1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch khoá luận tốt nghiệp 348

77 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Sở Giao Dịch
Tác giả Bùi Thị Cẩm Nhung
Người hướng dẫn PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 819,67 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI

    • 7. Đồng ý

Nội dung

Lý do nghiên cứu đề tài

Việt Nam, nằm trong khu vực năng động toàn cầu, có nhiều thuận lợi để phát triển và hội nhập quốc tế Để đạt được điều này, Việt Nam cần linh hoạt trong việc tiếp thu các thành tựu và kinh nghiệm từ các quốc gia khác Hiện tại, đất nước đang mở cửa để tìm kiếm cơ hội và sẵn sàng đối mặt với thách thức Mặc dù đã có những thành công ban đầu, việc hội nhập sâu rộng đòi hỏi các bộ phận phải xây dựng chiến lược phù hợp theo từng giai đoạn để phát triển bền vững Ngành Ngân hàng, với vai trò là trung gian tài chính quan trọng, được coi là trụ cột và huyết mạch của nền kinh tế, góp phần thiết yếu vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng đóng vai trò quan trọng, với cho vay tiêu dùng là một phần thiết yếu Những năm gần đây, cho vay tiêu dùng đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng, giúp ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng Do đó, các ngân hàng đang tích cực cạnh tranh và mở rộng trong lĩnh vực này Phát triển cho vay tiêu dùng là một phần trong chiến lược tổng thể của ngân hàng bán lẻ, phản ánh xu hướng tất yếu trong ngành ngân hàng hiện nay.

Theo khảo sát đầu năm của Bộ Tài Chính, các ngân hàng đang thay đổi chiến lược cho vay tín dụng, đặc biệt là cho vay tiền nhanh và tín chấp, với xu hướng phát triển mạnh mẽ từ năm 2015 Sự phát triển này phù hợp với thực trạng Việt Nam hiện nay, khi dân số hơn 90 triệu người và lực lượng lao động trẻ đang có nhu cầu chi tiêu ngày càng cao Thị trường cho vay tiêu dùng (CVTD) được xem là tiềm năng cho dịch vụ ngân hàng bán lẻ Trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi sau giai đoạn khó khăn, việc các ngân hàng tập trung vào CVTD, đặc biệt cho vay mua, sửa chữa nhà cửa và chi tiêu sinh hoạt, không chỉ giúp doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa mà còn giảm nợ xấu cho ngân hàng Đồng thời, điều này cũng hạn chế tình trạng tín dụng đen và mở ra nhiều cơ hội cho người dân tiếp cận dịch vụ ngân hàng và công ty tài chính.

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, một trong những ngân hàng lớn nhất hiện nay, đã có sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua Tuy nhiên, lĩnh vực tín dụng ngân hàng đang đối mặt với nhiều thách thức, yêu cầu cần thiết phải áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng để phát triển hệ thống ngân hàng một cách bền vững.

Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch, em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục đích nghiên cứu đề tài

Bài viết này nhằm làm rõ các vấn đề tổng quan về tín dụng tiêu dùng và nâng cao chất lượng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại Chúng tôi sẽ đánh giá toàn diện chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch, từ đó rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại Dựa trên những phân tích này, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp, định hướng và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, điều tra khảo sát, phân tích và tổng hợp số liệu để làm rõ các vấn đề nghiên cứu Bên cạnh đó, việc so sánh số liệu giữa các năm và các chỉ tiêu cũng được thực hiện nhằm nâng cao tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.

Kết cấu của đề tài

Khóa luận được cấu trúc gồm 3 chương, bao gồm các phần như lời mở đầu, danh mục viết tắt, danh mục sơ đồ và bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, và kết luận.

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm CVTD

Cho vay tiêu dùng là khoản vay dành cho cá nhân và hộ gia đình từ ngân hàng hoặc công ty tài chính, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu Những khoản vay này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người tiêu dùng chi trả cho các nhu cầu thiết yếu như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch và y tế, trước khi họ có đủ khả năng tài chính để tự trang trải.

Thứ nhất, Quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn và chi phí cho vay cao

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay phục vụ nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, với quy mô khoản vay thường nhỏ và phụ thuộc vào mục đích tiêu dùng cũng như thu nhập Mặc dù số lượng cá nhân và hộ gia đình lớn, nhu cầu vay đa dạng tạo ra một khối lượng khoản vay lớn Tuy nhiên, quy trình cấp tín dụng cho khoản vay tiêu dùng yêu cầu ngân hàng thực hiện đầy đủ các bước, dẫn đến chi phí quản lý tương đương với cho vay doanh nghiệp Do tiềm ẩn nhiều rủi ro, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn, nhằm đảm bảo ngân hàng giảm thiểu rủi ro và ổn định thu nhập trong trường hợp xảy ra sự cố Kết quả là chi phí tổ chức cho vay tiêu dùng trên một đồng vốn bỏ ra thường cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp.

Thứ hai, Tính nhạy cảm theo nhu kỳ

Các khoản cho vay tiêu dùng thường bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế Trong thời kỳ tăng trưởng, người tiêu dùng có xu hướng lạc quan và chi tiêu nhiều hơn Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, sự bi quan gia tăng, đặc biệt khi thất nghiệp tăng, dẫn đến việc cắt giảm nhu cầu vay ngân hàng.

Thứ ba, Nhu cầu vay tiêu dùng hầu như ít co dãn với lãi suất

Người tiêu dùng thường chú trọng đến số tiền thanh toán hàng tháng hơn là lãi suất, vì họ thấy lợi ích nhận được lớn hơn nhiều so với chi phí phải trả Hơn nữa, với các khoản vay được trả dần qua nhiều kỳ, số tiền lãi phải trả không thay đổi nhiều và không ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của khách hàng.

