1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾ TOÁN vốn các KHOẢN mục TIỀN tại CÔNG TY cổ PHẦN DỊCH vụ bảo vệ THÀNH LONG tại đà NẴNG (2)

50 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 2,36 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP

  • 1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền

  • 1.1.1. Khái niệm

  • 1.1.2. Phân loại:

  • 1.1.3. Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền

  • 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền.

  • 1.2. Các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền

  • 1.3. Kế toán tiền mặt tại quỹ.

  • 1.3.1. Các nguyên tắc quản lý tiền mặt

  • 1.3.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng

  • 1.3.3. Tài khoản sử dụng

  • 1.3.4. Phương pháp hạch toán

  • 1.4. Kế toán tiền gửi ngân hàng.

  • 1.4.1. Đặc điểm

  • 1.4.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng

  • 1.4.3. Tài khoản sử dụng

  • 1.4.4. Phương pháp hạch toán

  • 2.1. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Về Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng

  • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần DVBV Thành Long Đà Nẵng

  • 2.1.1.1. Giới thiệu về công ty

  • 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch Vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng

  • 2.1.2. Mục tiêu hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng

  • 2.1.2.1. Mục tiêu hoạt động của công ty Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng

  • 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

  • 2.1.3. Tổchức bộ máy quản lý của công ty

  • 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

  • 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận và phòng ban của công ty

  • 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

  • 2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

  • 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

  • 2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty

  • 2.1.4.4. Các chính sách kế toán khác

  • 2.2. Thực trạng công tác kế toán các khoản mục tiền tại Công tyCổ Phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng

  • 2.2.1. Phân loại:

  • 2.2.2. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng

  • 2.2.2.1. Kế toán tiền mặt

  • 2.2.2.2. Kế toán thu tiền mặt

  • 2.2.2.3. 1.2. Kế toán chi tiền mặt

  • 2.2.2.4. Tiền gửi ngân hàng

  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC TẠI CÔNG TY CP DVBV THÀNH LONG ĐÀ NẴNG

  • 3.1. Nhận xét về tình hình hạch toán Vốn bằng tiền tại công ty CP DVBV Thành Long Đà Nẵng

  • 3.1.1. Ưu điểm

  • 3.1.2. Nhược điểm

  • 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán Vốn bằng tiền tại công ty CP DVBV Thành Long Đà Nẵng.

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC TIỀN TẠI

Khái niệm, phân loại, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một phần quan trọng trong tài sản lưu động, đóng vai trò là phương tiện thanh toán trong các giao dịch mua bán với các cá nhân và tổ chức khác Đây là loại tài sản thiết yếu mà mọi doanh nghiệp đều cần sử dụng để duy trì hoạt động và đảm bảo tính thanh khoản.

Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:

 Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.

 Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung là tiền gửi ngân hàng.

 Tiền đang chuyển, vàng tiền tệ.

1.1.3 Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền trong sản xuất kinh doanh được sử dụng để thanh toán nợ và mua sắm vật tư hàng hóa cần thiết Nó cũng là kết quả của các giao dịch mua bán và thu hồi nợ Do tính thanh khoản cao, vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ để tránh gian lận và sai sót Do đó, việc sử dụng vốn này phải tuân thủ các nguyên tắc và chế độ quản lý thống nhất của Nhà nước, như việc hạn chế lượng tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp cho chi tiêu hàng ngày theo thỏa thuận với ngân hàng trong hợp đồng thương mại.

1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền.

- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.

Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lý vốn bằng tiền, đồng thời giám sát kỷ luật thanh toán và tín dụng là rất quan trọng Việc này giúp phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô cũng như lợi dụng tiền mặt trong hoạt động kinh doanh.

Hướng dẫn và kiểm tra ghi chép của thủ quỹ là rất quan trọng Cần thực hiện kiểm tra thường xuyên và đối chiếu số liệu giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối và thống nhất trong quản lý tài chính.

Các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền

Nguyên tắc tiền tệ thống nhất yêu cầu hạch toán kế toán sử dụng duy nhất đơn vị tiền tệ "đồng Việt Nam (VND)" để tổng hợp các loại vốn bằng tiền Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ cần được quy đổi sang "đồng Việt Nam" để ghi sổ kế toán, đồng thời vẫn phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền này.

