1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên khoá luận tốt nghiệp 127

73 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Chi Nhánh Long Biên
Tác giả Ngô Phương Anh
Người hướng dẫn ThS. Phạm Thị Lâm Anh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ

    • 1.2. Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 1.2.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại và các hoạt động cho vay

      • 1.2.2. Khái niệm về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 1.2.3. Phương thức cho vay hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

    • 1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại

      • 1.3.1. Khái niệm Hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng thương mại

      • 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại NHTM

      • 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DNVNVtại NHTM

      • 1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại

    • Ket luận chương 1

  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH LONG BIÊN

    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên

      • 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên

    • 2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên giai đoạn 2014-2016

      • 2.2.1. Quy trình và một số sản phẩm cho vay KHDN vừa và nhỏ

      • 2.2.3. Thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên

    • 2.3. Đánh giá thực trạng về hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên

      • 2.3.1. Những thành quả đạt được

      • 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

    • Ket luận chương 2

  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH LONG BIÊN

    • 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên

      • 3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng TMCP Quân đội

      • 3.1.2. Định hướng cụ thể của chi nhánh Long Biên

    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về quy mô

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về chất lượng

      • 3.2.3. Nhóm giải pháp về khả năng sinh lời

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân đội

      • 3.3.4. Kiên nghị với các DNVVN

    • Ket luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY

Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trên thế giới, quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ rất đa dạng, chủ yếu do các tiêu chí phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau Tại Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ được xác định dựa trên hai tiêu chí chính là quy mô vốn và số lượng lao động Theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa cụ thể nhằm hỗ trợ sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) là các cơ sở kinh doanh đã được đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên quy mô tổng nguồn vốn, tương đương với tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán, hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

Bảng 1.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ

I Nông, lâm nghiệp và thủy sản

20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến

200 người từ trên 20 tỷ đồng đến

100 tỷ đồng từ trên 200 người đến

II Công nghiệp và xây dựng

20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến

200 người từ trên 20 tỷ đồng đến

100 tỷ đồng từ trên 200 người đến

III Thương mại và dịch vụ

10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến

50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến

Nguồn: Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP

Doanh nghiệp thuộc nhóm vừa và nhỏ không chỉ phụ thuộc vào số lượng lao động và tổng nguồn vốn, mà còn vào khu vực kinh tế Đặc biệt, trong ngành “Thương mại và dịch vụ” (nhóm 3), quy mô vốn được xác định sẽ nhỏ hơn so với hai nhóm còn lại trong cùng một phân loại Nguyên nhân là do ngành này sử dụng ít tài sản cố định có giá trị lớn như máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng, dẫn đến vòng quay vốn nhanh hơn so với hai ngành khác.

1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Ngoài những đặc điểm vốn có của một doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đặc điểm riêng như sau:

DNVVN có khả năng năng động và linh hoạt trước những thay đổi của thị trường, đặc biệt là trong nhu cầu nhỏ lẻ và tính địa phương So với các doanh nghiệp lớn, DNVVN dễ dàng chuyển hướng kinh doanh và điều chỉnh nguồn lao động, tạo ra môi trường làm việc ổn định cho người lao động Ngược lại, các doanh nghiệp lớn thường gặp khó khăn trong việc thích nghi nhanh chóng do bộ máy quản lý cồng kềnh và mối quan hệ phức tạp giữa các bộ phận, dẫn đến việc cần thời gian dài để tái cấu trúc.

Thứ hai, DNVVN có nguồn vốn và tài nguyên hạn chế.

Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt là thiếu vốn tự có, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ trong việc tích tụ và mở rộng sản xuất kinh doanh Hệ quả là cơ sở vật chất kỹ thuật của họ thường yếu kém và lạc hậu so với các doanh nghiệp lớn, với nhà xưởng và trụ sở làm việc chật chội, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh.

Thứ ba, năng lực quản lý của DNVVN chưa phát huy tối đa hiệu quả.

Trình độ quản lý tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) còn hạn chế, chủ yếu do nguồn gốc hình thành, tính chất và quy mô của doanh nghiệp Các quản trị gia thường đảm nhận nhiều vai trò khác nhau trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến việc họ được xem là nhà quản trị hơn là chuyên gia quản lý Điều này khiến cho nhiều kỹ năng và nghiệp vụ quản lý tại các DNVVN chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.

Nhiều doanh nghiệp nhỏ hiện nay chưa được đào tạo bài bản, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế thị trường và quản trị kinh doanh Họ thường dựa vào kinh nghiệm thực tiễn để quản lý, điều này có thể hạn chế khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Thứ tư, DNVVN còn bị động trong nhiều lĩnh vực hoạt động.

