1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng khoá luận tốt nghiệp 130

104 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 726,39 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO (15)
    • 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa (15)
      • 1.1.1. Khái ni ệ m v ề doanh nghi ệ p nh ỏ và v ừ a (15)
      • 1.1.2. Đặ c đ i ể m doanh nghi ệ p nh ỏ và vừ a (16)
      • 1.1.3. Vai trò c ủa doanh nghi ệ p nh ỏ và vừ a trong n ề n kinh t ế (18)
    • 1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.... 10 1. Khái ni ệ m tín dụng ngân hàng (20)
      • 1.2.2. Vai trò c ủ a tín dụng ngân hàng đối v ớ i doanh nghi ệ p nh ỏ và vừ a 11 1.2.3. Các hình th ứ c tín d ụ ng ngân hàng đố i v ớ i doanh nghi ệ p nh ỏ và vừa (21)
    • 1.3. Hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại (25)
      • 1.3.1. T ổ ng quan về cho vay tín ch ấp đối v ớ i doanh nghi ệ p nh ỏ và v ừ a 15 1.3.2. Hi ệ u qu ả cho vay tín ch ấp đố i vớ i doanh nghi ệ p nh ỏ và vừ a (25)
      • 1.3.3. Các ch ỉ tiêu đánh giá hi ệ u qu ả cho vay tín ch ấ p đố i v ớ i doanh nghiệp nhỏ và vừa (33)
      • 1.3.4. Các nhân t ố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả cho vay tín ch ấp đố i v ớ i (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TÍN CHẤP ĐỐI VỚI (44)
    • 2.1.2. Tình hình ho ạt độ ng kinh doanh củ a Ngân hàng TMCP Vi ệ t Nam (47)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (54)
      • 2.2.1. Các s ản ph ẩm và quy trình cho vay tín ch ấp đ ang đượ c tri ể n khai (54)
      • 2.2.2. Thự c tr ạng hi ệ u qu ả cho vay tín ch ấp doanh nghi ệ p nh ỏ và vừ a thông qua các chỉ tiêu đ ánh giá hi ệ u qu ả cho vay tín ch ấp t ại Ngân hàng (59)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay tín chấp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (71)
      • 2.3.1. K ế t qu ả đạt đượ c (0)
      • 2.3.2. T ồ n t ại và h ạn ch ế (73)
      • 2.3.3. Nguyên nhân c ủ a những h ạn ch ế (74)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TÍN CHẤP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (80)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đến năm 2022 (80)
      • 3.1.1. Đị nh h ướ ng phát tri ể n chung toàn ngân hàng (80)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối vớ i doanh nghiệp nhỏ và vừa (82)
      • 3.1.3. Đị nh h ướ ng phát tri ể n cho vay tín ch ấ p đố i v ớ i doanh nghi ệ p nh ỏ và vừa (83)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (83)
      • 3.2.2. Xây dựng và hoàn thi ệ n quy trình cho vay tínch ấp đố iv ớ i (85)
      • 3.2.3. Xây d ự ng chi ế n l ượ c cho vaytín ch ấ ph ấ p d ẫ nđố iv ớ ikhách hàng (86)
      • 3.2.4. T ăng c ường các bi ệ n pháp thu nợ, đảm b ả o tr ả n ợ và lãi vay ngân hàng (88)
      • 3.2.5. Gi ả i pháp v ề t ổ ch ứ c, ngu ồ n nhân lực (88)
      • 3.2.6. Gi ả i pháp v ề phát triể n ho ạt độ ng marketing nh ằm nâng cao hi ệ u (89)
    • 3.3. Một số kiến nghị (91)
      • 3.3.1. Ki ế n ngh ịđố iv ớ i Chính Ph ủ (91)
      • 3.3.2. Ki ế n ngh ịđố iv ớ i Ngân hàng Nhànướ cVi ệ t Nam (92)
      • 3.3.3. Ki ế n ngh ịđố iv ớ i doanhnghi ệ p nhỏ và v ừ a (93)
  • KẾT LUẬN (96)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO

Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Khái niệm DNNVV được biết đến trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ

DNNVV chưa có một khái niệm chung, chủ yếu do tiêu chí phân loại giữa các quốc gia khác nhau Ở Anh, DNNVV được phân loại dựa trên số lượng lao động và doanh thu, trong khi Nhật Bản dựa vào số lượng lao động và quy mô vốn Hơn nữa, khái niệm DNNVV còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia trong các giai đoạn kinh tế khác nhau Do đó, mỗi quốc gia có cách tiếp cận và định nghĩa riêng về DNNVV.

Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP vào ngày 30/06/2009 nhằm hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), thay thế cho Nghị định 90/2001/NĐ-CP DNNVV được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân chia thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên tổng nguồn vốn hoặc số lượng lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

Quy mô Doanh nghiệp siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Tổng nguồn vốn Số lao động Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

300 người Công nghiệp và xây dựng

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

300 người Thương mại và dịch vụ

Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ)

1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa

0 Thứ nhất, nguồn vốn tài chính hạn chế

Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khởi đầu bằng vốn tự có hoặc vay mượn từ bạn bè, gia đình và các nguồn tín dụng phi chính thức, nhưng nguồn vốn này thường hạn chế và tiềm ẩn rủi ro Trong khi đó, việc tiếp cận tín dụng chính thức như tín dụng thương mại và ngân hàng cũng gặp khó khăn do uy tín còn thấp, hệ thống tài chính chưa minh bạch và thiếu tài sản thế chấp Điều này dẫn đến việc các DNNVV có quy mô nhỏ, thường xuyên đối mặt với thách thức trong sản xuất kinh doanh, đầu tư công nghệ và tiếp cận thông tin.

Thứ hai, năng lực quản lý thấp

Phần lớn DNNVV xuất phát từ mô hình sản xuất gia đình và cá thể nhỏ lẻ, dẫn đến việc nhiều chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo về quản lý và xây dựng chiến lược phát triển dài hạn Một số khác theo con đường "cha truyền con nối", khiến cho kiến thức về kinh tế, quản trị doanh nghiệp và pháp luật trong kinh doanh vẫn còn hạn chế, ngay cả với những người có trình độ cao đẳng và đại học Điều này đã bộc lộ rõ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

0 Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập

Để giảm chi phí và tăng lợi nhuận, các DNNVV thường không chú trọng đến việc đào tạo lao động phù hợp với chuyên môn Theo Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam năm 2017, chỉ có khoảng 21% trong tổng số 9,5 triệu lao động tại các DNNVV được đào tạo nghề Sự thiếu hụt lao động lành nghề gây khó khăn cho DNNVV trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm Thêm vào đó, các DNNVV cũng ít quan tâm đến hoạt động nhân sự như tuyển dụng, đào tạo và teambuilding, dẫn đến tình trạng người lao động thường xuyên "nhảy việc" Hệ quả là doanh nghiệp phải tiêu tốn thời gian và chi phí cho việc tuyển dụng nhân sự mới, gây gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hạn chế sự phát triển.

0 Thứ tư, trình độ công nghệ lạc hậu

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Đà Nẵng đang phải đối mặt với nhiều hạn chế do nguồn lực tài chính hạn chế, dẫn đến việc sử dụng công nghệ lạc hậu hơn 2 - 3 thế hệ so với tiêu chuẩn toàn cầu Theo thống kê của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật TP Đà Nẵng (2017), chỉ có 10% thiết bị của các DNNVV là hiện đại, trong khi 38% là trung bình và 52% là lạc hậu hoặc rất lạc hậu Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu đầu tư vào dây chuyền công nghệ hiện đại, bên cạnh đó còn do tâm lý kinh doanh nhỏ lẻ và mong muốn thu hồi vốn nhanh chóng mà không muốn đầu tư lâu dài.

