1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP công thương việt nam vietinbank khoá luận tốt nghiệp 025

96 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Hoạt Động Bảo Lãnh Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Vietinbank
Tác giả Phạm Thị Thanh Hòa
Người hướng dẫn PGS.TS. Kiều Hữu Thiện
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 420,91 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • MỤC LỤC

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TRONG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

    • 1.1.2 Các chủ thể trong một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

    • 1.1.4 Phân loại bảo lãnh ngân hàng

    • 1.2.1 Khái niệm rủi ro bảo lãnh ngân hàng

    • 1.2.2 Các loại rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng

    • 1.2.3 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro trong bảo lãnh

    • 1.2.4Ảnh hưởng của rủi ro bảo lãnh tới ngân hàng

    • 1.3.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại khác

    • 1.3.2 Bài học rút ra cho Vietinbank

  • Kết luận chương 1

    • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Vietinbank

    • 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng

    • 2.2.1 Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Vietinbank giai đoạn 2011-2013

    • 2.2.2 Thực trạng rủi ro bảo lãnh tại Vietinbank

    • 2.3.1 Nguyên nhân khách quan

    • 2.3.2 Nguyên nhân chủ quan

  • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM -

    • 3.1.1 Định hướng phát triển chung của toàn ngân hàng

    • 3.1.2 Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của Vietinbank

    • 3.2.1 Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý liên quan một cách đầy đủ, chặt chẽ

    • 3.2.2 Hoàn thiện quy trình bảo lãnh

    • 3.2.3 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực trình độ và trung thực

    • 3.2.4 Tăng cường công tác quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ

    • 3.2.5 Phân khúc khách hàng mục tiêu và thực hiện đa dạng hóa để phân tán rủi ro

    • 3.2.6 Tăng cường giám sát khách hàng và xây dựng mạng lưới thông tin gắn kết ngân hàng với khách hàng

    • 3.2.7 Vận dụng khoa học công nghệ hiện đại

    • 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước

    • 3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

    • 3.3.3 Kiến nghị đối với khách hàng

  • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TRONG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng, một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, lần đầu xuất hiện vào những năm 60 tại Mỹ và sau đó được áp dụng trong thương mại quốc tế vào những năm 70, nhằm đảm bảo sự chắc chắn trong các hợp đồng lớn giữa các nước Trung Đông và phương Tây Tại Việt Nam, từ những năm 90, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, dịch vụ ngân hàng phát triển mạnh mẽ, và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng được áp dụng lần đầu tiên vào năm 1994.

Ngày nay, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ngày càng linh hoạt và đa dạng, phù hợp với sự phát triển của các giao dịch tài chính và thương mại quốc tế Để hiểu rõ về bảo lãnh ngân hàng, trước tiên cần nắm bắt khái niệm bảo lãnh theo Điều 361, Luật Dân sự Việt Nam, trong đó bảo lãnh được định nghĩa là việc bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) nếu bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ khi đến hạn Các bên cũng có thể thỏa thuận rằng bên bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.

Bảo lãnh ngân hàng là một cam kết bằng văn bản, trong đó bên bảo lãnh đồng ý đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho bên được bảo lãnh Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo các thỏa thuận đã định.

Bài viết này tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bảo lãnh ngân hàng được phát hành bởi ngân hàng thương mại.

Bảo lãnh ngân hàng, từ góc độ học thuật, được coi là hình thức tín dụng dựa trên chữ ký, trong đó ngân hàng cho phép khách hàng vay uy tín của mình thông qua hợp đồng bảo lãnh Đây là một hoạt động tín dụng không sử dụng vốn của ngân hàng.

1.1.2 Các chủ thể trong một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

Trong một nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng có ít nhất ba chủ thể tham gia là bên bảo lãnh, bênđược bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.

Bên bảo lãnh là tổ chức phát hành thư bảo lãnh, thường là ngân hàng thương mại (NHTM), theo yêu cầu của khách hàng Để được chấp nhận, bên bảo lãnh cần phải có uy tín và khả năng tài chính vững mạnh Ngoài ra, bảo lãnh có thể được thực hiện bởi một ngân hàng hoặc sự tham gia của nhiều NHTM cùng lúc.

Bên được bảo lãnh là cá nhân hoặc tổ chức có đơn xin ngân hàng bảo lãnh và đáp ứng đủ điều kiện để nhận sự bảo lãnh từ ngân hàng.

Bên nhận bảo lãnh, hay còn gọi là bên thụ hưởng bảo lãnh, là bên có quyền nhận bồi thường theo các điều khoản trong cam kết bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng Để nhận được bồi thường, bên thụ hưởng phải cung cấp đầy đủ các chứng từ phù hợp với các điều khoản quy định trong hợp đồng bảo lãnh do ngân hàng phát hành.