Thứ tư, Nguồn trả nợ có thể biến động lớn

Nguồn trả nợ cho khoản vay tiêu dùng chủ yếu đến từ thu nhập ổn định của người vay, do đó khả năng trả nợ sẽ bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp khó khăn hoặc có biến động tiêu cực như thất nghiệp và lạm phát Bên cạnh đó, tình trạng sức khoẻ của khách hàng cũng ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, đặc biệt khi người vay gặp phải bệnh tật, tai nạn hoặc qua đời Như vậy, nguồn trả nợ từ các khoản vay tiêu dùng có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc và những rủi ro khách quan trong cuộc sống.

Thứ năm, Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định

Ngoài việc đánh giá năng lực tài chính, việc xác định tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng không thể bỏ qua trong quy trình cho vay tiêu dùng Tư cách khách hàng ảnh hưởng đến thiện chí trả nợ của cá nhân và hộ gia đình, trong khi thông tin tài chính thường không đầy đủ và rõ ràng như ở doanh nghiệp Điều này dẫn đến rủi ro đạo đức và thông tin bất cân xứng, khi khách hàng có thể không có thiện chí trả nợ mặc dù có khả năng thanh toán hoặc cung cấp thông tin không trung thực để vay vốn Những yếu tố này có thể dẫn đến quyết định sai lầm và tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.

1.1.2.1 Theo mục đích khoản vay

Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản vay được thiết kế để đáp ứng nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở cho cá nhân và hộ gia đình Các khoản vay này thường có đặc điểm linh hoạt về lãi suất và thời gian vay, giúp người vay dễ dàng quản lý tài chính cá nhân trong quá trình thực hiện các dự án liên quan đến nhà ở.

- Quy mô của một món vay tiêu dùng cư trú thường lớn hơn rất nhiều so với quy mô của các món vay thông thường khác.

Các khoản vay tiêu dùng cư trú thường có thời hạn dài và nằm trong danh mục cho vay của ngân hàng thương mại Loại vay này thường tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng đáng kể.

Biến động của thị trường bất động sản (BĐS) chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm sự thay đổi trong điều kiện kinh tế, lãi suất, lạm phát và sức khỏe tài chính của người vay trong suốt thời gian vay Những yếu tố này không chỉ tác động đến giá trị của bất động sản mà còn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn và quyết định đầu tư của người tiêu dùng Sự thay đổi trong lãi suất có thể làm tăng hoặc giảm chi phí vay, trong khi lạm phát có thể ảnh hưởng đến giá trị thực của tài sản Do đó, việc theo dõi những biến động này là rất quan trọng để đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.

Cho vay tiêu dùng không cư trú là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống, bao gồm mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành và giải trí Với tính khả dụng cao, loại hình cho vay này thu hút nhiều người tiêu dùng Tài sản đảm bảo cho khoản vay thường là những tài sản hình thành từ vốn vay, và thời hạn vay thường ngắn.

1.1.2.2 Theo phương thức tài trợ

❖ Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Cho vay gián tiếp là hình thức mà ngân hàng mua lại các khoản nợ từ doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng Trong mô hình này, ngân hàng thực hiện cho vay thông qua các doanh nghiệp mà không cần trực tiếp giao dịch với người tiêu dùng.

Sơ đồ 2.1 Quy trình tín dụng gián tiếp

(1) : Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán chịu.

Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa, trong đó người tiêu dùng thường phải thanh toán một phần giá trị sản phẩm trước.

(3) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng

(4) : Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.

(5) : Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ

(6) : Người tiêu dùng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ

Với hình thức đó, nó có những ưu điểm là:

Các ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng và tăng doanh số cho vay một cách dễ dàng, đồng thời tiết kiệm và giảm chi phí trong quá trình cho vay.

(iii) Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại có mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ sẽ giảm thiểu rủi ro trong hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp so với cho vay tiêu dùng trực tiếp.

Tuy nhiên, hình thức cho vay này có những hạn chế là:

Khi cho vay, ngân hàng thương mại thường không giao dịch trực tiếp với người vay mà thông qua các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ Điều này dẫn đến khả năng xảy ra lừa đảo, giả mạo và xuyên tạc thông tin cao hơn so với hình thức cho vay trực tiếp.

Chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM

1.2.1 Quan niệm về chất lượng CVTD Để đánh giá chất lượng của một sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thông thường người ta thường dựa trên quan điểm của người tiêu dùng về sự thỏa mãn nhu cầu của họ đối với sản phẩm đó Sản phẩm nào thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng càng cao thì có chất lượng càng tốt.

Hoạt động cho vay trong ngành dịch vụ ngân hàng là một sản phẩm đặc thù, khác biệt so với các dịch vụ thông thường Khi cung cấp dịch vụ này, ngân hàng không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn phải đánh giá khả năng hoàn trả gốc lãi của họ Điều này giúp ngân hàng xác định rủi ro liên quan đến khoản vay và đưa ra những quyết định phù hợp.

Chất lượng cho vay tiêu dùng có nhiều quan điểm khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và góc độ nhìn nhận của từng cá nhân.

Khách hàng đánh giá chất lượng cho vay dựa trên sự phù hợp với mục đích sử dụng, bao gồm mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý Thủ tục vay đơn giản và thuận lợi không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn nâng cao sự hài lòng, đồng thời vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.

Chất lượng khoản cho vay tiêu dùng được đánh giá qua hiệu quả sử dụng vốn của người vay, khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích, có khả năng trả nợ, bù đắp chi phí và đáp ứng nhu cầu Ngân hàng thu hồi cả gốc và lãi từ các khoản vay này Đối với nền kinh tế, chất lượng tín dụng thể hiện qua khả năng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, tạo công ăn việc làm, khai thác tiềm năng kinh tế, thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất, đồng thời đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hòa nhập với cộng đồng quốc tế.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ được đánh giá ở góc độ ngân hàng.

1.2.2 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng CVTD

Các chỉ tiêu định lượng là công cụ quan trọng giúp ngân hàng đánh giá chính xác chất lượng cho vay, từ đó có thể thực hiện các biện pháp kịp thời để xử lý những khoản vay kém hiệu quả.