0 Thứ năm, các doanh nghiệp nhỏ và vừa linh hoạt trong chuyển đổi hoạt động kinh doanh

Tính linh hoạt là đặc điểm nổi bật của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cho phép họ dễ dàng thay đổi mặt hàng, điều chỉnh hướng kinh doanh và thậm chí là địa điểm hoạt động Với quy mô nhỏ và vốn điều lệ thấp, DNNVV có khả năng hoạt động độc lập, tự chủ, từ đó thuận lợi trong việc thỏa thuận tiền lương và điều chỉnh quy trình sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường.

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

• Đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân

Trên toàn cầu, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ lệ từ 90% - 98% tổng số doanh nghiệp, cho thấy vai trò quan trọng của chúng Tại Việt Nam, DNNVV chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp hoạt động, đóng góp khoảng 45% vào GDP và 31% tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm Được xem là "đầu tàu" của nền kinh tế, DNNVV đã phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, cung cấp một lượng hàng hóa đáng kể và đóng góp quan trọng vào lưu thông hàng hóa cũng như cung ứng dịch vụ, từ đó thúc đẩy sự gia tăng thu nhập quốc dân.

• Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp Theo Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế TW, năm 2015, 76,8% lao động tại Việt Nam làm việc trong các DNNVV, giúp tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm, chiếm hơn 50% tổng lao động xã hội Trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp lớn sa thải công nhân, DNNVV vẫn thu hút thêm lao động với tốc độ cao Lợi thế của DNNVV đến từ việc phân bố rộng rãi, sử dụng ít vốn nhưng cần nhiều lao động, phù hợp với trình độ công nghệ hiện có Nhờ đó, DNNVV không chỉ giải quyết vấn đề việc làm mà còn mang lại lợi ích cho cộng đồng.

• Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác phát huy nguồn lực địa phương

Nền kinh tế chỉ dựa vào các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở thành phố lớn và khu công nghiệp sẽ dẫn đến mất cân đối vùng miền và giảm hiệu quả kinh tế Ngược lại, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với quy mô đầu tư nhỏ và tổ chức đơn giản có khả năng xâm nhập thị trường mới và khai thác tiềm năng vùng miền như đất đai, tài nguyên và lao động Sự phát triển của DNNVV không chỉ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và công nghiệp mà còn phát triển các ngành thương mại dịch vụ Hệ thống DNNVV tại nông thôn cũng giúp thu hút lao động thiếu việc làm và lao động thời vụ, chuyển đổi dần từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ mà vẫn giữ họ ở quê nhà Như vậy, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành phố và nông thôn.

• Góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường

Khi một nền kinh tế tập trung quá nhiều nguồn lực vào các doanh nghiệp lớn, nó có thể dẫn đến sự chậm chạp do bộ máy quản lý cồng kềnh và quyết định kinh doanh chậm trễ Ngược lại, việc phân bổ hợp lý nguồn lực cho các doanh nghiệp sẽ giúp tăng cường hiệu quả và linh hoạt trong hoạt động kinh tế.

Các doanh nghiệp lớn (DN lớn) nếu biết tận dụng khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sẽ đạt được hiệu quả bền vững cho nền kinh tế DNNVV với quy mô nhỏ, tính linh hoạt và sự sáng tạo trong kinh doanh có khả năng phục hồi nhanh chóng sau khủng hoảng và thích ứng với biến động thị trường Sự chuyển đổi nhanh chóng của DNNVV giúp lấp đầy khoảng trống trên thị trường, từ đó khẳng định vai trò ổn định kinh tế của họ.

Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 10 1 Khái ni ệ m tín dụng ngân hàng

1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một yếu tố kinh tế thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa Nó tồn tại song song với nền kinh tế sản xuất hàng hóa và ngày càng đa dạng với nhiều hình thức như tín dụng ngân hàng, tín dụng quốc tế và tín dụng tiêu dùng Trong số đó, tín dụng ngân hàng là hình thức chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế.

Xét trên cơ sở tiếp cận tín dụng theo chức năng hoạt động của ngân hàng:

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác Trong giao dịch này, ngân hàng cung cấp tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong khoảng thời gian đã thỏa thuận Bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng hạn thanh toán.