Nguyên tắc cập nhật trong kế toán yêu cầu phản ánh kịp thời và chính xác số tiền hiện có, cũng như tình hình thu chi của tất cả các loại tiền tệ Cần mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và quy đổi sang đồng Việt Nam, đồng thời ghi nhận các loại vàng bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất và kích thước.

Nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ yêu cầu rằng các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải được quy đổi sang đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán, đồng thời cần theo dõi nguyên tệ của các loại tiền này Tỷ giá quy đổi được xác định dựa trên tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Đối với những ngoại tệ không có tỷ giá quy đổi công bố, cần thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ (USD).

Giá nhập khẩu vàng bạc, kim khí quý và đá quý trong kỳ được xác định dựa trên giá trị thực tế, trong khi giá xuất khẩu trong kỳ được tính theo phương pháp cụ thể.

+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kì và giá các lần nhập trong kì

+ Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước

+ Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước

+ Phương pháp giá thực tế đích danh

+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập

Việc hạch toán vốn bằng tiền theo đúng nguyên tắc sẽ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các loại vốn của mình Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch thu chi mà còn tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định.

Kế toán tiền mặt tại quỹ

1.3.1 Các nguyên tắc quản lý tiền mặt

Hạch toán TK 111 cần tôn trọng một số quy định sau:

Chi tiết phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt và ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt, ghi vào bên Nợ tài khoản 113.

Các khoản tiền mặt từ doanh nghiệp và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp sẽ được quản lý và thanh toán tương tự như các loại tài sản bằng tiền khác của doanh nghiệp.

Khi thực hiện việc nhập và xuất quỹ tiền mặt, cần phải có phiếu thu và phiếu chi hợp lệ, cùng với đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao và người có thẩm quyền cho phép theo quy định của chứng từ kế toán.

Kế toán quỹ tiền mặt cần mở sổ kế toán để ghi chép liên tục các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ hàng ngày, đồng thời tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với sổ quỹ cùng sổ kế toán Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.

Đối với vàng bạc, kim khí quý và đá quý, việc phản ánh trong tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh các mặt hàng này Đối với các doanh nghiệp có vàng bạc, kim khí quý và đá quý nhập vào quỹ tiền mặt, việc nhập xuất sẽ được hạch toán tương tự như hàng tồn kho Khi sử dụng các tài sản này để thanh toán, chúng sẽ được hạch toán như ngoại tệ.

1.3.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng

Phiếu thu: Mẫu số 01-TT.

Phiếu chi: Mẫu số 02-TT.

Biên lai thu tiền: Mẫu số 06-TT.

Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đã quý: Mẫu 07-TT.

- Ngoài các chứng từ bắt buộc trên, kế toán còn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn sau:

 Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 08a-TT, 08b-TT.

 Bảng kê chi tiền: Mẫu số 09-TT.

 Sổ kế toán sử dụng:

 Sổ quỹ tiền mặt: Mẫu số S07-DN

Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ tiền mặt” để hạch toán.

Nợ TK 111: Tiền mặt Có

Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ.

- Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng tiền tệ

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ phát hiện thừa khi kiểm kê

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt bằng ngoại tệ)

- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng , tiền tệ

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiên mặt bằng ngoại tệ)

Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn ở quỹ tiền mặt.

TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:

Sơ đồ 1.1: Kế toán quỹ tiền mặt

TK 111 Rút tiền gửi ngân hang nhập quỹ Gửi tiền mặt vào ngân hàng

Thu hồi các khoản nợ phải thu

Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt

Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt Đầu tư các khoản bằng tiền mặt

Thu hồi các khoản đầu tư

Nhận góp vốn, cấp vốn

Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ….

Thuế GTGT được khấu trừ

Các khoản chi phí phát sinh bằng tiền mặt

Các khoản doanh thu bằng tiền mặt

Thanh toán nợ bằng tiền mặt

Kế toán tiền gửi ngân hàng

Tiền gửi ngân hàng là số tiền tạm thời nhàn rỗi của DN đang gửi tại ngân hàng hoặc kho bạc hay công ty tài chính.

Tiền gửi ngân hàng của công ty chủ yếu được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán an toàn và thuận tiện Lãi suất từ tiền gửi này sẽ được ghi nhận vào doanh thu từ hoạt động tài chính.

Tiền gửi ngân hàng được công ty sử dụng để thanh toán hầu hết các nghiệp vụ phát sinh có giá trị từ nhỏ đến lớn.