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chủ thể bảo lãnh

(1) Biểu thị mối quan hệ gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh Được thể hiện bang một hợp đồng gốc.

Bên được bảo lãnh gửi đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận, thể hiện mối quan hệ giữa hai bên này.

Ngân hàng bảo lãnh có trách nhiệm phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh Khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng gốc, bên nhận sẽ yêu cầu bồi thường từ ngân hàng dựa trên thư bảo lãnh đã được cấp.

1.1.3 Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng

1.1.3.1 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng

Trong các giao dịch thương mại, sự tin tưởng giữa hai bên là yếu tố quan trọng để ký kết hợp đồng Khi một bên không thể tạo dựng niềm tin, bảo lãnh trở thành công cụ đảm bảo cho bên nhận bảo lãnh, giúp hợp đồng được ký kết một cách suôn sẻ Với sự phát triển của thương mại quốc tế, vai trò của bảo lãnh trong các giao dịch ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Ngân hàng phát hành bảo lãnh có chức năng thúc đẩy bên được bảo lãnh thực hiện cam kết hợp đồng, đồng thời thường xuyên kiểm tra và giám sát để tạo áp lực, giảm thiểu vi phạm.

Bên nhận bảo lãnh luôn chịu áp lực phải bồi hoàn khi vi phạm hợp đồng, dẫn đến việc bên bảo lãnh phải trả thay, tạo ra khoản nợ xấu với ngân hàng Để tránh tổn thất và rủi ro bồi thường, bên được bảo lãnh cần nỗ lực thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

Chức năng bồi thường của ngân hàng bảo lãnh là đảm bảo quyền lợi cho bên nhận trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng Khi bên nhận xuất trình giấy tờ chứng minh phù hợp với hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng sẽ bồi thường cho họ Sau đó, bên được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả khoản tiền đã được ngân hàng chi trả.

Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tài trợ hiệu quả cho bên được bảo lãnh, giúp họ không cần phải xuất quỹ ngay lập tức, thu hồi vốn nhanh chóng, vay nợ hoặc kéo dài thời gian thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ và thuế Mặc dù ngân hàng không trực tiếp cấp vốn, nhưng việc phát hành thư bảo lãnh mang lại nhiều lợi ích về mặt ngân quỹ cho khách hàng Hơn nữa, bảo lãnh ngân hàng còn giúp tái điều chỉnh gánh nặng nợ cho các hợp đồng hoặc dự án, đồng thời bảo vệ bên nhận bảo lãnh khỏi những rủi ro do vi phạm hợp đồng từ phía bên được bảo lãnh.

1.1.3.2 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng a) Đối với ngân hàng bảo lãnh

Rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng

1.2.1 Khái niệm rủi ro bảo lãnh ngân hàng

Cho đến nay, chưa có một định nghĩa thống nhất về rủi ro Theo nhà kinh tế học Allan Willet, rủi ro được hiểu là những bất trắc cụ thể liên quan đến sự xuất hiện của các biến cố không mong đợi Ngoài ra, rủi ro cũng có thể được định nghĩa là những sự cố xảy ra khiến thu nhập thực tế của ngân hàng thấp hơn thu nhập dự kiến, hoặc những biến cố làm giảm tài sản của ngân hàng.

Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, giống như các hoạt động kinh doanh khác, chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn Rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng có thể được định nghĩa là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong giao dịch bảo lãnh, dẫn đến thiệt hại cho các bên liên quan như ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh Những thiệt hại này có thể gây mất mát tài sản, giảm thu nhập, hoặc thậm chí ảnh hưởng đến uy tín của các bên liên quan.

1.2.2 Các loại rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng

1.2.2.1 Rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh

Rủi ro bảo lãnh của ngân hàng bắt đầu từ thời điểm ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận và kéo dài đến khi hết thời hạn bảo lãnh, không chỉ khi ngân hàng phải chi tiền bồi thường Một trong những rủi ro chính mà ngân hàng có thể đối mặt là rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng đề cập đến khả năng dòng tiền từ các khoản cho vay không được hoàn trả đầy đủ hoặc không đúng hạn như đã cam kết.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động bảo lãnh xảy ra khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ, dẫn đến ngân hàng phải bồi thường Khoản ngân hàng trả nợ thay cho khách hàng sẽ trở thành nợ xấu của khách hàng Khi khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế, thường là do tình hình hoạt động kinh doanh yếu kém.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không thể thu xếp đủ nguồn cung thanh khoản với chi phí hợp lý khi cần thiết để thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo hợp đồng bảo lãnh Điều này buộc ngân hàng phải vay vốn với lãi suất cao hoặc bán tài sản với giá thấp hơn giá thị trường.