Tín dụng ngân hàng là quá trình vận động vốn tiền tệ thông qua các ngân hàng, nơi ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi từ lưu thông để tạo ra nguồn vốn lớn Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi, nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận Với vai trò là trung gian, ngân hàng kết nối người có vốn và người cần vốn, góp phần điều hòa nguồn vốn trong nền kinh tế.

1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

❖ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Để các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, họ cần xây dựng các phương án kinh doanh khả thi, có khả năng sinh lợi Điều này giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các điều khoản trong hợp đồng tín dụng và đảm bảo khả năng hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.

Tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sử dụng vốn hiệu quả hơn, yêu cầu tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng để có thể trả nợ và kinh doanh có lãi Trong quá trình cho vay, các ngân hàng thực hiện kiểm soát chặt chẽ trước, trong và sau khi giải ngân, nhằm đảm bảo rằng các doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả cao.

❖ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bất cứ DN nào khi vận hành cũng đều có một cơ cấu vốn nhất định dù chủ

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần xây dựng chiến lược tài chính hợp lý với nguồn vốn tự có và vốn vay Trong môi trường kinh tế thị trường, vốn vay là công cụ quan trọng giúp DNNVV tối ưu hóa việc sử dụng vốn Việc kết hợp hợp lý giữa hai nguồn vốn này sẽ giúp tối đa hóa lợi nhuận với chi phí vốn thấp nhất Tuy nhiên, DNNVV cũng phải cẩn trọng khi huy động vốn vay, vì nếu vượt quá mức nhất định, chi phí vay sẽ tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận Do đó, việc xác định tỷ trọng vốn vay và vốn tự có trong cơ cấu vốn là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu tài chính, đảm bảo lợi nhuận và an toàn cho hoạt động kinh doanh.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động liên tục của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Đối với các DNNVV, việc thiếu vốn kinh doanh là một thách thức lớn trong quá trình sản xuất và kinh doanh, và tình trạng này đang diễn ra phổ biến và nghiêm trọng.

Doanh nghiệp nào có khả năng đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh sẽ nhận được sự hỗ trợ lớn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng Điều này góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đầu tư vào xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị và cải tiến phương thức kinh doanh, từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.

❖ Tín dụng ngân hàng tác động tích cực đến tốc độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cung cấp sản phẩm chất lượng là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng Tuy nhiên, với quy mô vốn hạn chế, DNNVV gặp khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường Để giải quyết vấn đề về vốn đầu tư, các DNNVV có thể vay vốn từ ngân hàng, qua đó tín dụng ngân hàng trở thành nguồn lực quan trọng giúp họ mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh.

1.2.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay

Căn cứ vào thời hạn cho vay thì tín dụng ngân hàng chia thành: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.

Hình thức cho vay ngắn hạn này có thời hạn 12 tháng, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp bù đắp sự thiếu hụt vốn hoạt động Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thể tận dụng các hình thức cho vay này để cải thiện tình hình tài chính và duy trì hoạt động hiệu quả.

Chiết khấu chứng từ có giá là hình thức ngân hàng mua các giấy tờ có giá ngắn hạn của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán Đối tượng chiết khấu bao gồm tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá trị bằng tiền, với thời hạn lưu hành còn lại trên 12 tháng.

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn từ tổ chức tín dụng (TCTD) cho bên bán hàng, thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ giao dịch mua bán hàng hóa đã được thỏa thuận trong hợp đồng giữa bên bán và bên mua.

Hình thức tín dụng này thường được sử dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, mà chỉ cần vốn cho các hoạt động kinh doanh cụ thể Mỗi lần vay, doanh nghiệp cần lập hồ sơ theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng:

Trong hình thức tín dụng này, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và ngân hàng sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn và tỷ lệ vay tối đa so với tài sản bảo đảm để xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định Thỏa thuận này phải được ghi lại bằng hợp đồng tín dụng Hình thức này thường được áp dụng cho các DNNVV có nhu cầu vay vốn và trả nợ thường xuyên, với đặc điểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, đồng thời có uy tín với ngân hàng.

Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho vay mà ngân hàng đồng ý cho doanh nghiệp chi vượt số tiền có trong tài khoản thanh toán Hình thức này được thực hiện dựa trên các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

0 Cho vay trung, dài hạn:

Hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại

1.3.1 Tổng quan về cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.3.1.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

❖Khái niệm cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Vay tín chấp hiện nay ngày càng phổ biến, nhưng không phải ai cũng nắm rõ khái niệm và quy trình vay Theo Wikipedia, vay tín chấp là việc tổ chức tín dụng hoạt động minh bạch, trung thực trong kinh doanh, quản trị hiệu quả và xây dựng uy tín trong việc sử dụng vốn vay cũng như trả nợ gốc lãi.

Hoạt động cho vay tín chấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mang lại lợi nhuận cao hơn so với cho vay thế chấp truyền thống, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Để đảm bảo khoản vay an toàn và hiệu quả, các ngân hàng thường áp dụng quy trình phân tích và kiểm soát chặt chẽ đối với khách hàng.

❖Đặc điểm cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong bối cảnh các hình thức cho vay truyền thống đang bão hòa, cho vay tín chấp nổi lên như một cơ hội hấp dẫn nhưng cũng đầy rủi ro cho các ngân hàng thương mại Hiện nay, các ngân hàng đang tập trung phát triển cho vay tín chấp, tận dụng những đặc điểm riêng biệt của hình thức này để thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các khoản vay tín chấp của doanh nghiệp thường có quy mô nhỏ và khối lượng không lớn, chủ yếu nhằm bù đắp thiếu hụt vốn ngắn hạn Số lượng khoản vay không nhiều do ngân hàng phê duyệt dựa trên uy tín khách hàng Tuy nhiên, với số lượng đông đảo các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam, nhiều khoản vay nhỏ có thể tích lũy thành một khoản vay lớn, tạo ra nguồn thu nhập khổng lồ cho ngân hàng.

Khi vay vốn từ ngân hàng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần chú trọng vào mục đích vay, vì ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những phương án được đánh giá là hiệu quả Mục đích này có thể bao gồm việc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu tư vào mua sắm, xây dựng, sửa chữa tài sản cố định Do đó, để tăng khả năng được phê duyệt khoản vay, DNNVV cần xây dựng một phương án vay tối ưu và hợp lý nhất.

Rủi ro trong hoạt động cho vay tín chấp cao hơn nhiều so với cho vay có tài sản đảm bảo, đặc biệt khi ngân hàng nhắm đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có uy tín chưa cao Hoạt động này chủ yếu dựa vào sự tin tưởng và đánh giá dòng tiền tương lai của ngân hàng đối với khách hàng Rủi ro có thể xuất phát từ chính khách hàng, bao gồm biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến mất khả năng chi trả hoặc thiện chí trả nợ Thêm vào đó, sự bất cân xứng thông tin và vấn đề đạo đức của cán bộ ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng Cuối cùng, những biến động chung của nền kinh tế cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ rủi ro trong cho vay tín chấp.

Lãi suất cho vay tín chấp hiện nay cao do quy mô khoản vay nhỏ và rủi ro tiềm ẩn lớn, cùng với quy trình kiểm soát nghiêm ngặt Điều này dẫn đến chi phí vay cao hơn so với các khoản vay có tài sản đảm bảo Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều phải chịu mức lãi suất cố định; những doanh nghiệp uy tín với phương án kinh doanh khả thi, tình hình tài chính lành mạnh và nhân sự ổn định có thể nhận được mức lãi suất ưu đãi, phụ thuộc vào điểm xếp hạng tín dụng do ngân hàng đánh giá.