1.4.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng

 Bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…).

3 Sổ kế toán sử dụng:

 Sổ tiền gửi ngân hàng: Mẫu số S06-DN

- Số phát sinh trong kỳ

- Cộng số phát sinh trong kỳ

- Sổ này có trang,đánh từ trang 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.

Tài khoản này có tác dụng phản ánh số dư hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản tiền gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp.

- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112- Tiền gửi ngân hàng.

Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Có

Số dư đầu kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng

Các khoản tiền gửi vào ngân hàng

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào ngân hàng.

Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.

Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ ngân hàng

Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.

Số dư cuối kì: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại ngân hàng.

TK 112- TGNH có 3 TK cấp 2:

TK 1121- Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửỉ vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hằng bằng đồng Việt Nam.

TK 1122 - Ngoại tệ: Ghi nhận số tiền gửi, rút và số dư hiện tại tại ngân hàng bằng các loại ngoại tệ, đã được quy đổi sang đồng Việt Nam.

Sơ đồ 1.2: Kế toán tiền gửi ngân hàng

Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ

Thu hồi các khoản nợ phải thu

Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng TGNH

Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ bằng TGNH Đầu tư các khoản bằng TGNH

Thu hồi các khoản đầu tư

Nhận góp vốn, cấp vốn bằng TGNH

Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ….

Thuế GTGT được khấu trừ

Các khoản chi phí phát sinh bằng TGNH

Các khoản doanh thu bằng TGNH

Thanh toán nợ bằng TGNH

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ THÀNH LONG ĐÀ NẴNG

Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Công ty Cổ Phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long, theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0401518342 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Đà Nẵng cấp, hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ bảo vệ tại Đà Nẵng.

Bảo vệ mục tiêu cố định là dịch vụ quan trọng cho các công ty, nhà máy và khu công nghiệp, bao gồm bảo vệ công trình xây dựng, khu biệt thự, resort và văn phòng Đảm bảo an ninh cho các khu vực này giúp ngăn chặn rủi ro và bảo vệ tài sản hiệu quả.

- Bảo vệ mục tiêu di động

- Dịch vụ tư vấn, huấn luyện. b Nhiệm vụ:

Công ty cần hoạt động theo đúng chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước để góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Điều này bao gồm việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ kỹ thuật và khả năng thích ứng với biến đổi kinh tế Đồng thời, công ty cũng phải chú trọng cải thiện đời sống vật chất cho nhân viên, bảo vệ môi trường và đảm bảo trật tự an ninh xã hội.

Tổchức bộ máy quản lý của công ty

2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, trong đó mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được chỉ đạo trực tiếp bởi Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Giám đốc cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo các vấn đề cơ bản trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong khi các vấn đề khác được quản lý thông qua các phòng ban chức năng của Công ty.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổchức bộ máy quản lý:

TRƯỞNG PHÒNG HC- NHÂN SỰ

TUYỂN DỤNG & Q.LÝ NHÂN SỰ

BP GIÁM SÁT, ĐIỀU ĐỘNG BP PHÁP CHẾ,

CÁC CHỈ HUY/CHỈ HUY PHÓ MỤC TIÊU

NHÂN VIÊN BẢO VỆ, VỆ

NỢ THỦ QUỸ, VPP ĐẠI HỘI ĐỒNG

2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận và phòng ban của công ty

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền tối cao trong công ty, chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề quan trọng theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty.

Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty, các báo cáo tài chính hàng năm, cùng với các báo cáo từ Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động và định hướng tương lai của doanh nghiệp.

+ Thông qua sửa đổi, bổ sung điều lệ

+ Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.

Công ty có quyền quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, đồng thời thông qua các định hướng phát triển chiến lược Ngoài ra, công ty cũng sẽ quyết định việc đầu tư hoặc bán tài sản theo quy định trong Điều lệ của mình.

+ Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.

Cơ quan quản trị của Công ty có quyền quyết định toàn bộ các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

- Phòng nghiệp vụ, Đào tạo

Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra, có vai trò đảm bảo các quyền lợi của cổ đông và giám sát các hoạt động của Công ty

- Phòng hành chính-nhân sự

Tiếp nhận công văn và tài liệu, hướng dẫn khách hàng đến liên hệ làm việc, quản lý tài sản văn phòng, cùng với việc kiểm soát các chi phí điện thoại, điện thắp sáng và văn phòng phẩm là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý văn phòng hiệu quả.