❖ Mức độ tập trung tín dụng

Mức độ tập trung tín dụng phản ánh tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng theo nhóm đối tượng khách hàng, ngành nghề, thời hạn và khu vực địa lý Để đánh giá chất lượng tín dụng, ngân hàng được coi là có chất lượng cho vay tốt khi sở hữu danh mục tín dụng với mức rủi ro thấp và có khả năng phân tán rủi ro hiệu quả.

Bằng cách phân tích các chỉ tiêu cho cá nhân và hộ gia đình, đồng thời so sánh sự biến đổi qua các năm và với các đối tượng khách hàng khác, chúng ta có thể đưa ra những nhận định cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng.

❖ Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà gốc và lãi chưa được thanh toán đầy đủ đến hạn, hoặc không được ngân hàng chấp thuận việc cơ cấu lại nợ Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đồng thời phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang gặp phải.

_ Dư nợ quá hạn CVTD

Tỷ lệ nợ quả hạn CVTD = " 'ɪ v ■ Tổng dư nợ CVTD

❖ Tỷ lệ nợ xấu rr Dư nợ xấu CVTD × 100%

Tong dư nợ cho vαy CVTDy CVTD

Nợ xấu là các khoản nợ có mức độ rủi ro cao, có khả năng chịu tổn thất một phần hoặc toàn bộ Theo thông tư 02/TT/NHNN ngày 21/01/2013, nợ xấu được phân loại vào nhóm 3, 4 và 5.

Chỉ tiêu nợ xấu là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng trong một giai đoạn nhất định Nếu nợ xấu vào cuối năm tài chính ở mức thấp, điều này cho thấy ngân hàng đã quản lý và thu hồi nợ hiệu quả, đồng thời khách hàng cũng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.

❖ Tỷ lệ dự phòng RRTD đã trích lập

Hoạt động tín dụng ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro mất vốn, do đó, để duy trì sự ổn định khi gặp phải các rủi ro này, ngân hàng cần phải thiết lập các quỹ dự phòng nhằm bù đắp cho những tổn thất có thể xảy ra.

Tỷ lệ trích lập DPRR = — -777——7 -

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, dư nợ tín dụng được phân loại thành 5 nhóm Việc trích lập dự phòng phải thực hiện đúng theo tính chất của các khoản nợ, ngay cả khi khoản nợ chưa đến hạn nhưng có dấu hiệu rủi ro vẫn cần phải trích lập.

❖ Vòng quay vốn tín dụng

DoanhsothungCVTD Vòng quay von tín dựng CVTD = — -7—- -^-77-7-

■ Dư nợ bình quần CVTD

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

Dư nợ bĩnh quấn trong kỳ là chỉ tiêu quan trọng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng Chỉ số này phản ánh thời gian thu hồi nợ, cho thấy khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay của ngân hàng Vòng quay vốn tín dụng lớn và dư nợ tăng qua các năm chứng tỏ ngân hàng sử dụng đồng vốn hiệu quả, từ đó tạo ra lợi nhuận bền vững.

Sự tuân thủ nguyên tắc, quy trình cho vay

Mọi tổ chức kinh tế cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định để được thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình tổ chức kinh tế đặc biệt, có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, chính trị và xã hội của quốc gia.

Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng nước ngoài và bài học đối với NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

học đối với NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm CVTD tại một số NH nước ngoài

Tín dụng tiêu dùng, một hình thức phổ biến và quan trọng cho ngân hàng, đã trải qua nhiều biến động từ khi ra đời Sau cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp tại Mỹ vào cuối năm 2008, nhiều ngân hàng thương mại và công ty tài chính đã thu hẹp dịch vụ cho vay tiêu dùng Tuy nhiên, nhờ vào các chính sách kích thích tín dụng để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, tín dụng tiêu dùng đã phục hồi mạnh mẽ, đặc biệt tại khu vực Châu Á, với ba lĩnh vực chính là mua nhà ở, mua ô tô và thẻ tín dụng.

Khoản vay hộ gia đình đang gia tăng mạnh mẽ, với hơn 50% tập trung vào các hộ gia đình có thu nhập thấp và không có tài sản giá trị Điều này tạo ra rủi ro khi nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống Theo khảo sát của Manulife vào đầu năm 2016, 68% người dân Malaysia đang trong tình trạng thiếu nợ, với khoản nợ trung bình gấp 10 lần tháng lương, khoảng 50.000 ringgit (khoảng 300 triệu đồng) Vay tiêu dùng chiếm hơn 60% tổng nợ, trong khi phần còn lại là khoản vay để thuê nhà hoặc đầu tư cho giáo dục con cái.

Tình trạng cho vay mua nhà ở Malaysia trở nên dễ dàng, mặc dù Ngân hàng Negara Malaysia yêu cầu các tổ chức tài chính dựa vào thu nhập ròng để xác định giá trị khoản vay Nhiều tổ chức vẫn nới lỏng điều kiện cho vay, dẫn đến tỷ lệ tín dụng hộ gia đình gia tăng Các công ty tài chính và nhà phát triển BĐS cũng liên tục giới thiệu sản phẩm mới để mở rộng kinh doanh và bảo vệ thị phần Trong giai đoạn đầu, nhà đầu tư BĐS chấp nhận trả lãi suất thấp để thu hút khách hàng, nhưng để đảm bảo lợi nhuận, họ đã cộng thêm chi phí vào giá nhà, góp phần làm tăng giá nhà ở một số thành phố lớn.

Trong những năm gần đây, thu nhập của người dân Malaysia đã tăng mạnh, tạo ra hiệu ứng kích cầu tiêu dùng Điều này dẫn đến việc nhiều gia đình chuyển sang mô hình tiêu dùng thông qua việc vay nợ Cuối năm 2014, thu nhập bình quân đầu người tại Malaysia đạt khoảng 10,000 USD.