Hạn mức cho vay tín chấp của khách hàng doanh nghiệp là số tiền tối đa mà doanh nghiệp có thể vay tại một thời điểm cụ thể, được xác định dựa trên nhu cầu vốn, vốn tự có, khả năng chi trả và uy tín của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể vay tối đa số tiền đã được xác định trước, giúp linh hoạt trong việc giải ngân Trong khi cho vay tín chấp dựa trên doanh thu hay mục đích sử dụng vốn, thì cho vay có tài sản đảm bảo chủ yếu dựa trên giá trị định giá của tài sản thế chấp.

1.3.1.2 Phân loại cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

❖ Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay trả góp là hình thức vay tiền yêu cầu người vay phải hoàn trả cả gốc và lãi theo các kỳ hạn đã thỏa thuận Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay lớn với thời gian trả nợ kéo dài, giúp người vay dễ dàng quản lý tài chính và chi trả dần dần.

Cho vay hoàn trả một lần là hình thức cho vay mà khách hàng chỉ cần thanh toán cả gốc và lãi một lần duy nhất khi đến hạn Tuy nhiên, ngân hàng thường hạn chế hình thức trả nợ này trong cho vay tín chấp do rủi ro cao và áp lực trả nợ lớn đối với khách hàng.

Cho vay hoàn trả theo yêu cầu là hình thức cho vay đặc biệt, cho phép khách hàng linh hoạt chọn thời gian hoàn trả nợ cho ngân hàng Loại hình này thường được áp dụng cho các sản phẩm như thẻ tín dụng và cho vay thấu chi.

❖ Căn cứ vào mục đích sử dụng khoản vay

Bổ sung vốn lưu động là một trong những mục đích chính của các khoản vay ngắn hạn, giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu vốn luân chuyển cho hoạt động sản xuất kinh doanh Các khoản vay này thường được cấp theo hạn mức, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Đầu tư vào tài sản cố định thường liên quan đến các khoản vay dài hạn, giúp doanh nghiệp có khả năng vay theo món để mua sắm các tài sản có giá trị lớn Điều này không chỉ giảm bớt áp lực trả nợ khi đến hạn mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững.

1.3.1.3 Quy trình cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Một quy trình cho vay tín chấp thông thường sẽ bao gồm 5 bước được mô tả theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

1 Tiếp nhận hồ sơ xin vay tín chấp

[3 Xét duyệt và kí hợp đồng tín dụng

5 Thu nợ hoặc đưa ra phán quyết cấp tín dụng mới

4 Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng

(Nguồn:www bankgo com) Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay tín chấp

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng thường gặp nhân viên ngân hàng để được tư vấn về yêu cầu và điều kiện vay Dù cho vay tín chấp đã phát triển, nhưng vẫn còn mới mẻ đối với các DNNVV tại Việt Nam, nên việc khách hàng tự tìm đến ngân hàng không phổ biến Thay vào đó, cán bộ tín dụng chủ động tìm kiếm khách hàng có nhu cầu Sau khi tư vấn sản phẩm phù hợp, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp đầy đủ giấy tờ và thông tin như giấy đề nghị vay vốn và phương án vay Đồng thời, họ cũng tra cứu điểm tín dụng của khách hàng trên CIC để kiểm tra lịch sử tín dụng và xác thực thông tin, giấy tờ, nhằm tránh giả mạo trước khi chuyển hồ sơ sang bộ phận khác.

Bước 2: Thẩm định tín dụng

Trong quy trình cho vay, thẩm định tín dụng đóng vai trò quyết định đến chất lượng khoản vay Quy trình này thường bao gồm việc đánh giá tư cách đạo đức và mục đích sử dụng vốn của khách hàng Các cán bộ thẩm định sẽ kiểm tra tính chính xác và xác thực của hồ sơ, đồng thời đánh giá các điều kiện cấp tín dụng theo quy định và chính sách tín dụng của ngân hàng.