Chúng tôi cung cấp các phương tiện làm việc cần thiết cho ban lãnh đạo và các phòng ban trong công ty, bao gồm quản lý thiết bị, dụng cụ văn phòng và cơ sở hạ tầng.

Chịu trách nhiệm quản lý nhân sự toàn công ty, bao gồm tiếp nhận và ký kết hợp đồng lao động, điều động và bố trí nhân sự, lưu trữ hồ sơ tuyển dụng cũng như các tài liệu liên quan đến nhân viên, và giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.

+ Phụ trách công tác đào tạo, luân chuyển, y tế, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, thi đua khen thưởng.

- Phòng Kế toán – Tài chính

Chúng tôi thực hiện toàn bộ công tác kế toán và tài chính cho Công ty, bao gồm tổ chức hạch toán, thu thập dữ liệu chứng từ, kiểm tra và phân loại, mở sổ sách ghi chép quản lý Đồng thời, chúng tôi lập báo cáo và cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý chuyên ngành.

+ Lập kế hoạch thu chi tài chính, huy động vốn, sử dụng vốn hợp lý.

+ Lập các báo cáo tài chính, các hoạt động liên quan đến tài chính công ty.

+ Lưu trữ các tài liệu liên quan đến công việc do bộ phận mình quản lý.

Tham mưu trong quản lý kế hoạch bao gồm tìm kiếm việc làm, mở rộng quan hệ, thiết lập liên doanh và liên kết, cũng như quản lý hợp đồng kinh tế, giá cả và thanh quyết toán các hợp đồng này.

+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty, soạn thảo và quản lý toàn bộ các hợp đồng giữa công ty với các công ty khách hàng.

+ Lưu trữ các tài liệu liên quan đến công việc do bộ phận mình quản lý.

+ Trụ sở: 237 Lê Lợi - thành phố Quảng Ngãi. Điện thoại: 0255.858.1818 E.mail: qn@thanhlongsecurity.com

+ Được thành lập theo quyết định sổ 856/2014/QĐ-HĐQT ngày 05 tháng 09 năm

2014 của Hội đồng Công ty cổ phần dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng.

+ Trụ sở: 52 Trần Quý Cáp- thành phố Tam Kỳ. Điện thoại: 0235.3.702.888 E.mail: Qna@thanhlongsecurity.com

+ Được thành lập theo quyết định sổ 956/2016/QĐ-HĐQT ngày 05 tháng 09 năm

2016 của Hội đồng Công ty Cổ phần dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng.

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Để đáp ứng nhu cầu cung cấp số liệu kịp thời cho các cấp lãnh đạo, tham mưu cho Giám đốc trong các chiến lược tài chính của doanh nghiệp nhanh chóng, kịp thời mọi chi phí sản xuất phát sinh, kế toán tại công ty Cổ phần dịch vụ Bảo Vệ ThànhLong Đà Nẵng được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nhắm phát huy các ưu điểm của loại hình này.

Bộ máy kế toán của công ty gồm có 6 người 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán), 4 kế toán viên và 1 thủ quỹ.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Chú thích: Quan hệ trực tuyến

2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Kế toán trưởng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động tài chính và lãnh đạo đội ngũ kế toán trong công ty Họ điều hành, hướng dẫn và kiểm tra công tác thu thập và xử lý chứng từ, đồng thời kiểm soát và phân tích tình hình vốn của đơn vị Vào cuối tháng, kế toán trưởng cần kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập để trình bày với lãnh đạo và các cơ quan chủ quản cấp trên.

Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra số liệu của các kế toán viên, tổng hợp dữ liệu và lập báo cáo quyết toán theo quý Họ thực hiện việc tập hợp chi phí, xác định doanh thu, hạch toán lãi, lỗ và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Bên cạnh đó, kế toán tổng hợp còn theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước và có thể thay mặt kế toán trưởng quản lý công tác khi kế toán trưởng vắng mặt.

- Kế toán tiền mặt và thanh toán:

Chịu trách nhiệm hạch toán và theo dõi tình hình biến động thu chi quỹ tiền mặt, đồng thời đảm bảo thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi khác.