Trong những năm gần đây, nợ tiêu dùng tại Singapore đã gia tăng mạnh, đặc biệt với các khoản vay cho ô tô, xe máy và các sản phẩm tiêu dùng khác Tốc độ tăng trưởng tín dụng thậm chí vượt qua Mỹ trong giai đoạn bùng nổ Để kiểm soát rủi ro, Chính phủ Singapore đã siết chặt quy định về cho vay tiêu dùng không có bảo đảm nhằm giảm gánh nặng trả lãi và gốc của các khoản vay bất động sản Các quy định mới yêu cầu rà soát tổng số nợ của cá nhân và hộ gia đình trước khi phát hành thẻ tín dụng, đồng thời hạn chế việc cấp tín dụng cho những người có lịch sử mất khả năng thanh toán trong vòng 2 tháng trở lên.

Chính phủ Singapore đã thiết lập Tỷ lệ tổng chi trả nợ và lãi vay so với tổng thu nhập cá nhân nhằm hạn chế người tiêu dùng vay mua nhà vượt quá khả năng chi trả Kể từ năm 2013, quy định cho phép các tổ chức tài chính cho vay tối đa 60% tổng thu nhập trước thuế hàng tháng, sau khi trừ đi các nghĩa vụ nợ hiện tại Tuy nhiên, đến năm 2014, các điều kiện cho vay đã được nới lỏng để hỗ trợ những người gặp khó khăn trong việc đáp ứng các yêu cầu này.

Chính phủ Singapore điều chỉnh điều kiện hạn mức này phù hợp với từng giai đoạn và phản ánh từ người tiêu dùng.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam

Sau khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, nhiều quốc gia đã áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng, chủ yếu thông qua việc điều chỉnh chính sách tín dụng.

Sự phục hồi của tổng cầu trong nền kinh tế đã dẫn đến nhu cầu tín dụng gia tăng, đặc biệt là tín dụng hộ gia đình Chính sách hiện tại của Việt Nam cũng phản ánh xu hướng này Dựa trên kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài, Việt Nam cần rút ra bài học để nâng cao hiệu quả vốn vay và tránh rủi ro từ sự gia tăng tín dụng bất động sản như ở Singapore và tín dụng tiêu dùng như tại Malaysia.

Các ngân hàng thương mại cần thận trọng khi cho vay đối với tài sản đảm bảo là những khoản đầu tư có giá trị biến động mạnh, chẳng hạn như bất động sản, bao gồm nhà ở và đất đai, đặc biệt khi tài sản đó được hình thành từ vốn vay.

Ngân hàng cần thiết lập cơ chế kiểm soát chặt chẽ thu nhập của khách hàng và theo dõi sự biến động thông tin để quản lý khoản vay hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ mất vốn.

Cán bộ chuyên môn cần hiểu rõ kiến thức và các đặc điểm của sản phẩm vay để tư vấn chính xác cho khách hàng Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp cũng rất quan trọng, giúp cán bộ tín dụng đưa ra quyết định cho vay hợp lý và đúng đắn.

Chương 1 đã phân tích các khía cạnh cơ bản của cho vay tiêu dùng và chất lượng của hình thức cho vay này Đồng thời, bài viết cũng khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, cùng với việc rút ra kinh nghiệm từ một số ngân hàng trong nước Từ đó, những bài học quý giá được đề xuất cho Ngân hàng Thương Mại nhằm cải thiện dịch vụ cho vay tiêu dùng.

Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Sở Giao Dịch.

Các nghiên cứu đã cung cấp cơ sở lý luận quan trọng để phân tích và đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CVTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH

Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở

2.1.1.1 Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chi nhánh VCB - SGD

Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, hay còn gọi là Vietcombank, được thành lập vào ngày 01/04/1963 Đây là một ngân hàng thương mại hoạt động trên thị trường quốc tế và trong nước, với tên giao dịch quốc tế là Bank for Foreign Trade of Vietnam.

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, với hơn 50 năm hoạt động, đã được nhà nước công nhận là một trong những doanh nghiệp đặc biệt và là thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam Ngân hàng cũng tham gia nhiều hiệp hội quốc tế như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á và Câu lạc bộ Ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và kinh nghiệm dày dạn, Ngân hàng Ngoại thương luôn giữ vị trí chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, nổi bật trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và dịch vụ tài chính quốc tế.

Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, Hội sở không còn phù hợp khi vừa thực hiện chức năng kinh doanh vừa quản lý Để thích ứng với giai đoạn mới, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã quyết định tách bộ phận kinh doanh của Hội sở, thành lập Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hoạt động với chức năng kinh doanh tương tự như các chi nhánh cấp 1 khác.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch, địa chỉ

Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại 31 - 33 Ngô Quyền được thành lập vào ngày 28/12/2005 theo quyết định số 1215/QĐ-NHNT TCCB-QT của hội đồng quản trị Đây là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối kế toán riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương Hiện nay, Sở giao dịch là một trong những chi nhánh lớn nhất và tạo ra lợi nhuận cao nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương.

Ngân hàng VCB - SGD đã hoạt động trong 11 năm và hiện đang dẫn đầu về hiệu quả kinh doanh trong số các chi nhánh ngân hàng Cơ cấu tổ chức của VCB - SGD được thiết kế nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng.

Sau nhiều năm hoạt động trên thị trường, có khoảng 700 cán bộ nhân viên, với

Cơ cấu tổ chức bao gồm 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ khác nhau, cùng với 5 nhóm phòng chuyên môn và 21 phòng giao dịch trải rộng trên khắp Thủ đô Hà Nội Các nhóm phòng chuyên môn này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển các hoạt động của tổ chức.

Nhóm hỗ trợ: Phòng hành chính quản trị, phòng kiểm tra nội bộ, phòng quản lý nhân sự, phòng kế toán tài chính, phòng tin học.

Nhóm tín dụng: Phòng quan hệ khách hàng, phòng quản lý nợ, phòng đầu tư dự án, phòng khách hàng thể nhân, phòng tín dụng cho DN nhỏ.

Nhóm thnh toán: Phòng vay viện trợ, phòng bảo lãnh, phòng thanh toán quốc tế.