Do các đặc trưng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), họ thường thụ động hơn trong thị trường, dẫn đến cơ hội dẫn dắt thị trường rất hạn chế Nguy cơ "bị bỏ rơi" được thể hiện qua tỷ lệ phá sản cao của các doanh nghiệp này, đặc biệt ở các nền kinh tế phát triển Chẳng hạn, ở Mỹ, trung bình mỗi ngày có tới 100 DNVVN phá sản, mặc dù có sự xuất hiện tương ứng của các doanh nghiệp mới, cho thấy thời gian tồn tại trung bình của các DNVVN là khá ngắn.

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thứ nhất, số lượng DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trên tổng số doanh nghiệp.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội Việt Nam, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, công ty cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Với quy mô nhỏ và vừa, các doanh nghiệp này dễ dàng nhận được sự định hướng phát triển từ cơ quan quản lý, góp phần ổn định nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn suy thoái.

Thứ hai, Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ngay cả ở các quốc gia phát triển Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, nhiều quốc gia đã chú trọng hỗ trợ DNVVN để tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao sức cạnh tranh cho ngành công nghiệp lớn Tại mỗi khu vực, DNVVN là trụ cột của kinh tế địa phương, khác với doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế, DNVVN hiện diện rộng rãi ở khắp nơi, góp phần đáng kể vào ngân sách, sản lượng và tạo ra việc làm cho cộng đồng.

Thứ ba, DNVVN là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam.

Trong những năm qua, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu thuộc khu vực ngoài quốc doanh, đã đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm cho toàn xã hội.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tuyển dụng gần 1 triệu lao động, chiếm 49% tổng lực lượng lao động cả nước Đặc biệt, khu vực duyên hải miền Trung có tỷ lệ lao động làm việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ cao nhất cả nước, đạt 67%, trong khi Đông Nam Bộ ghi nhận tỷ lệ thấp nhất với 44%, thấp hơn mức trung bình toàn quốc.

Thứ tư, tại các DNVVN, cơ hội hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động cao hơn.

Do sự đa dạng và số lượng lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc thay đổi để thích nghi với môi trường kinh doanh là điều cần thiết Các hiện tượng như sáp nhập, giải thể và sự xuất hiện của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên, tạo áp lực cho các nhà quản lý và sáng lập viên Điều này đòi hỏi họ phải linh hoạt, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận rủi ro Đội ngũ quản lý với trình độ và nhận thức về thị trường sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Họ đóng vai trò tiên phong trong đổi mới, tìm kiếm phương thức kinh doanh mới và đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi để phù hợp với xu hướng trong nước.

Thứ năm, DNVVN khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ sở hữu lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ vào các đặc trưng riêng của mình Thực tế cho thấy, loại hình doanh nghiệp này đã hiện diện ở hầu hết các vùng và địa phương, giúp họ tận dụng và khai thác hiệu quả nguồn lực tại chỗ.

Kết luận, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, tạo ra việc làm và huy động vốn trong nước Tiềm năng phát triển của khu vực này rất lớn, do đó, việc khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải pháp thiết yếu để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế Việt Nam.

Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại và các hoạt động cho vay

Ngân hàng thương mại, một loại tổ chức trung gian tài chính, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam thông qua hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay Chúng không chỉ giúp điều hòa và phân phối vốn mà còn là một phần thiết yếu trong hệ thống tài chính quốc gia Theo Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại được định nghĩa rõ ràng, khẳng định vị trí và chức năng của nó trong nền kinh tế.

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác, tất cả đều tuân theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại có ba nghiệp vụ chính: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định pháp luật, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cuối cùng.

Ngoài ra, điều luật này cũng nêu rõ khái niệm về việc cho vay và cấp tín dụng:

Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo quy định đã cam kết.

1.2.2 Khái niệm về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Theo điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu là hình thức cấp tín dụng dành cho khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó bên cho vay sẽ thực hiện việc giao hoặc cam kết giao vốn cho khách hàng.

Khoản tiền 7 hàng được sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Hiện nay, khái niệm cho vay được áp dụng linh hoạt tùy theo từng đối tượng Trong bối cảnh thị trường doanh nghiệp lớn đã bão hòa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang trở thành khách hàng tiềm năng và mục tiêu chính của nhiều ngân hàng trong hệ thống.