- Kế toán TGNH và công nợ:

Kế toán tổng hợp Kế toán TM và thanh toán

Kế toán công nợ và TGNH

Theo dõi tình hình biến động của tiền gửi, tiền vay NH, theo dõi công nợ của các cá nhân và tổ chức.

- Kế toán vật tư, tài sản cố định:

Nhiệm vụ chính là theo dõi và ghi nhận kịp thời các hoạt động nhập xuất vật tư, giám sát sự biến động của tài sản cố định, cũng như giá trị hao mòn và khấu hao tài sản cố định trong công ty Đồng thời, cần theo dõi các hợp đồng liên quan đến việc sử dụng máy móc để tham gia vào công tác kiểm kê hiệu quả.

Quản lý tiền mặt tại quỹ là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc thực hiện các giao dịch thu, chi tiền mặt thông qua phiếu thu và phiếu chi Ngoài ra, công việc này còn liên quan đến việc gửi tiền vào ngân hàng, rút tiền gửi và xử lý các khoản vay từ ngân hàng.

2.1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty Để phù hợp với đặc trưng kinh doanh, công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng áp dụng chính sách kế toán do Nhà nước ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

- Tổ chức hệ thống sổ kế toán của công ty

Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” kết hợp với phần mềm kế toán KT.SYS, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc theo dõi và tổ chức công tác hạch toán kế toán.

Hàng ngày, kế toán dựa vào chứng từ gốc đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và định khoản chính xác để lập các tờ kê chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và loại tài khoản Đối với các tài khoản cần theo dõi chi tiết như tiền mặt, tài khoản ngân hàng và công nợ, kế toán ghi chép vào sổ và thẻ kế toán chi tiết dựa trên chứng từ đã kiểm tra Cuối kỳ, kế toán tổng hợp các tờ kê chi tiết, lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái Sau đó, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ cái để tính tổng số phát sinh và số dư của từng tài khoản Các sổ, thẻ chi tiết cũng được cộng số liệu để lập bảng tổng hợp chi tiết, từ đó đối chiếu với sổ cái.

Sau khi đối chiếu chính xác số liệu giữa sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết, kế toán tổng hợp sẽ sử dụng sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản và tiến hành lập báo cáo tài chính theo quy định.

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Chú thích: Ghi hằng ngày, định kỳ

Ghi cuối kỳ Đối chiếu

2.1.4.4 Các chính sách kế toán khác

- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Đơn vị tiền tệ chính thức tại Việt Nam là Việt Nam Đồng (VNĐ) Việc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ được thực hiện theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.

- Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: thực tế đích danh

- Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014

- Hình thức kế toán công ty áp dụng: Chứng từ ghi sổ

- Hình thức hạch toán công ty đang áp dụng: Hình thức kế toán máy với phần mềm kế toán KT.SYS 2005

- Phương pháp tính thuế: Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

- Kỳ tính giá thành tại công ty: 6 tháng

- Hệ thống báo cáo kế toán:

+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 – DN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN

+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu sô B09 – DN

Thực trạng công tác kế toán các khoản mục tiền tại Công tyCổ Phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng

vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng

Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ ,tiền gửi các ngân hàng, vàng tiền tệ

2.2.2 Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Dịch vụ Bảo Vệ Thành Long Đà Nẵng

Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt

Nam tại quỹ tiền mặt

Tài khoản 1112 – Ngoại tệ ghi nhận tình hình thu chi, biến động tỷ giá và số dư quỹ ngoại tệ trong quỹ tiền mặt, được quy đổi ra giá trị đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ

-Sổ kế toán sử dụng:

- Chứng từ ghi sổ TK 111

- Sổ chi tiết tiền mặt

2.2.2.2 Kế toán thu tiền mặt

-Chứng từ sử dụng: - Phiếu thu

- Giấy thanh toán tạm ứng

2.2.2.3 1.2 Kế toán chi tiền mặt

-Chứng từ sử dụng:-Phiếu chi

-Giấy đề nghị tạm ứng

-Giấy thanh toán tạm ứng

-Giấy đề nghị thanh toán

 Trình tự luân chuyển chứng từ trong thu tiền mặt

Sơ đồ 1.6: sơ đồ luân chuyển chứng từ phiếu thu

Khi thu tiền, các nghiệp vụ dựa vào hóa đơn và giấy liên Một liên lưu lại nơi lập, hai liên còn lại chuyển cho kế toán trưởng duyệt Sau khi được duyệt, phiếu thu sẽ được chuyển cho thủ quỹ để ghi nhận số tiền thực nhận Thủ quỹ sẽ đóng dấu đã thu và ký vào phiếu thu Một liên phiếu thu sẽ được trả cho người nộp tiền, một liên giữ lại để ghi vào sổ quỹ Cuối ngày, liên này sẽ được chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi vào sổ chi tiết tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt.