Nhóm kinh doanh dịch vụ bao gồm các phòng ban như phòng thanh toán thẻ, phòng kinh doanh dịch vụ, phòng kế toán giao dịch, phòng ngân quỹ, phòng khách hàng đặc biệt và tổ quản lý máy ATM, nhằm tối ưu hóa quy trình và nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Các phòng giao dịch: 21 PGD

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của VCB - SGD

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính SGD-VCB)

Thực trạng hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch

2.1.2.1 Các quy định về CVTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao Dịch

❖ Chính sách tín dụng tiêu dùng tại VCB - SGD

Nội dung chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở:

- Quy chế về bảo đảm tiền vay do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

- Quy chế cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

- Chiến lược định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Chính sách cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được quy định trong văn bản Hướng dẫn về quy chế cho vay đối với khách hàng Văn bản này đã được sửa đổi để phù hợp với thực tế hoạt động và tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chính sách cho vay vốn áp dụng cho tất cả các đối tượng có tư cách pháp nhân và thể nhân, những người có năng lực hành vi dân sự, đang sinh sống tại lãnh thổ Việt Nam.

Nguyên tắc cho vay: Khách hàng vay vốn phải bảo đảm

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Điều kiện cho vay:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và có thể chịu trách nhiệm dân sự theo pháp luật.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn hợp đồng cam kết.

Dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh cần phải khả thi và hiệu quả, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật Ngoài ra, các dự án phục vụ đời sống cũng cần được xây dựng trên cơ sở khả thi để đáp ứng nhu cầu xã hội.

Để đảm bảo an toàn cho các khoản vay, cần tuân thủ các quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Các giám đốc chi nhánh sẽ tự quyết định mức cho vay dựa trên nhu cầu vay của khách hàng, khả năng hoàn trả của họ và nguồn vốn hiện có của ngân hàng.

Thời hạn cho vay không có quy định tối đa, mà phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn của ngân hàng và thời hạn hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Lãi suất cho vay: Chính sách lãi suất linh hoạt, hướng dẫn thay đổi theo từng thời kỳ.

Ngân hàng phải tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro.

❖ Quy trình CVTD tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam - CN SGD

Quy trình nghiệp vụ Tín dụng khách hàng cá nhân do Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương ban hành vào ngày 31/12/2001 quy định các bước cần thiết trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật Quy trình cho vay tiêu dùng bao gồm 6 bước cụ thể.

Bước 1: Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng

Nhân viên quan hệ khách hàng cá nhân tìm hiểu thông tin về khách hàng, bao gồm tư cách, nhu cầu và khả năng tài chính của họ Dựa trên những thông tin này, nhân viên sẽ giới thiệu và cung cấp sản phẩm dịch vụ tín dụng phù hợp Cuối cùng, họ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn một cách chi tiết.

Để vay vốn từ ngân hàng, khách hàng cần lập Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu quy định, trong đó cần nêu rõ các thông tin cơ bản như giới thiệu về bản thân, số tiền cần vay, mục đích sử dụng khoản vay, nguồn trả nợ và tài sản đảm bảo cho khoản vay.

- Bổ sung các giấy tờ cần thiết để chứng minh về mặt nhân thân,thu nhập và tài sản đảm bảo nợ vay.

- Đồng thời nhân viên báo cáo sơ bộ với phụ trách phòng biết thông tin về khách hàng và sắp xếp tiến độ xử lý hồ sơ.

Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay tiêu dùng (thời hạn quy định không quá 2 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ từ khách hàng)

Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng từ khách hàng, quá trình thẩm định tín dụng sẽ được thực hiện qua hai bước song song giữa bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân và bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo.

Nhân viên thẩm định tài sản đảm bảo tiến hành xem xét các giấy tờ liên quan, kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của tài sản Đồng thời, họ phối hợp với nhân viên tín dụng để thực hiện kiểm tra thực tế tài sản và xác định giá trị của nó.

Nhân viên thẩm định tài sản đảm bảo (TSĐB) lập biên bản định giá, trong đó nêu rõ các nội dung pháp lý, mô tả chi tiết tài sản và giá trị tài sản được định giá Biên bản này sẽ được gửi cho nhân viên tín dụng để tiếp tục xử lý hồ sơ tại ngân hàng, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình thẩm định.

Nhân viên phân tích tín dụng sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ vay tiêu dùng bằng cách đánh giá tư cách và lai lịch của khách hàng, xác định mục đích sử dụng khoản vay, phân tích tính khả thi của phương án vay vốn, cũng như xem xét khả năng tài chính và khả năng tài trợ của khách hàng.

Nhân viên tín dụng nhận biên bản định giá tài sản từ bộ phận Thẩm định và kết hợp với các thông tin liên quan để đưa ra quyết định Dựa trên những dữ liệu này, nhân viên phân tích tín dụng sẽ đề xuất cho vay hoặc từ chối cho vay cho khách hàng và trình bày để các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 3: Quyết định tín dụng

Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VCB - SGD giai đoạn 2013 -2015

2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng

❖ Tỷ lệ nợ quá hạn từ hoạt động CVTD

Trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng, nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng mà ngân hàng cần chú ý, vì nó phản ánh tình hình cho vay và thu nợ Chỉ số này cũng gián tiếp thể hiện hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng Để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh Giảm tỷ lệ nợ quá hạn chính là thành công trong quản lý rủi ro của ngân hàng.

Số tiền Số tiền +/- Số tiền +/-

Tỷ lệ nợ quá hạn 4

Bảng 2.7 Tình hình nợ quá hạn trong CVTD tại VCB - SGD ( 2013-2015) Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB - SGD 2013-2015)

Nhìn vào bảng số liệu, cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp, dưới 1%.

Từ năm 2013 đến 2015, tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã có những biến động nhất định Cụ thể, năm 2013, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ là 0,49%, tương đương với 5,11 tỷ đồng Đến năm 2014, con số này tăng lên 0,55% với nợ quá hạn đạt 7,95 tỷ đồng, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng là 1.445,73 tỷ đồng Năm 2015, ngân hàng tiếp tục cải thiện chất lượng tín dụng và cơ cấu lại nợ vay, mặc dù nợ quá hạn đã tăng lên 11,89 tỷ đồng, nhưng tốc độ gia tăng đã giảm so với năm trước.