1.2.3 Phương thức cho vay hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

Phân loại các phương thức cho vay giúp ngân hàng quản lý khoản tín dụng một cách thống nhất và hiệu quả, đồng thời kế hoạch hóa và sử dụng vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại một cách tối ưu, giảm thiểu rủi ro và phù hợp với luân chuyển vật tư hàng hóa Việc cho vay cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.

1.2.3.1 Phân loại theo thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời gian dưới 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời cho các doanh nghiệp.

Cho vay trung hạn là hình thức tín dụng có thời gian từ 12 đến 60 tháng, tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia Loại vay này thường được sử dụng để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, và xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Cho vay dài hạn là hình thức tín dụng có thời gian trên 60 tháng, thường được sử dụng để đầu tư vào việc hình thành tài sản cố định mới Loại tín dụng này thường có thời gian thu hồi vốn dài, phù hợp với các dự án đầu tư lớn.

1.2.3.2 Phân loại theo tính chất đảm bảo của các khoản cho vay

Tín dụng có bảo đảm là hình thức cho vay mà các khoản vay đều được bảo đảm bằng tài sản thế chấp Các hình thức phổ biến của tín dụng có bảo đảm bao gồm cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.

Tín dụng không có bảo đảm là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản thế chấp, mà chỉ dựa vào uy tín và khả năng trả nợ của người vay Loại hình tín dụng này thường được áp dụng cho những cá nhân hoặc doanh nghiệp có lịch sử tín dụng tốt, giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn mà không cần phải cung cấp tài sản đảm bảo.

8 như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ,

1.2.3.3 Phân loại theo phương thức hoàn trả

Hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp Tín dụng không chỉ giúp động viên vật tư hàng hóa vào sản xuất mà còn thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó gia tăng tốc độ tái sản xuất xã hội.

Thứ hai, Hoạt động cho vay thúc đẩy tập trung vốn và tập trung sản xuất.

Ngân hàng hoạt động bằng cách tập trung nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng để cho vay các đơn vị kinh tế Quá trình đầu tư tín dụng diễn ra một cách tập trung, chủ yếu hướng đến các xí nghiệp lớn và có hiệu quả kinh doanh cao.

Thứ ba, Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế đang phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn.

Trong bối cảnh tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên xuất khẩu, Nhà nước đã chú trọng đến việc cung cấp tín dụng để hỗ trợ các ngành này, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành khác.

Cho vay có tác động tích cực đến việc nâng cao chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp Vốn tín dụng chủ yếu hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sinh lợi, điều này thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn Do đó, khi sử dụng vốn tín dụng, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay vốn và cải thiện lợi nhuận.

Thứ năm, Cho vay tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.

Trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.

1.3 Hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm Hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng thương mại

Hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN được hiểu là: Đồng vốn của ngân hàng

Doanh số thu nợ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã trả cho ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định, giúp đánh giá tình hình thu nợ của ngân hàng Tuy nhiên, chỉ tiêu này không thể cung cấp cái nhìn toàn diện về khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời hạn và thỏa thuận trả nợ Hơn nữa, sự phát triển kinh tế của địa phương và khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoàn trả vốn vay cùng lãi suất đúng hạn theo hợp đồng.

1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại NHTM

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng cần nhận diện rõ thế mạnh và yếu điểm của mình để xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả Một ngân hàng phát triển bền vững là ngân hàng biết tự đánh giá, tối ưu hóa các khu vực kinh doanh, đồng thời mở rộng các bộ phận mang lại lợi ích lớn nhằm cải thiện chỉ số thu nhập và tối đa hóa lợi nhuận Đặc biệt, trong hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại cần nâng cao hiệu quả, bởi đây là nguồn thu chính Để đạt được điều này, ngân hàng cần cải thiện các chỉ số về thu nhập, chi phí và nợ xấu, từ đó cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh.

1.3.3.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng

Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng số tiền ngân hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Sự biến động của doanh số cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình hình kinh tế vĩ mô và vi mô, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, cũng như chính sách cho vay của ngân hàng Để đánh giá doanh số cho vay với khách hàng DNVVN, cần dựa trên các tiêu thức cụ thể.

T l tăng trỷ ệ ưởng doanh s cho vay =ố ( Doanh s cho vay kỳ sauố

Doanh s cho vay kỳố trước

Chỉ tiêu này cho thấy tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong kỳ Tỷ lệ tăng trưởng cao cho thấy doanh số cho vay đang gia tăng nhanh chóng Nếu tỷ lệ này lớn hơn 0, điều đó chứng tỏ doanh số cho vay trong kỳ sau cao hơn kỳ trước, phản ánh sự phát triển tích cực của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay.

