.1.2.2 Qũy tiền lương và quản lý quỹ tiền lương

Qũy tiền lương của công ty bao gồm:

Tiền lương cho bộ phận quản lý và bộ phận gián tiếp được xác định dựa trên quỹ lương thời gian Cơ sở tính toán bao gồm Bảng chấm công, lương cấp bậc và các khoản phụ cấp liên quan.

Quỹ tiền lương của bộ phận quản lý văn phòng có tính ổn định cao, với sự biến động trong một niên độ kế toán không đáng kể Biến động này chủ yếu phụ thuộc vào sự thay đổi về biên chế và bậc lương của cán bộ công nhân viên chức trong các kỳ tăng lương theo chế độ.

Tiền lương của bộ phận trực tiếp được trả dựa trên sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn và chất lượng Đây là hình thức trả lương cơ bản, đóng vai trò là động lực vật chất đã tồn tại lâu đời và được áp dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả cao nhờ vào những tác động tích cực.

Nó gắn việc trả lương với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi cá nhân và tập thể, do đó kích thích nâng cao hiệu quả sản xuất.

Khuyến khích người lao động nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ là rất quan trọng để cải thiện kỹ năng làm việc Việc này không chỉ giúp nâng cao tay nghề mà còn cải tiến kỹ thuật và phương pháp lao động Đồng thời, nó cũng góp phần thúc đẩy công tác quản lý lao động và khuyến khích phong trào thi đua sản xuất sôi nổi giữa các nhân viên trong xí nghiệp.

2.1.2.3 Qũy BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

Công ty trích BHXH, BHYT theo Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc :

Quỹ BHXH tại công ty được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động trong tháng, với tỷ lệ trích nộp BHXH là 24%.

+ 17% do Công ty sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh

+ 7% đóng góp của công nhân viên để được hưởng các chế độ BHXH (được trích từ bảng lương hàng tháng).

Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên khi đau ốm, thai sản, tai nạn lao động theo đúng chế độ hiện hành.

BHYT được hình thành từ việc trích lập 4,5% trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động hàng tháng Khoản tiền này được sử dụng để thanh toán chi phí khám chữa bệnh và viện phí cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

+ 3% do công ty trích nộp, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

+ 1,5% còn lại do cán bộ công nhân viên đóng góp ( trừ vào lương)

KPCĐ được hình thành từ việc trích lập 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động trong tháng, và khoản này được tính vào chi phí của công ty Theo quy định, công ty giữ lại 2% để chi phí cho hoạt động của công đoàn.

- BHTN: Quỹ BHTN được hình thành từ 2% tiền lương, DN 1%, người lao động 7 1%

2.1.3 Kế toán tiền lương tại công ty TNHH 1 Thành viên Cà phê – Cao su Nghệ An:

2.1.3.1 Chứng từ sử dụng Để tiến hành hạch toán Công ty sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán theo quyết định số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/03/2006, các chứng từ kế toán gồm:

- Bảng chấm công ( Mẫu số 01a - LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02a – LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số 03a – LĐTL)

- Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( Mẫu số 04a – LĐTL)

- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành ( Mẫu số 05a – LĐTL)

- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ( Mẫu số 11a – LĐTL)

- Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan.

2.1.3.2 Trình tự luân chuyển chứng từ trong hạch toán tiền lương của công ty

Cuối tháng, các phòng ban tổng kết hoạt động lao động của cán bộ, công nhân viên và trình lên phòng tài chính để duyệt bảng chấm công và phiếu nghỉ ốm Sau khi được duyệt, phòng tài chính chuyển bảng chấm công cho phòng kế toán Kế toán tiền lương sử dụng bảng chấm công làm cơ sở để tính lương, tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng, đồng thời tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo quy định, và lập bảng thanh toán lương cùng bảng tổng hợp phân bổ tiền lương.

Kế toán tiền lương lập bảng lương và bảng phân bổ, sau đó trình lên kế toán trưởng và giám đốc Công ty để ký duyệt Tiếp theo, kế toán thanh toán sẽ lập kế hoạch rút tiền từ quỹ lương để chi trả cho các bộ phận và thực hiện phiếu chi trả lương cho cán bộ công nhân viên Cuối cùng, kế toán tiền lương ghi chép vào sổ kế toán chi tiết.

2.1.3.3 Kế toán chi tiết tiền lương

*Hình thức trả lương theo thời gian

Việc tính lương được thực hiện bởi kế toán tiền lương, bao gồm các khoản trích theo lương Mức lương theo thời gian được xác định dựa trên hệ số lương, cấp bậc của cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng với số ngày công làm việc trong tháng.