Chất lượng tín dụng của chi nhánh không chỉ được phản ánh qua dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn, mà còn cần xem xét các quy định mới từ Thông tư số 02/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 1 tháng 6 năm 2014 Theo đó, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày, nếu được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, sẽ được xếp vào nhóm 1, tức là nhóm nợ đủ tiêu chuẩn Phân loại nợ như vậy giúp ngân hàng có cái nhìn chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng Đồng thời, cần chú trọng đến Nhóm nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 để phản ánh đúng bản chất của các khoản nợ và chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

Số tiền Số tiền +/- Số tiền +/-

Tỷ lệ nợ xấu CVTD 0.26

❖ Tỷ lệ nợ xấu CVTD

Nợ xấu là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng, vì nó phản ánh hiệu quả cho vay và khả năng quản lý rủi ro Trong bối cảnh kinh doanh tài chính hiện nay, sự biến động mạnh mẽ của thị trường tạo ra nhiều nguy cơ tiềm ẩn cho các ngân hàng Để đánh giá tình hình nợ xấu tại chi nhánh ngân hàng, cần tiến hành phân tích kỹ lưỡng các yếu tố liên quan đến nợ xấu.

Bảng 2.7 Tình hình nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại VCB - SGD ( 2013 - 2015) Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB - SGD 2013-2015)

Trong giai đoạn 2013-2015, nợ xấu của chi nhánh tăng từ 2.59 tỷ đồng lên 6.58 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn duy trì ở mức thấp khoảng 0.3% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng Mặc dù nợ xấu gia tăng, chi nhánh đã chú trọng vào việc củng cố chất lượng tín dụng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ các khoản vay mới, theo dõi mục đích sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Các biện pháp tích cực trong thu hồi nợ từ các khoản nợ xấu đã giúp cải thiện chất lượng nợ cả về tỷ trọng lẫn tốc độ giảm.

Tình hình nợ xấu trong ngân hàng vẫn còn là vấn đề nghiêm trọng Để cải thiện tình trạng này, bên cạnh việc triển khai nhiều chương trình và sản phẩm mới nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay, ngân hàng cần chú trọng vào công tác thu hồi nợ Điều này sẽ giúp giảm thiểu nợ xấu một cách hiệu quả nhất.

Tỷ lệ trích lập DP 2.35

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Doanh số thu nợ CVTD 2,325.0

Dư nợ CVTD bình quân 926.3 1,244.4 1,765.4

❖ Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro

Bảng 2.9 Tỷ lệ trích lập Dự phòng rủi ro tại VCB - SGD (2013-2015) Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB - SGD 2013-2015)

Trong năm 2013, để tránh sự thay đổi đột ngột về nợ xấu khi áp dụng thông tư

Vào năm 2014, chi nhánh đã tăng cường trích lập dự phòng, nâng cao tỷ lệ Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng so với Tổng dư nợ nhằm cải thiện khả năng tài chính để ứng phó và xử lý nợ xấu trong tương lai Tổng dự phòng vào năm 2013 đạt 24,5 tỷ đồng.

2015, tỷ lệ dự phòng tăng nhẹ vào khoảng 2.39% và 2.41% Đồng thời, tích cực sử dụng nguồn dự phòng để xử lý nợ xấu và bán nợ xấu.

Với mức trích lập dự phòng cao trong những năm qua, áp lực bổ sung trích lập của VCB trong tương lai sẽ không lớn Dự báo năm 2015 sẽ là năm cuối cùng mà VCB và chi nhánh SGD cần thực hiện trích lập dự phòng ở mức cao.

❖ Vòng quay vốn tín dụng Bảng 2.8 Vòng quay vốn tín dụng CVTD tại VCB - SGD (2013 - 2015) Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VCB - SGD 2013-2015)

Theo bảng số liệu, số vòng quay vốn cho vay tiêu dùng của chi nhánh đã tăng từ 2.51 vào năm 2013 lên 2.55 vào năm 2014 và đạt 2.64 vào năm 2015 Sự gia tăng này cho thấy cải thiện trong việc quản lý vốn cho vay tiêu dùng Năm 2015, vòng quay tăng so với năm 2014, chứng tỏ công tác thu nợ của chi nhánh đã có những tiến bộ Tuy nhiên, chi nhánh cần tiếp tục nâng cao hiệu quả trong công tác thu nợ để đạt được kết quả tốt hơn.

2.2.2 Các chỉ tiêu định tính

Khảo sát đánh giá của khách hàng giao dịch tại VCB - SGD về chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại VCB - SGD.

❖ Mục đích của khảo sát

Việc khảo sát nhằm tổng hợp và phân tích những ý kiến của khách hàng tại VCB - SGD về những vấn đề sau đây:

- Khách hàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng nào của VCB - SGD

- Mức độ quan trọng của những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng.

Khách hàng hiện đang giao dịch với VCB - SGD đánh giá sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của chi nhánh dựa trên các yếu tố như cơ sở vật chất Sự hài lòng của khách hàng về môi trường làm việc, trang thiết bị hiện đại và tiện nghi của chi nhánh ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm dịch vụ cho vay tiêu dùng Những yếu tố này không chỉ nâng cao chất lượng phục vụ mà còn tạo niềm tin cho khách hàng khi lựa chọn VCB - SGD là đối tác tài chính.

Sự đa dạng và chất lượng sản phẩm dịch vụ, cùng với hồ sơ và thủ tục liên quan, đóng vai trò quan trọng trong trải nghiệm của khách hàng Lãi suất và phí dịch vụ cần được minh bạch để tạo niềm tin Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng và thái độ phục vụ chuyên nghiệp từ nhân viên là yếu tố then chốt trong việc giữ chân khách hàng Cuối cùng, công tác quảng bá sản phẩm và chăm sóc khách hàng hiệu quả sẽ góp phần nâng cao sự hài lòng và trung thành của khách hàng.