T l tăng trỷ ệ ưởng doanh s thu n =ố ợ ( Doanh s thu n kỳ sauố ợ

1) * 100% tiêu này cũng phụ thuộc vào tình hình kinh tế, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

T l tăng trỷ ệ ưởng d n = I-ư ợ -——— -1 * 100% j & & \D n kỳ trư ợ ước J

Dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền doanh nghiệp còn nợ ngân hàng tại thời điểm cuối kỳ Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho thấy sự thay đổi của dư nợ tín dụng giữa các kỳ Chỉ tiêu này có thể có giá trị dương, âm hoặc bằng 0 Để đánh giá mức độ tốt hay xấu của phần trăm tăng trưởng dư nợ, cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau.

Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong tổng dư nợ ngân hàng cho biết mức độ chiếm lĩnh của dư nợ DNVVN so với các nghiệp vụ cho vay khác Thông qua chỉ số này, có thể đánh giá chính sách cho vay DNVVN tại chi nhánh ngân hàng trong kỳ, từ đó hiểu rõ hơn về sự ưu tiên và hỗ trợ cho lĩnh vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Vòng quay vốn tín dụng cho biết số lần vốn tín dụng được luân chuyển trong một khoảng thời gian nhất định Tỷ lệ này càng cao càng tốt, vì ngân hàng mong muốn tốc độ luân chuyển vốn nhanh, điều này chứng tỏ ngân hàng thu hồi nợ hiệu quả và có khả năng cho vay lại cho các doanh nghiệp khác Qua đó, ngân hàng có thể thu được nhiều lãi, góp phần gia tăng lợi nhuận.

Vòng quay v n tín d ng = ố ụ -— -TT (vòng)

* Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Chỉ tiêu thu nhập của ngân hàng từ hoạt động cho vay khách hàng DNVVN phản ánh tổng số thu nhập trong một giai đoạn nhất định, bao gồm tiền lãi từ cho vay tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, lãi từ cho vay các tổ chức tín dụng khác, và lãi tiền gửi tại ngân hàng nhà nước Ngoài ra, thu nhập còn đến từ các dịch vụ như phí thanh toán, hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng, và chênh lệch tỷ giá Ngân hàng cũng có các nguồn thu không thường xuyên như nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định và tiền phạt từ vi phạm hợp đồng Để đánh giá thu nhập cho vay với DNVVN, cần dựa trên các tiêu thức cụ thể.

M c tăng thu nh p = Thu nh p kỳ sau — Thu nh p kỳ trứ ậ ậ ậ ước

Mức tăng thu nhập từ cho vay cho thấy sự biến động của tổng số tiền mà ngân hàng thu được trong kỳ so với kỳ trước Điều này phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng, giúp đánh giá sự cải thiện hoặc suy giảm trong hiệu suất làm việc của họ theo thời gian.

Ph n trăm tăng thu nh p = (—ầ ậ , ʌ „ ■—■ -1) * 100%

Chỉ tiêu thu nhập cho vay DNVVN phản ánh tốc độ tăng trưởng thu nhập trong kỳ Tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng nên tiếp tục phát triển theo hướng đã đạt được để nâng cao thu nhập trong tương lai, từ đó tối đa hóa lợi nhuận - mục tiêu quan trọng nhất của ngân hàng.

, ,ʌ Thu nh p cho vay DNVVNậ

Tong thu nh p t ho t đ ng cho vayậ ừ ạ ộ

Tỷ trọng thu nhập của ngân hàng phản ánh cơ cấu thu nhập và cho phép đánh giá tính hợp lý của tỷ trọng này để có các điều chỉnh cần thiết Khi cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) chiếm tỷ trọng lớn, điều này cho thấy vai trò quan trọng của nó trong việc phát triển và nâng cao thu nhập Do đó, cần mở rộng bộ phận cho vay DNVVN để phát huy tối đa tiềm năng của ngân hàng.

* Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận

THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên

2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển

2.1.1.1 Ngân hàng TMCP Quân đội

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (Military Commercial Joint Stock Bank - MB) được thành lập vào ngày 11/04/1994 Sau 23 năm phát triển, MB đã gặt hái nhiều thành tựu nổi bật trong ngành ngân hàng.

Ngày 4 tháng 11 năm 1994, Ngân hàng đi vào hoạt động theo Giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 14/9/1994 MB được thành lập với mục tiêu hỗ trợ cho các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế Số vốn ban đầu chưa đến 20 tỷ đồng - rất thấp so với quy mô của các ngân hàng khác tại thời điểm đó.