Rủi ro thanh khoản xuất hiện khi sự kiện bảo lãnh diễn ra và số tiền bồi thường yêu cầu vượt quá giá trị quỹ bảo lãnh, gây khó khăn trong việc thanh toán thư bảo lãnh Bên cạnh đó, rủi ro tỷ giá cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

Khi ngân hàng phát hành thư bảo lãnh thanh toán cho các hợp đồng ngoại thương bằng đồng ngoại tệ, họ có thể đối mặt với rủi ro tài chính nếu giá trị đồng ngoại tệ giảm so với đồng nội tệ Điều này xảy ra khi ngân hàng phải thanh toán một khoản tiền ngoại tệ cho bên nhận và sau đó nhận lại số tiền hoàn trả từ khách hàng, dẫn đến tổn thất do số tiền nội tệ thu được thấp hơn giá trị ban đầu mà ngân hàng đã chi ra Rủi ro này được gọi là rủi ro đạo đức.

Rủi ro đạo đức trong lĩnh vực bảo lãnh xảy ra khi một bên liên quan cố tình gian lận và không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết Nguyên nhân chính của rủi ro này là do sự bất cân xứng thông tin giữa các bên.

Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro đạo đức khi bên nhận bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh cố tình làm giả chứng từ để chiếm đoạt tiền bồi thường Bởi vì bảo lãnh hoạt động độc lập với hợp đồng gốc, chỉ cần có giấy tờ chứng minh bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng sẽ phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh Nếu ngân hàng không phát hiện hành vi giả mạo, họ sẽ gánh chịu rủi ro không thể thu hồi số tiền đã chi trả.

Ngân hàng bảo lãnh phải đối mặt với rủi ro pháp lý do những hạn chế và bất cập trong hệ thống pháp luật hiện hành, gây khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp với các bên tham gia Những quy định pháp luật không rõ ràng có thể dẫn đến hiểu lầm và tranh chấp trong hoạt động bảo lãnh.

Rủi ro pháp lý trong ngân hàng có thể phát sinh từ việc cán bộ không tuân thủ quy định pháp luật, dẫn đến tư vấn sai lệch về hợp đồng bảo lãnh Một ví dụ điển hình là phát hành thư bảo lãnh không dựa trên hợp đồng gốc, khi mà căn cứ phát hành phải dựa vào giao dịch đã ký kết và quy định rõ các điều khoản liên quan đến bảo lãnh Nếu không có quy định cụ thể về việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng sẽ không được phép thực hiện.

Thư bảo lãnh thường được ngân hàng soạn thảo một cách chặt chẽ, nhưng khách hàng lại mong muốn các điều kiện linh hoạt hơn Do đó, có những trường hợp ngân hàng phát hành thư bảo lãnh theo mẫu mà khách hàng yêu cầu Nếu nhân viên ngân hàng chưa có kinh nghiệm, có thể dễ dàng thêm các điều khoản bất lợi cho ngân hàng vào hợp đồng bảo lãnh, dẫn đến rủi ro trong quá trình thực hiện cam kết Ví dụ, nếu một giao dịch có nghĩa vụ có thời hạn nhưng ngân hàng lại phát hành thư bảo lãnh không có thời hạn, ngân hàng có thể phải bồi thường cho bên nhận khi có nhiều yếu tố tác động đến kết quả thực hiện của khách hàng, gây ra sự khác biệt so với hợp đồng gốc Điều này không chỉ gây rủi ro tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Ngân hàng bảo lãnh có nguy cơ mất uy tín khi thư bảo lãnh bị làm giả, bao gồm cả việc giả mạo con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền Nếu bên nhận yêu cầu bồi thường dựa trên thư bảo lãnh giả, ngân hàng sẽ không thể thực hiện bồi thường, dẫn đến việc mất uy tín Hệ quả là trong các giao dịch sau, bên nhận có thể từ chối bảo lãnh từ ngân hàng đó do lo ngại về việc bị làm giả.