❖ Đối tượng khảo sát: các khách hàng hiện đang có quan hệ giao dịch với chi nhánh VCB - SGD

❖ Phương pháp khảo sát: Xây dựng bảng câu hỏi Mau “ Phiếu khảo sát ý kiến khách hàng” ở PHỤ LỤC

Trong một khảo sát gần đây, 135 phiếu đã được gửi cho khách hàng cá nhân, bao gồm 80 phiếu được phát tại quầy và 55 phiếu được gửi qua email Khách hàng tham gia khảo sát là những người đang giao dịch với ngân hàng, với sự hỗ trợ từ bộ phận dịch vụ khách hàng cá nhân của VCB - SGD.

❖ Kết quả thu thập, xử lý mẫu

Tổng số phiếu phát ra là 135 phiếu Kết quả thu về 110 phiếu hợp lệ, trong đó:

- 70 phiếu thu tại quầy giao dịch

❖ Phân tích kết quả khảo sát

■ Cho vay BĐS( cho vay mua nhà; cho vay xây/sửa chữa nhà ở; cho vay mua nhà dự án)

B □Cho vay cán bộ, nhân viên

■ Cho vay cầm cô7thấu chi GTCG

Biểu đồ 2.1 Kết quả khảo sát về đối tượng khách hàng giao dịch tại VCB - SGD

(Nguồn: Sinh viên khảo sát)

Theo biểu đồ, khách hàng của VCB - SGD chủ yếu là cán bộ, nhân viên và công nhân, chiếm 48.1%, đây là nhóm đối tượng cho vay an toàn nhờ vào thu nhập ổn định và khả năng tài chính dễ dàng chứng minh Tiếp theo là khách hàng kinh doanh, buôn bán với tỷ trọng 30.9% Cuối cùng, sinh viên và các đối tượng khác lần lượt chiếm 6.3% và 13.7%.

Biểu đồ 2.2 Kết quả khảo sát sản phẩm vay tiêu dùng tại VCB - SGD

(Nguồn: Sinh viên khảo sát)

Trong danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản (BĐS) chiếm hơn 50% tổng tỷ trọng, cho thấy đây là thế mạnh của ngân hàng Các sản phẩm cho vay khác như cho vay mua ô tô, cho vay cán bộ/nhân viên, cho vay cầm cố/thấu chi và cho vay khác lần lượt chiếm 13.3%, 8.9%, 6.1% và 17.8%.

Biểu đồ 2.3 Kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng giao dịch với sản phẩm đươc cung cấp.

■Hoàn toàn không hài lòng

(Nguồn: Sinh viên khảo sát)

Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại VCB - SGD có mức độ hài lòng cao, đạt khoảng 71%, trong khi tỷ lệ không hài lòng chỉ chiếm 7% Điều này phản ánh nỗ lực tích cực của toàn bộ cán bộ nhân viên tại chi nhánh trong việc cung cấp sản phẩm chất lượng Tuy nhiên, áp lực vẫn lớn, yêu cầu chi nhánh tiếp tục duy trì và cải thiện chất lượng dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Biểu đồ 2.4 Kết quả khảo sát các chỉ tiêu tác động đến sự hài lòng của khách hàng

(Nguồn: Sinh viên khảo sát)

Đánh giá chung chất lượng CVTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

2.3.1 Những kết quả đạt được

Hoạt động cho vay tiêu dùng đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, không chỉ hỗ trợ người tiêu dùng trong việc mua sắm và nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng Một số kết quả nổi bật từ các chi nhánh đã đạt được là:

Cho vay tiêu dùng đã tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu và dư nợ qua các năm, cho thấy nhu cầu ngày càng cao trong xã hội Sự phát triển này cũng phản ánh nỗ lực của ban lãnh đạo và nhân viên trong việc tiếp thị và bán các sản phẩm, từ đó nâng cao hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng không chỉ giúp chi nhánh VCB - SGD đa dạng hóa danh mục sản phẩm mà còn phân tán rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh thị trường ngày càng khốc liệt Việc cung cấp nhiều loại hình tín dụng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu khách hàng đã thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ bổ sung như thẻ tín dụng, mở tài khoản và dịch vụ ngân hàng điện tử Nhờ đó, chi nhánh đã tạo được sự thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.

49 mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũng như thu hút thêm khách hàng qua sự giới thiệu của chính người đã trải nghiệm.

Chất lượng tín dụng tại VCB - SGD đang cải thiện rõ rệt, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu giảm cả về tỷ trọng lẫn tốc độ Sự gia tăng vòng quay vốn tín dụng cho thấy công tác thu hồi và xử lý nợ đang được nâng cao hiệu quả.

Hoạt động cho vay tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng, nhưng để tăng cường thị phần trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa Điều này sẽ giúp biến những đóng góp từ hoạt động cho vay tiêu dùng thành một trong những nguồn thu chính của ngân hàng.

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù VCB - SGD đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động cho vay tiêu dùng, vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả của dịch vụ này.

Doanh số cho vay và thu nhập từ cho vay tiêu dùng tại SGD hiện vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng hoạt động tín dụng, không tương xứng với tiềm năng của loại hình này Trong khi đó, tại các chi nhánh ngân hàng khác, cho vay tiêu dùng lại là nguồn lợi nhuận chính Do đó, SGD cần triển khai các biện pháp mạnh mẽ để thúc đẩy tín dụng tiêu dùng, coi đây là một chiến lược quan trọng trong phát triển chi nhánh trong tương lai.

Cơ cấu cho vay tại Ngân hàng thương mại Ngoại thương Việt Nam chưa đồng đều, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm cho vay mua nhà, đất đai và ô tô Thủ tục hồ sơ cho một số sản phẩm vẫn còn phức tạp, gây khó khăn cho khách hàng Điều này đòi hỏi ngân hàng cần có giải pháp đồng bộ để cải thiện tình hình.

Đối tượng khách hàng của chi nhánh hiện tại còn hạn chế, chủ yếu là những khách hàng có mối quan hệ giao dịch với ngân hàng Đối với sản phẩm cho vay tín chấp, khách hàng chủ yếu là cán bộ nhân viên có thu nhập ổn định và nhận lương qua ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh vẫn tăng nhẹ, cho thấy khả năng thu hồi và kiểm soát nợ còn hạn chế.