- Lương thời gian cho Cán bộ CNV trong công ty được tính như sau:

Tiền lương = Lương 1 ngày công x Số ngày công làm việc

Lương 1 ngày công = (Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương) + Các khoản phụ cấp

Trong đó mức lương cơ bản là: 1.050.000 đồng / tháng7

Dựa trên bảng chấm công của từng phòng, đội ngũ kế toán tiền lương thực hiện việc tính lương cho cán bộ công nhân viên, đồng thời tổng hợp số tiền lương cần thanh toán cho toàn bộ Công ty.

7 Đơn vị: Công ty TNHH 1 Thành viên Cà phê – Cao su Nghệ An Mẫu số: 01a - LĐTL

Bộ phận: Văn phòng (Ban hành theo QĐ số 15 /2006/QĐ-BTC ngày 20/3 của bộ trưởng BTC)

Ngày trong tháng Tháng 01 Quy ra công

Số công hưởng lương thời gian

Số công nghỉ không lương

Người chấm công Phụ trách bộ phận Phòng Tổ chức hành chính Thủ trưởng đơn vị

( ký, họ tên) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên )

Nghỉ không lương : R Tai nạn : T Nghỉ bù : Nb Con ốm : Cô Ngưng việc: N Nghỉ phép : P Lương thời gian : x Thai sản : Ts

Lao động nghĩa vụ : Lđ Hội nghị học tập : H Ốm điều dưỡng : Ô

Dựa trên bảng chấm công và các chứng từ liên quan, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tính lương cho từng cán bộ công nhân viên tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Cà Phê – Cao Su Nghệ An theo mẫu số 02a - LĐTL.

Bộ phận: Văn phòng (Ban hành theo QĐ số 15 /2006/QĐ-BTC ngày 20/3 của Bộ trưởng BTC)

Bảng 2.1.2: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

STT Họ và tên Hệ số

Tiền lương và phụ cấp Các khoản khấu trừ Thực lĩnh

NC L 1 ngày ST BHXH 7% BHYT

Tổng số tiền bằng chữ: Bốn mươi hai triệu ba trăm chín mươi chín nghìn sáu trăm năm mươi năm đồng

Người lập biểu Phụ trách phòng ban Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

CTY TNHH 1 Thành viên Cà Phê – Cao Su Nghệ An Mẫu số 02-TT

Số 25 – Quốc Lộ 48 – Thị Xã Thái Hòa – Nghệ An ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

( Ngày 31 tháng 01 năm 2013 ) Số PC41

Họ tên người nhận tiền: LÊ THỊ NHUNG Địa chỉ: Bộ phận văn phòng

Lí do chi : Thanh toán tiền lương cho cán bộ CNV

Viết bằng chữ: (Bốn mươi hai triệu ba trăm chín mươi chín nghìn sáu trăm năm mươi năm đồng

Kèm theo: 1 Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền( bằng chữ):……… Ngày 31 tháng 01 năm 2013

Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Nhìn vào bảng thanh toán tiền lương, lương Ông Trần Văn Thành được tính như sau: + Tiền lương theo thời gian 1 ngày công của Ông Trần Văn Thành là:

22 Tiền lương theo thời gian tháng 1 năm 2013 của Ông Trần Văn Thành là :

288.750 x 22 = 6.352.500 ( đồng) + Các khoản trích được khấu trừ vào lương của Ông Trần Văn Thành là: Phần BHXH được tính 7% trên quỹ lương cơ bản:

Phần BHYT được tính 1,5% trên quỹ lương cơ bản:

Phần BHTN được tính 1% trên quỹ lương cơ bản:

+ Lương thực nhận = Tổng lương thực tế - 7% BHXH- 1,5%BHYT- 1%BHTN7 Vậy lương thực nhận của Ông Trần Văn Thành là :

Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoàn trích 55

Công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các chính sách quản lý kinh tế tài chính của nhà nước và địa phương, thực hiện đúng luật pháp và hoàn thành nghĩa vụ tài chính một cách kịp thời.

Để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả, công ty đã thiết lập mô hình tổ chức bộ máy kế toán khoa học, phù hợp với điều kiện kinh doanh và yêu cầu của nền kinh tế thị trường Đội ngũ kế toán viên của công ty có trình độ cao, năng lực tốt và tinh thần trách nhiệm cao.

Trong công tác hạch toán kế toán, Công ty thực hiện hiệu quả việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhờ vào đội ngũ kế toán viên giàu kinh nghiệm và sự phối hợp nhịp nhàng giữa phòng tổ chức hành chính và nhân viên kế toán Điều này giúp đảm bảo quá trình tính và hạch toán tiền lương diễn ra đúng thời gian, nhanh chóng và chính xác Tiền thưởng được tính và trả kịp thời nhằm khuyến khích công nhân viên làm việc với năng suất cao Đặc biệt, BHXH cũng được tính và trả nhanh chóng, đúng theo chế độ quy định.