Từ năm 1995 đến 2002, Ngân hàng MB đã chuyển mình từ một ngân hàng nhỏ thành ngân hàng duy nhất có lợi nhuận trong cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, chỉ sau 3 năm thành lập, và duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng từ 20-30%.

Từ năm 2003 đến 2010, MB triển khai kế hoạch cải tổ nhằm phát triển toàn diện, mở rộng thị trường và thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ và bền vững.

2008, với tầm nhìn đến năm 2015.

Kể từ năm 2010, MB đã khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành ngân hàng tại Việt Nam, đứng trong nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần không do nhà nước chi phối với lợi nhuận kinh doanh và hiệu quả hoạt động vượt trội Ngân hàng này hiện là một trong năm ngân hàng thương mại hàng đầu về lợi nhuận và hiệu quả tại Việt Nam.

2.1.1.2 Qúa trình hình thành của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên

Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Long Biên được thành lập từ việc nâng cấp Phòng giao dịch số 3 tại Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/04/2007, theo Quyết định số 0113016533 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.

Việc thành lập Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh Long Biên là một bước đi quan trọng trong tiến trình cơ cấu lại ngành ngân hàng, đồng thời hỗ trợ cho công cuộc đổi mới toàn diện và phát triển kinh tế.

Ngành ngân hàng đang vững chắc với tốc độ tăng trưởng cao, đồng thời đa dạng hóa đối tượng khách hàng từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau Để phát triển bền vững, ngân hàng tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời cải thiện hiệu quả an toàn hệ thống theo yêu cầu của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập quốc tế.

Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Long Biên

+ Tên viết tắt: MB Long Biên

+ Địa chỉ: Số 137C Nguyễn Văn Cừ, P Ngọc Lâm, Q Long Biên, TP Hà Nội + Địa chỉ website: www.militarybank.com

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Long Biên

Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Long Biên áp dụng mô hình tổ chức hiện đại, đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.

SƠ ĐỒ 2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH LONG BIÊN

Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Long Biên gồm:

* Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và hai Phó giám đốc

Giám đốc là người đứng đầu Ban điều hành, có trách nhiệm phân công công việc cho Phó giám đốc và các Trưởng phòng nghiệp vụ Phó giám đốc hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý hoạt động của ngân hàng theo chỉ định Giám đốc có quyền uỷ quyền cho các Trưởng phòng giải quyết và ký các văn bản liên quan đến thẩm quyền của mình.

* Phòng Khách hàng Doanh nghiệp

Quản lý danh mục khách hàng hiện tại là việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Điều này bao gồm việc khai thác tối đa tiềm năng của khách hàng và thực hiện bán chéo sản phẩm, đồng thời áp dụng chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả.

Thực hiện quy trình bán hàng và thu thập thông tin hồ sơ, viết báo cáo đề xuất tín dụng, đồng thời phối hợp quản lý khách hàng, quản lý khoản vay và xử lý thu hồi nợ Đảm bảo thông tin được truyền đạt hiệu quả giữa Ngân hàng và Khách hàng.

* Phòng Khách hàng Cá nhân

- Triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng và chương trình bán hàng phục vụ khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.

- Tìm kiếm khách hàng, tư vấn hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Quân đội.

* Phòng Dịch vụ Khách hàng

Thực hiện kiểm tra giám sát thường xuyên các hoạt động của phòng nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Quân đội và Ngân hàng Nhà nước Đồng thời, cần chấp hành nghiêm ngặt chế độ nghiệp vụ về kế toán và quản lý an toàn kho quỹ tại đơn vị.

- Chịu trách nhiệm về việc kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp thời.

* Phòng Hỗ trợ: Gồm hai bộ phận

Bộ phận Hành chính tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động hành chính như văn thư, lễ tân, hậu cần và đội xe tại Chi nhánh Đồng thời, Bộ phận Hỗ trợ nghiệp vụ cũng thực hiện việc lập kế hoạch nhằm đảm bảo hiệu quả công việc.