 Nghiệp vụ 1: Ngày 18/01/2018 Rút 201.300.000đ tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ

CÔNG TY CP DVBV Thành Long Đà Nẵng

30 Đào Tấn – TP Đà Nẵng

QĐ 1141 – TC – QĐ - CĐTK Ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính

Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Thanh Thảo Địa chỉ: Thủ quỹ

Về khoản: Rút tiền gửi NH nhập quỹ

Bằng chữ: Hai trăm lẻ một triệu ba trăm ngàn đồng chẵn

Kèm theo: Giấy rút tiền

 Trình tự luân chuyển chứng từ trong chi tiền mặt:

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ luân chuyển chứng từ phiếu chi

Khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nợ, tạm ứng hoặc phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán dựa vào các chứng từ như hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán và phiếu tạm ứng đã được phê duyệt để lập phiếu chi Phiếu chi được tạo thành hai liên: liên 1 lưu tại nơi lập và liên 2 được giao cho thủ quỹ để thực hiện chi tiền Thủ quỹ chỉ chi tiền khi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng và Chủ doanh nghiệp Người nhận tiền phải ký vào phiếu chi sau khi nhận đủ tiền, và thủ quỹ sẽ đóng dấu đã chi vào phiếu Dựa trên số tiền thực chi, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và vào cuối ngày chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi vào sổ.

Việc thanh toán các khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần tuân thủ quy định về chứng từ thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trong những trường hợp chi tiêu không có hóa đơn tài chính, như chi phí thuê cá nhân hay hoa hồng môi giới, người được giao nhiệm vụ chi tiêu cần lập báo cáo chi tiết về số tiền đã chi Báo cáo này phải có sự xác nhận của trưởng đơn vị trực tiếp quản lý và được xét duyệt bởi Chủ.

Các chứng từ mua hàng, bao gồm cả trường hợp chưa thanh toán, cần được chuyển cho kế toán trưởng trước ngày 05 của tháng sau để phục vụ cho việc làm tờ khai báo cáo thuế hàng tháng.

 Nghiệp vụ 2: Ngày 20/01/2018 thanh toán chi phí áo đồng phục tặng cho khách hàng bằng tiền mặt.

CÔNG TY CP DVBV Thành Long Đà Nẵng

30 Đào Tấn – TP Đà Nẵng

QĐ 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính

Họ và tên người nhận tiền: Phan Thị Huyền - Công ty

TNHH TM & DV Phú Gia Khang Địa chỉ: 367 Yên Khê 2- Thanh Khê- Đà Nẵng

Lý do chi: Thanh toán chi phí áo đồng phục tặng cho khách hàng

Bằng chữ: Bảy mươi mốt triệu năm trăm ngàn đồng chẵn

Kèm theo: Hóa đơn số 0000107, ngày 02/01/2018

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ: + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)

 Trình tự ghi sổ như sau:

Công ty CP DVBV Thành Long Đà Nẵng

30 Đào Tấn- TP Đà Nẵng Mẫu số S07 – DN

NTGS Số phiếu Diễn giải Số tiền Ghi

Thu Chi Thu Chi Tồn chú

Quyết toán chi phí quần áo đồng phục

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) Người lập

Công ty CP DVBV Thành Long Đà Nẵng

30 Đào Tấn- TP Đà Nẵng

QĐ số 15/2006/QĐ-BTCNgày 20/03/2006 của Bộ

SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT

Cuối tháng, dựa vào sổ chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ, cần lập sổ cái để tổng hợp số phát sinh Số liệu trên sổ cái sẽ được đối chiếu với số tiền thu, chi trong tháng từ sổ chi tiết TK111 Để đảm bảo tính chính xác, vào cuối kỳ kế toán, cần đối chiếu số dư tiền mặt với số dư ngân hàng nhằm phát hiện và điều chỉnh sai sót nếu có.