Nếu thư bảo lãnh được phát hành bởi người không có thẩm quyền ký và đóng dấu cam kết, ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán, điều này có thể làm giảm uy tín của ngân hàng Thêm vào đó, rủi ro bồi thường ngoài nghĩa vụ trong thư bảo lãnh cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank.51 1 Nguyên nhân khách quan

Giai đoạn 2011-2013 chứng kiến những biến động lớn trong nền kinh tế toàn cầu, với nhiều khó khăn khó lường Đầu năm 2011, có dấu hiệu phục hồi chậm, nhưng tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc giảm sút, nợ công châu Âu vẫn chưa có lối thoát, và những tác động từ khủng hoảng chính trị ở Bắc Phi, Trung Đông cùng thảm họa sóng thần tại Nhật Bản đã làm giảm 0,5% tăng trưởng kinh tế toàn cầu Năm 2012, khu vực đồng Euro tiếp tục suy thoái với khủng hoảng tín dụng và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và thương mại toàn cầu, trong khi tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức báo động Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là nhỏ và vừa, phải thu hẹp sản xuất hoặc ngừng hoạt động Đến năm 2013, mặc dù có một số dấu hiệu phục hồi, nhưng triển vọng kinh tế toàn cầu vẫn chưa vững chắc, đặc biệt là đối với các nền kinh tế phát triển.

Trong bối cảnh Vietinbank tích cực tham gia bảo lãnh quốc tế, đặc biệt tại châu Âu, rủi ro từ phía khách hàng không thực hiện nghĩa vụ do ảnh hưởng kinh tế khu vực đang gia tăng Tình hình khó khăn này cũng tác động đến các doanh nghiệp trong nước, khiến họ gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra rủi ro không thu hồi được khoản bồi thường hoặc bị khách hàng gian lận, lừa đảo ngân hàng.

2.3.1.2 Môi trường pháp lý a) Vấn đề về hành lanh pháp lý

Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam đã phát triển từ những năm 90 với hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy các bên vẫn gặp khó khăn khi xảy ra tranh chấp, điều này gây trở ngại cho Vietinbank trong việc xây dựng quy trình bảo lãnh hợp lý và hợp pháp Việc tuân thủ thông tư hiện hành thường dẫn đến sự thiếu sót và phức tạp, trong khi nếu theo quy định của ngân hàng, rủi ro pháp lý có thể gia tăng Ngoài ra, sự thanh tra, kiểm tra và giám sát của Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn.

Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đã góp phần làm vững mạnh hệ thống ngân hàng, nhưng vẫn tồn tại hạn chế như năng lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu tâm huyết, không theo kịp công nghệ, và phương pháp thanh tra lạc hậu Hệ thống thông tin chưa hiệu quả dẫn đến nhiều vụ vi phạm của NHTM trong cấp bảo lãnh vượt thẩm quyền không được phát hiện kịp thời, gây tổn hại đến uy tín ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh của Vietinbank, khiến khách hàng, đặc biệt là đối tác nước ngoài, mất niềm tin vào bảo lãnh ngân hàng Việt Nam.

Hiện nay, việc công bố thông tin về doanh nghiệp và ngân hàng tại Việt Nam vẫn còn thiếu sót, với nguồn thông tin chính thống hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng.

2.3.1.4 Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng

Hoạt động bảo lãnh là dịch vụ phổ biến tại hầu hết các ngân hàng, bao gồm cả ngân hàng nội địa và nước ngoài, với lợi thế về kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh quốc tế Để cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu khách hàng, Vietinbank đôi khi phải rút ngắn quy trình phát hành thư bảo lãnh, ngay cả khi hồ sơ chưa hoàn thiện hoặc chưa thẩm định xong Tuy nhiên, điều này tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt khi phải bồi thường mà không có đủ căn cứ để truy đòi, hoặc gặp phải khách hàng không đủ khả năng hoàn trả Do đó, mặc dù có thể làm nhanh, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa cẩn thận để tránh thiệt hại.

2.3.1.5 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2013 có tới 60.737 doanh nghiệp phải giải thể hoặc ngừng hoạt động do khó khăn chung của nền kinh tế và năng lực quản trị yếu kém Nếu khách hàng của Vietinbank thuộc nhóm doanh nghiệp này, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro lớn khi khách hàng không thể bồi hoàn số tiền đã chi trả cho bên nhận.

Vietinbank có thể đối mặt với rủi ro đạo đức từ khách hàng không trung thực, những người cung cấp thông tin giả mạo hoặc không có thiện chí trả nợ Để giảm thiểu rủi ro này, ngân hàng cần chú ý đến một số vấn đề trong quá trình thẩm định khách hàng: (1) cần cẩn trọng khi xem xét các tài liệu tài chính, vì chúng có thể bị làm giả tinh vi; (2) nhiều trường hợp khách hàng lập công ty giả và yêu cầu bảo lãnh thanh toán, sau đó lợi dụng sơ hở để đòi tiền bồi thường rồi bỏ trốn; (3) cần có biện pháp kiểm tra và xác minh thông tin một cách chặt chẽ để bảo vệ ngân hàng khỏi những rủi ro tiềm ẩn.