Bước 3: Xét duyệt và kí hợp đồng tín dụng

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TÍN CHẤP ĐỐI VỚI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TÍN CHẤP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tại Việt Nam, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cũng như yêu cầu bức thiết trong vấn đề hỗ trợ và phát triển đối với các DNNVV, Chính phủ đã   ban   hành   Nghị   định   56/2009/NĐ-CP   ngày   30/06/2009   về   trợ   giúp   phát   triển - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng   khoá luận tốt nghiệp 130
i Việt Nam, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cũng như yêu cầu bức thiết trong vấn đề hỗ trợ và phát triển đối với các DNNVV, Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển (Trang 16)
chế hình thức trả nợ này do ngân hàng dễ gặp rủi ro, cũng như áp lực trả nợ của khách hàng cũng cao hơn. - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng   khoá luận tốt nghiệp 130
ch ế hình thức trả nợ này do ngân hàng dễ gặp rủi ro, cũng như áp lực trả nợ của khách hàng cũng cao hơn (Trang 30)
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng   khoá luận tốt nghiệp 130
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Trang 48)
lên hơ n2 lần đạt 366.432.662 triệu đồng. Để nhìn rõ hơn về tình hình huy động vốn, ta cùng theo dõi biểu đồ dưới đây về tình trạng huy động vốn qua các hình thức khác nhau của VP Bank. - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng   khoá luận tốt nghiệp 130
l ên hơ n2 lần đạt 366.432.662 triệu đồng. Để nhìn rõ hơn về tình hình huy động vốn, ta cùng theo dõi biểu đồ dưới đây về tình trạng huy động vốn qua các hình thức khác nhau của VP Bank (Trang 51)
Bảng 2.3: Thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng giai đoạn 2015 -2017 - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng   khoá luận tốt nghiệp 130
Bảng 2.3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng giai đoạn 2015 -2017 (Trang 55)
Từ bảng phân tích trên ta thấy, VPBank ngày càng nới lỏng các điều kiện cho vay tín chấp đối với DNNVV nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các DNNVV có thể tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng một cách hiệu quả nhất, cụ thể dư nợ cho vay tín   chấp  DNNVV  năm  2 - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng   khoá luận tốt nghiệp 130
b ảng phân tích trên ta thấy, VPBank ngày càng nới lỏng các điều kiện cho vay tín chấp đối với DNNVV nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các DNNVV có thể tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng một cách hiệu quả nhất, cụ thể dư nợ cho vay tín chấp DNNVV năm 2 (Trang 66)
Bảng 2.8: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và hệ số thu nợ từ hoạt động cho - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng   khoá luận tốt nghiệp 130
Bảng 2.8 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và hệ số thu nợ từ hoạt động cho (Trang 67)
- Hiệu suất sử dụng vốn cho vaytín chấp doanh nghiệp nhỏ và vừa - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng   khoá luận tốt nghiệp 130
i ệu suất sử dụng vốn cho vaytín chấp doanh nghiệp nhỏ và vừa (Trang 69)
Bảng 2.9: Hiệu qsuất sử dụng vốn cho vaytín chấp DNNVV tại VPBank giai đoạn 2015 - 2017 - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng   khoá luận tốt nghiệp 130
Bảng 2.9 Hiệu qsuất sử dụng vốn cho vaytín chấp DNNVV tại VPBank giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 69)
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng luôn nhỏ hơn 100% phản ánh mặc dù công tác mở rộng thị trường cho vay tín chấp DNNVV đang ngày một phát triển nhưng không theo kịp lượng tiền gửi huy động hay sự tăng trưởng quy mô - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng   khoá luận tốt nghiệp 130
ua bảng số liệu trên, ta có thể thấy hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng luôn nhỏ hơn 100% phản ánh mặc dù công tác mở rộng thị trường cho vay tín chấp DNNVV đang ngày một phát triển nhưng không theo kịp lượng tiền gửi huy động hay sự tăng trưởng quy mô (Trang 70)
Bảng 2.14: Số lượng KH DNNVV vaytín chấp tại VPBank giai đoạn 2015 - 2017 - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP việt nam thịnh vượng   khoá luận tốt nghiệp 130
Bảng 2.14 Số lượng KH DNNVV vaytín chấp tại VPBank giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 75)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w