Công ty CP DVBV Thành Long Đà

Nẵng30 Đào Tấn- TP Đà Nẵng

Tháng 01/2018 ĐVT: VND Chứng từ

SH Ngày tháng Nợ Có

PT01 18/01 Rút tiền gửi NH về nhập quỹ 112 201.300.000

PC01 20/01 Quyết toán chi phí quần áo đồng phục 642 65.000.000

(Ký, họ tên) Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) Chủ DN

2.2.2.4 Tiền gửi ngân hàng a) Tài khoản sử dụng

Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng Có 1 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1121 –Tiền gửi tại NH TMCP VN THƯƠNG TÍN - PGD THANH

Tài khoản này phản ánh số dư hiện tại và tình hình biến động tăng, giảm của tiền tệ tại ngân hàng, kho hoặc công ty tài chính Chứng từ sử dụng là một phần quan trọng trong quá trình quản lý tài khoản này.

 Giấy báo Có của Ngân hàng

 Ủy nhiệm thu (UNT), Uỷ nhiệm chi ( UNC) c) Sổ kế toán sử dụng

 Chứng từ ghi sổ TK 112

 Sổ cái TK 112 d) Trình tự hạch toán

 Ủy nhiệm chi NH TMCP VN THƯƠNG TÍN - PGD Thanh

Khê-CN Đà Nẵng chi 11.130.700 đ

 Nghiệp vụ 4: Nhận được giấy báo có của NH TMCP VN THƯƠNG TÍN -

PGD Thanh Khê-CN Đà Nẵng số tiền 7.850.700đ TT Đào Tạo Quốc Tế FPT Đà Nẵng thanh toán chi phí thuê dịch vụ bảo vệ Tháng 01-2018

 Nghiệp vụ 5: Nhận được giấy báo có của NH TMCP VN THƯƠNG TÍN -

PGD Thanh Khê, thuộc Tổng công ty chuyển phát nhanh Bưu Điện-Công ty CP tại Đà Nẵng, đã thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ bảo vệ cho tháng 01 năm 2017 với số tiền 23.100.000đ.

Trình tự ghi sổ như sau:

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC TẠI CÔNG TY CP DVBV THÀNH

LONG ĐÀ NẴNG 3.1 Nhận xét về tình hình hạch toán Vốn bằng tiền tại công ty CP DVBV Thành Long Đà Nẵng

Kế toán đã sử dụng các chứng từ hợp lệ và hợp pháp, từ đó ghi chép thông tin một cách rõ ràng và đầy đủ vào sổ sách.

Công ty đã áp dụng các công nghệ tính toán và xử lý thông tin hiện đại, giúp nâng cao độ chính xác, tính trung thực và sự khách quan trong công việc kế toán vốn bằng tiền.

- Trình tự luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban kế toán đã có sự thống nhất

Mối quan hệ giữa sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp tại công ty đã cho thấy sự trùng khớp cao, nhờ vào đội ngũ kế toán dày dạn kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn vững vàng và sự nhiệt tình trong công việc Họ cũng thể hiện sự nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán hiệu quả.

Sổ sách kế toán của công ty được lập rõ ràng và ghi chép mạch lạc, với việc lưu trữ thông tin trên máy vi tính Doanh nghiệp chỉ in những sổ sách cần thiết cho hoạt động kinh doanh, giúp giảm chi phí và số lượng chứng từ lưu trữ Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đã nâng cao năng suất và hiệu quả trong công tác kế toán cũng như quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty.

- Công ty đã đầu tư, trang bị cho bộ phận kế toán những trang thiết bị hiện đại.

Mỗi kế toán viên được trang bị máy vi tính riêng và sử dụng phần mềm kế toán, giúp họ hoàn thành công việc được giao một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Việc quản lý quỹ tiền mặt được thực hiện thông qua các chứng từ gốc hợp lý và hợp lệ, được kế toán trưởng xem xét và Giám đốc công ty phê duyệt, cùng với đầy đủ chữ ký của quỹ Điều này giúp ngăn chặn tình trạng chi tiêu lãng phí và đảm bảo rằng mọi khoản chi đều có mục đích rõ ràng và hợp lý.

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC KHOẢN MỤC TẠI CÔNG TY CP DVBV THÀNH LONG ĐÀ NẴNG

Ngày đăng: 29/03/2022, 13:54

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w