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh

2.1.2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh

Ket quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội MB Chi nhánh Long Biên qua các năm diễn biến như sau:

Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2014-2016

Trong giai đoạn 2014 - 2016, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Long Biên đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong kết quả kinh doanh, đặc biệt là vào năm 2016 với lợi nhuận trước thuế tăng 30.13%, từ 46.8 tỷ VND lên 60.9 tỷ VND Dư nợ tín dụng cũng tăng trưởng liên tục qua các năm, đạt lần lượt 1697.3, 2105.3 và 2800 tỷ đồng Bên cạnh đó, thu nhập, chi phí và lợi nhuận có xu hướng tăng dần, đặc biệt là sự bứt phá vào năm 2016, cho thấy những cải tiến tích cực trong hệ thống hoạt động của chi nhánh đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2.1.2.2 Hoạt động huy động vốn

Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội

Quân đội chi nhánh Long Biên giai đoạn 2014-2016

2.2.1 Quy trình và một số sản phẩm cho vay KHDN vừa và nhỏ

Quy trình tín dụng là tập hợp các quy tắc và quy định mà ngân hàng áp dụng một cách bắt buộc, nhằm đạt được các mục tiêu như lợi nhuận và an toàn trong hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Quân đội đã cụ thể hóa quy trình tín dụng của mình để đảm bảo sự hiệu quả và an toàn trong các giao dịch tín dụng.

Bảng 2.10 Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội được chia thành 6 bước chính nhằm lựa chọn khách hàng, phân tích rủi ro và đánh giá mức độ tín nhiệm.

Tổng dư nợ tín dụng bình quân đạt 1,273.2, 1,291.97 và 1,443.33, phản ánh sự phát triển trong cấu trúc và thiết kế khoản vay Việc giám sát khách hàng vay vốn được thực hiện để tối thiểu hóa tổn thất, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi trường thay đổi liên tục.

2.2.1.2 Một số sản phẩm cho vay DNVVN nổi bật

* Tài trợ trung và dài hạn cho mục đích đầu tư tài sản cố định và đầu tư dự án dành cho DNVVN

- Hình thức tài trợ: Tài trợ trung dài hạn đầu tư tài sản cố định thông thường và tài trợ trung dài hạn đầu tư dự án.

- Phương thức giải ngân linh hoạt: tiền mặt hoặc chuyển khoản.

- Tỷ lệ tài trợ: lên tới 100% giá trị tài sản cố định đầu tư hoặc 85% tổng mức đầu tư của dự án.

- Giải ngân: theo tiến độ thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư.

- Tài sản bảo đảm: tài sản độc lập (bất động sản, ô tô, máy móc thiết bị, giấy tờ có giá ) hoặc tài sản hình thành từ vốn vay.

Thời gian cho vay linh hoạt, cùng với thời gian ân hạn và trả nợ phù hợp với dòng tiền của dự án hoặc doanh nghiệp, giúp giảm áp lực tài chính Người vay có thể được ân hạn trong thời gian triển khai dự án, đồng thời có khả năng rút vốn linh hoạt, cho phép rút một lần hoặc nhiều lần theo tiến độ đầu tư Ngoài ra, tài sản hình thành từ vốn vay có thể được thế chấp, tạo thêm sự đảm bảo cho quá trình vay vốn.

* Tài trợ vốn kinh doanh dành cho khách hàng DNVVN siêu nhỏ

Sản phẩm tài trợ vốn kinh doanh dành cho khách hàng DNVVN siêu nhỏ của

MB cung cấp nguồn vốn lưu động kịp thời cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhằm đáp ứng nhu cầu vay để thanh toán chi phí quản lý, chi phí sản xuất kinh doanh và dịch vụ.

- Tỷ lệ tài trợ: Tài trợ 85% nhu cầu vốn

- Giá trị khoản vay tối đa: 5 tỷ đồng, Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng

- TSBĐ linh hoạt: ô tô, bất động sản, giấy tờ có giá

- Lợi ích: Thời gian vay vốn nhanh chóng; Thủ tục hồ sơ vay vốn đơn giản; Lãi suất cạnh tranh theo các chương trình ưu đãi của MB.

Cho vay dựa trên nhu cầu vốn ngắn hạn là phương thức tài chính linh hoạt, được thiết kế để đáp ứng các kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể của khách hàng Phương thức này xác định rõ ràng mục đích sử dụng vốn vay, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Cho vay cầm cố chiết khấu giấy tờ có giá mang lại lợi ích cho doanh nghiệp bằng cách tối ưu hóa nguồn vốn Ngoài ra, cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu giúp tăng cường khả năng thanh khoản Việc cho vay dựa trên hàng tồn kho và khoản phải thu cũng là một giải pháp hiệu quả để quản lý tài chính Thêm vào đó, cho vay theo hạn mức thấu chi tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc chi tiêu vượt mức Cuối cùng, tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng thông qua L/C giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động xuất khẩu một cách liên tục và ổn định.

* Cho vay mua ô tô dành cho doanh nghiệp

Sản phẩm này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn, phục vụ cho việc mua sắm phương tiện vận tải Điều này hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hóa, cũng như giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đi lại và giao dịch hiệu quả hơn.