Công tác kế toán hiện nay được thực hiện trên máy vi tính, giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình hạch toán Điều này cho phép xử lý nhiều công việc khác nhau một cách đồng thời, nâng cao hiệu quả công việc.

Công tác kế toán tổng hợp đã được đơn giản hoá nhờ vào việc sử dụng phần mềm để lưu trữ thông tin và lập sổ sách theo hình thức Chứng từ ghi sổ, giúp doanh nghiệp giảm chi phí và số lượng chứng từ lưu trữ Hệ thống này cho phép cập nhật kịp thời và chính xác thông tin báo cáo kế toán cho ban lãnh đạo, từ đó hỗ trợ đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả Công ty tuân thủ đúng chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính về ghi sổ chứng từ ghi sổ và các chứng từ liên quan đến tiền lương.

2.2.1.2 Một số hạn chế còn tồn tại :

Do hoạt động kinh doanh trải rộng, tất cả công việc kế toán đều được tập trung tại phòng tài chính Số lượng kế toán viên hạn chế khiến mỗi người phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau Việc tập hợp chứng từ và sổ sách diễn ra chậm chạp, cùng với tính phức tạp của công việc, dẫn đến khó khăn trong việc lập báo cáo kế toán định kỳ.

Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, điều này là hợp lý Tuy nhiên, với khối lượng công việc lớn, việc hạch toán định kỳ hàng tháng và tổng hợp vào sổ kế toán gặp nhiều khó khăn.

- Sổ chi tiết tài khoản chỉ tính số dư vào cuối tháng không thuận lợi cho việc kiểm tra hằng ngày

Hàng hóa đầu vào thường được nhập với số lượng lớn, vì vậy việc hạch toán cần phải được phân bổ nhiều lần Điều này đòi hỏi sự nỗ lực cao từ nhân viên kế toán, nhất là khi quy mô công ty ngày càng mở rộng và thị trường phát triển, trong khi số lượng nhân viên kế toán vẫn còn hạn chế.

Công ty đã thiết lập chế độ khen thưởng và quỹ khen thưởng, nhưng quỹ này chưa được sử dụng thường xuyên Đây là khoản thu nhập bổ sung nhằm khuyến khích người lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, Công ty cần triển khai các biện pháp hiệu quả hơn để thúc đẩy việc sử dụng quỹ khen thưởng, từ đó khuyến khích Cán bộ CNV nâng cao hiệu suất làm việc.

2.2.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :

Để quản lý hiệu quả việc chấm công cho công nhân viên, cần theo dõi sát sao hoạt động làm việc của người lao động Việc này giúp liên kết chặt chẽ thu nhập của họ với kết quả lao động cuối cùng Chấm công chính xác không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc thanh toán lương mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến tính lương và thu nhập của người lao động.

Doanh nghiệp cần khắc phục tình trạng nợ đọng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động Vấn đề này không chỉ mang tính xã hội và chính trị mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và chế độ của người lao động Do đó, việc đưa ra những giải pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này là vô cùng cần thiết.

Tăng mức lương và hệ số lương là cần thiết để đảm bảo thu nhập cho người lao động, giúp họ được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước và quyền lợi cá nhân, từ đó nâng cao đời sống của công nhân viên.

- Cần phối hợp chặt chẽ giữa các phòng với phòng kế toán để việc thanh toán chi trả lương đúng và đủ cho công nhân viên.

Công ty cần cải thiện hệ thống chứng từ để trở nên khoa học và thống nhất hơn, đồng thời áp dụng các biện pháp tài chính hợp lý Việc tổ chức lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính cần được thực hiện kịp thời và nhanh chóng, nhằm hỗ trợ cho việc điều chỉnh và ra quyết định quản lý phù hợp với chế độ và chính sách công ty Để đảm bảo tính hiệu quả, công ty nên thực hiện báo cáo định kỳ từ 10 đến 15 ngày một lần, tránh tình trạng dồn dập vào cuối tháng và đảm bảo báo cáo luôn được nộp đúng hạn.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin kinh tế chính xác và kịp thời, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định và phương án sản xuất kinh doanh tối ưu Đặc biệt, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là rất cần thiết, vì tiền lương không chỉ là một yếu tố thúc đẩy người lao động mà còn phản ánh năng lực và kết quả lao động của họ Việc hạch toán tiền lương phải được thực hiện chính xác để khuyến khích người lao động sáng tạo và phát huy tối đa khả năng của mình.

Qua quá trình học tập tại trường và thực tập tại Công ty TNHH 1 Thành viên Cà phê – Cao su Nghệ An, tôi đã có cơ hội hiểu rõ hơn về công tác kế toán trong một đơn vị Tôi đã nỗ lực tìm hiểu cả lý thuyết lẫn thực tiễn, đặc biệt tập trung vào đề tài đã chọn.

Ngày đăng: 23/10/2021, 21:41

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w