Vào thứ năm, thời gian hoàn tất thủ tục vay tại chi nhánh vẫn kéo dài hơn so với các ngân hàng khác, khi mà họ chỉ mất vài giờ Đây là một hạn chế mà chi nhánh cần cải thiện để thu hút nhiều khách hàng hơn và nâng cao hiệu quả trong cho vay tiêu dùng.

Những hạn chế còn tồn tại ở VCB - SGD trong hoạt động cho vay tiêu dùng xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan Bao gồm:

Chính sách cho vay tiêu dùng của VCB SGD hiện chưa đủ linh hoạt và đồng nhất, khi chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội Điều này đã bỏ qua một lượng lớn người dân từ các tỉnh khác đến Hà Nội làm việc và sinh sống, những người này thực sự có nhu cầu vay vốn để trang trải chi phí sinh hoạt và nhu cầu nhà ở Hơn nữa, yêu cầu về tài sản đảm bảo (TSĐB) là nhà đất phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu đã khiến nhiều khách hàng có khả năng trả nợ tốt nhưng thiếu giấy tờ pháp lý cần thiết bị loại trừ khỏi danh sách vay vốn.

Vietcombank SGD phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Hội Sở và các cơ quan quản lý khác, điều này đôi khi khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc chủ động phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, đặc biệt khi thị trường này đang phát triển mạnh mẽ và đối mặt với nhiều áp lực cạnh tranh từ các đối thủ.

Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần thẩm định khách hàng một cách cẩn thận Tuy nhiên, quá trình thẩm định đối với khách hàng cá nhân thường phức tạp và khó xác minh hơn so với khách hàng doanh nghiệp, dẫn đến thời gian xét duyệt kéo dài và khách hàng phải chờ đợi lâu.

Vào thứ tư, tỷ trọng cho vay bất động sản tại chi nhánh tăng cao, mặc dù trước đó thị trường bất động sản còn ảm đạm và tiềm ẩn nhiều rủi ro về tính thanh khoản Sự biến động này đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong lĩnh vực cho vay.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CVTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

nhu cầu. Tài sản đảm bảo có thể chính là các tài sản hình thành từ vốn vay và - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch   khoá luận tốt nghiệp 348
nhu cầu. Tài sản đảm bảo có thể chính là các tài sản hình thành từ vốn vay và (Trang 15)
(iv) Neu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức   cho  vay   tiêu   dùng   gián   tiếp   có   mức   độ  rủi  ro  thấp  hơn   cho   vay   tiêu dùng trực tiếp. - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch   khoá luận tốt nghiệp 348
iv Neu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp (Trang 16)
- Áp lực trả nợ gốc trong thời gian đầu thấp với các lựa chọn hình thức trả nợ vốn vay phù hợp mức thu nhập thực tế (trả dần) - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch   khoá luận tốt nghiệp 348
p lực trả nợ gốc trong thời gian đầu thấp với các lựa chọn hình thức trả nợ vốn vay phù hợp mức thu nhập thực tế (trả dần) (Trang 38)
Qua bảng số liệu ta thấy tín dụng tiêu dùng đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong 3 năm trở lại đây - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch   khoá luận tốt nghiệp 348
ua bảng số liệu ta thấy tín dụng tiêu dùng đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong 3 năm trở lại đây (Trang 43)
Bảng 2.4 Dư nợ CVTD theo loại hình chi nhánh VCB- SGD (2013-2015) - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch   khoá luận tốt nghiệp 348
Bảng 2.4 Dư nợ CVTD theo loại hình chi nhánh VCB- SGD (2013-2015) (Trang 44)
Bảng 2.5 Dư nợ CVTD theo thời hạn khoản vay tại VCB- SGD (2013-2015) - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch   khoá luận tốt nghiệp 348
Bảng 2.5 Dư nợ CVTD theo thời hạn khoản vay tại VCB- SGD (2013-2015) (Trang 48)
Bảng số liệu cho thấy, hoạt động cho vay tiêu dùng tại SGD chiếm tỷ trọng chủ yếu là các món vay ngắn hạn chiếm trên 50% - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch   khoá luận tốt nghiệp 348
Bảng s ố liệu cho thấy, hoạt động cho vay tiêu dùng tại SGD chiếm tỷ trọng chủ yếu là các món vay ngắn hạn chiếm trên 50% (Trang 49)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy thu lãi từ cho vay tiêu dùng tại Vietcombank SGD chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng thu lãi cho vay của ngân hàng nhưng có xu hướng tăng đều đặn qua các năm - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch   khoá luận tốt nghiệp 348
a vào bảng số liệu trên ta thấy thu lãi từ cho vay tiêu dùng tại Vietcombank SGD chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng thu lãi cho vay của ngân hàng nhưng có xu hướng tăng đều đặn qua các năm (Trang 50)
Qua bảng số liệu ta thấy, nợ xấu của chi nhánh năm 2013 là 2.59 tỷ đồng, sang năm 2014 tăng thêm 1.75 tỷ đồng lên thành 4.34 tỷ đồng, chiếm 0.3% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch   khoá luận tốt nghiệp 348
ua bảng số liệu ta thấy, nợ xấu của chi nhánh năm 2013 là 2.59 tỷ đồng, sang năm 2014 tăng thêm 1.75 tỷ đồng lên thành 4.34 tỷ đồng, chiếm 0.3% trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng (Trang 52)
❖ Phương pháp khảo sát: Xây dựng bảng câu hỏi Mau “ Phiếu khảo sát ý kiến khách hàng” ở PHỤ LỤC - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch   khoá luận tốt nghiệp 348
h ương pháp khảo sát: Xây dựng bảng câu hỏi Mau “ Phiếu khảo sát ý kiến khách hàng” ở PHỤ LỤC (Trang 54)
B □Cho vay cán bộ, nhân viên - Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch   khoá luận tốt nghiệp 348
ho vay cán bộ, nhân viên (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w