Khách hàng có thể vay tối đa 80% giá trị xe với thời hạn lên đến 84 tháng, giúp tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh Các loại phương tiện vận tải được hỗ trợ tài chính bao gồm xe con, xe bán tải, xe khách, xe tải và xe chuyên dụng.

2.2.3 Thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên

* Dư nợ cho vayBảng 2.11 Kết quả hoạt động cho vay KHDNgiai đoạn 2014-2016

2 Tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ 1,586.4 1,152.32 1,743.55 3

Dư nợ cho vay ngắn hạn 982.3 959.25 932.13

Dư nợ cho vay trung và dài hạn 290.9 332.72 511.20

Theo đối tượng khách hàng

Thanh toán quốc tế (Triệu USD) 49Õ 53.02 75.35

1 Tỷ trọng nợ Qúa hạn/ Tổng dư nợ (%) 1.3% 0.65% 0.7%

Tổng dư nợ chi nhánh 1697.

Bảng kết quả hoạt động cho vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cho thấy dư nợ tín dụng tại chi nhánh vượt trội so với dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp lớn Cụ thể, trong năm qua, sự chênh lệch này càng trở nên rõ rệt, phản ánh sự tập trung vào hỗ trợ phát triển DNVVN.

Đến năm 2015, dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đạt 999.53 tỷ đồng, gấp 3.42 lần so với dư nợ của khách hàng doanh nghiệp lớn (292.44 tỷ đồng) Năm tiếp theo, dư nợ tín dụng của DNVVN và khách hàng doanh nghiệp lớn lần lượt là 1,103.91 tỷ đồng và 339.42 tỷ đồng, chênh lệch 764.49 tỷ đồng, cho thấy DNVVN có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn Một số chỉ tiêu về nghiệp vụ cho vay cho DNVVN sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo.

Biểu đồ 2.3 Tổng dư nợ cho vay DNVVN

Dư nợ cho vay DNVVN là chỉ tiêu quan trọng thể hiện khoản nợ còn lại của doanh nghiệp tại ngân hàng vào cuối kỳ, và chỉ tiêu này đã có sự tăng trưởng đều qua từng năm Cụ thể, từ năm 2014, dư nợ đạt 605.7 tỷ đồng, tăng 50.3 tỷ đồng, tương đương 8.3%, lên 656.01 tỷ đồng vào năm 2015 Năm 2016, ngân hàng tiếp tục tăng dư nợ thêm 59.6 tỷ đồng, tương ứng với 9.1%, đạt mức 715.58 tỷ đồng.

Bảng 2.12 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo nhóm KHDN

Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Long Biên phân chia hoạt động cho vay doanh nghiệp thành hai mảng chính: doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và doanh nghiệp lớn (KHDN) Năm 2016, tổng dư nợ của khu vực KHDN đạt 1,443.33 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ toàn chi nhánh là 2,800 tỷ đồng Tín dụng đối với DNVVN cũng chiếm tỷ trọng đáng kể với 1,103.91 tỷ đồng, tương đương 76.48% tổng tín dụng KHDN Đặc biệt, nghiệp vụ cho vay KHDNVVN trong năm 2016 đạt 715.58 tỷ đồng, chiếm 64.82% dư nợ tín dụng DNVVN và 25.6% tổng dư nợ toàn chi nhánh.

* Doanh số cho vay và thu nợ

Bảng 2.13 Doanh số cho vay DNVVN của chi nhánh

Bảng doanh số cho vay DNVVN cho thấy chỉ tiêu này của chi nhánh từ năm

Từ năm 2014 đến 2016, doanh số cho vay có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 3,233.0 tỷ đồng vào năm 2016, tăng 10% so với năm 2015 (2,933.1 tỷ đồng) và tăng 8% so với năm 2014 (2,721.4 tỷ đồng) Đặc biệt, tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trên tổng doanh số tín dụng duy trì ổn định ở mức khoảng 74%, cho thấy đây là lĩnh vực mang lại doanh thu lớn nhất so với các loại hình tín dụng khác, đồng thời phản ánh sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ngân hàng đối với lĩnh vực này.

Bảng 2.14 Doanh số thu nợDNVVN của chi nhánh

Bảng doanh số thu nợ trong lĩnh vực cho vay DNVVN của chi nhánh Long Biên cho thấy sự cải thiện liên tục qua các năm, từ 2,324.0 tỷ đồng năm 2014 tăng lên 2,416.9 tỷ đồng năm 2015, tương đương 4% Đặc biệt, năm 2016 ghi nhận mức tăng đột phá 580.1 tỷ đồng, đạt 2,997.0 tỷ đồng, tương ứng với 24% Doanh số thu nợ cho vay DNVVN cũng có sự tiến triển tốt, luôn chiếm trên 73% tổng doanh số thu nợ, với năm 2016 đạt 81% trên tổng 3,700 tỷ đồng Điều này chứng tỏ MB Long Biên ngày càng chú trọng vào hoạt động cho vay DNVVN giữa bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác.

* Vòng quay vốn tín dụng

Biểu đồ 2.4 Vòng quay vốn tín dụng hoạt động cho vay DNVVN

Q Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng tại hoạt động cho vay DNVVN của MB Long Biên năm 2015 là 3.68, giảm 4.17% so với năm 2014 (3.84) Tuy nhiên, chỉ tiêu này năm

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS-TS. Tô Ngọc Hưng. 2014. Giáo trình Tín dụng ngân hàng. NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tín dụng ngân hàng
Nhà XB: NXB Lao động- Xã hội
5. Cổng thông tin luật pháp của Chính phủ Việt Nam. http://vanban.chinhphu.vn 6. Văn bản nội bộ của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) Sách, tạp chí
Tiêu đề: http://vanban.chinhphu.vn
2. Văn bản luật số 47/2010/QH12. Luật Các tổ chức tín dụng Khác
3. Văn bản Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác
4. Trang web của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. www.sbv.gov.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sốhiệu Tên bảng Tran g - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
hi ệu Tên bảng Tran g (Trang 5)
77 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 77 - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
77 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 77 (Trang 5)
Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Long Biên được xây dựng theo mô hình hiện đại hóa ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh Long Biên. - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
h ình tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Long Biên được xây dựng theo mô hình hiện đại hóa ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh Long Biên (Trang 36)
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh (Trang 37)
Từ bảng trên có thể thấy được, trong giai đoạn 2014- 2016, kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Long Biên tăng trưởng tốt, đặc biệt vào năm 2016, khi lợi nhuận trước thuế tăng từ 46.8 tỷ VND lên đến 60.9 VND, tăng 30.13% - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
b ảng trên có thể thấy được, trong giai đoạn 2014- 2016, kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Long Biên tăng trưởng tốt, đặc biệt vào năm 2016, khi lợi nhuận trước thuế tăng từ 46.8 tỷ VND lên đến 60.9 VND, tăng 30.13% (Trang 38)
Bảng 2.9. Thu nhập hoạt động dịch vụ - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
Bảng 2.9. Thu nhập hoạt động dịch vụ (Trang 42)
Bảng 2.10. Quy trình tín dụng - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
Bảng 2.10. Quy trình tín dụng (Trang 44)
Bảng kết quả hoạt động cho vay KHDN cho thấy, dư nợ tín dụng đối với KH DNVVN tại chi nhánh lớn hơn nhiều so với dư nợ tín dụng KHDN lớn - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
Bảng k ết quả hoạt động cho vay KHDN cho thấy, dư nợ tín dụng đối với KH DNVVN tại chi nhánh lớn hơn nhiều so với dư nợ tín dụng KHDN lớn (Trang 47)
Bảng 2.13. Doanh số cho vay DNVVN của chi nhánh - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
Bảng 2.13. Doanh số cho vay DNVVN của chi nhánh (Trang 48)
Bảng doanh số thu nợ trong lĩnh vực cho vay DNVVN của chi nhánh Long Biên cho thấy hằng năm chỉ tiêu này đều có sự cải thiện - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
Bảng doanh số thu nợ trong lĩnh vực cho vay DNVVN của chi nhánh Long Biên cho thấy hằng năm chỉ tiêu này đều có sự cải thiện (Trang 50)
Bảng 2.15. Thống kê số lượng khách hàng DNVVN tại chi nhánh - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
Bảng 2.15. Thống kê số lượng khách hàng DNVVN tại chi nhánh (Trang 51)
Bảng 2.16. Lợi nhuận DNVVN nghiệp vụ cho vay - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
Bảng 2.16. Lợi nhuận DNVVN nghiệp vụ cho vay (Trang 54)
Qua bảng trên, ta có một cái nhìn tổng quan hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế của MB Long Biên - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
ua bảng trên, ta có một cái nhìn tổng quan hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế của MB Long Biên (Trang 55)
Bảng. Tỷ lệ Nợ xấu trong cho vay DNVVN tại chi nhánh - Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP quân đội chi nhánh long biên   khoá luận tốt nghiệp 127
ng. Tỷ lệ Nợ xấu trong cho vay DNVVN tại chi nhánh (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w