2.3.2.1 Quy trình nghiệp vụ a) Thiếu văn bản hướng dẫn chi tiết thực hiện nghiệp vụ

Phân tích rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro là sự thiếu hụt các văn bản hướng dẫn cụ thể và một số điểm chưa chặt chẽ Sổ tay tín dụng của Vietinbank chưa có mục riêng cho hoạt động bảo lãnh, dẫn đến những khúc mắc về quy trình bảo lãnh chi tiết và tỷ lệ cụ thể đối với giá trị tối đa của tài sản đảm bảo cho từng loại bảo lãnh vẫn chưa được quy định rõ ràng Hiện tại, ngân hàng chỉ quy định mức cấp bảo lãnh tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo dựa trên xếp hạng tín nhiệm của khách hàng Mặc dù khoảng 15% là bảo lãnh quốc tế, Vietinbank vẫn chưa xây dựng quy trình bảo lãnh quốc tế riêng biệt hay văn bản quy định áp dụng luật trong các nghiệp vụ này Ngoài ra, quy định về bàn giao, lưu trữ và quản lý hồ sơ còn sơ sài.

NHCT hiện chưa có quy định rõ ràng về việc mượn hồ sơ giữa các phòng ban, mặc dù hoạt động bảo lãnh yêu cầu sự phối hợp của nhiều bộ phận như phòng quan hệ khách hàng, phòng hỗ trợ tín dụng và phòng xử lý nợ Việc mượn hồ sơ gốc chủ yếu diễn ra qua giao tiếp miệng mà không có ghi chép hay quản lý thời gian mượn và trả Hơn nữa, cán bộ quản lý hồ sơ chưa tuân thủ quy định về khóa tủ hồ sơ khi tan sở, dẫn đến tình trạng tủ hỏng khóa mà không được sửa chữa, gây khó khăn trong việc quy trách nhiệm và xác định thời điểm mất mát hồ sơ.

2.3.2.2 Chất lượng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh chưa đáp ứng yêu cầu a) Tổ chức nhân sự, phân quyền nhiệm vụ còn chồng chéo chưa tốt

Hiện nay, hầu hết các chi nhánh của Vietinbank chỉ có một phòng khách hàng doanh nghiệp kiêm nhiệm vụ thẩm định và xử lý nợ, thiếu sự phân tách giữa bộ phận thẩm định và thu hồi nợ Việc này không đảm bảo tính khoa học và có thể dẫn đến một số hạn chế trong quy trình làm việc.

Cán bộ tín dụng không chuyên sâu vào một ngành nghề cụ thể có thể dẫn đến việc không nắm bắt được các đặc điểm kinh doanh của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến việc thẩm định tình hình tài chính một cách chính xác, làm gia tăng rủi ro trong quá trình cho vay.

Việc một cán bộ kiêm nhiệm đảm nhận cả việc tiếp xúc và thẩm định khách hàng có thể dẫn đến rủi ro về việc cán bộ đó thỏa hiệp với khách hàng nhằm tư lợi Điều này đặc biệt xảy ra nếu cán bộ thiếu phẩm chất đạo đức tốt và cơ chế quản lý không đủ chặt chẽ.

Tình trạng quá tải công việc trong lĩnh vực tín dụng dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, thẩm định đối tượng xin cấp bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và tài sản bảo đảm, cũng như chuẩn bị hồ sơ và kiểm tra, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn Với khối lượng công việc lớn như vậy, cán bộ tín dụng gặp khó khăn trong việc thực hiện tốt tất cả các khâu liên quan đến cấp bảo lãnh Hơn nữa, ngân hàng cũng chưa xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng, điều này càng làm tăng thêm thách thức trong quá trình quản lý và phục vụ khách hàng.

Hệ thống thông tin khách hàng phục vụ cho hoạt động bảo lãnh hiện chưa đầy đủ và chính xác, chủ yếu phụ thuộc vào thông tin do khách hàng cung cấp, trong khi NHCT không có phòng thông tin chuyên trách cho nghiệp vụ này, gây khó khăn trong việc xác minh thông tin Công tác thẩm định của ngân hàng chủ yếu tập trung vào các loại hình tín dụng như cao đẳng, liên thông, trong khi đội ngũ cán bộ trẻ (25-30 tuổi) mặc dù năng động và ham học hỏi nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn Hơn nữa, cán bộ chuyên trách về bảo lãnh còn thiếu, thường là cán bộ tín dụng kiêm nhiệm, dẫn đến việc không thể kiểm soát hết sai sót trong quá trình thực hiện Đặc biệt, trong nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế, cán bộ chưa nắm rõ các văn bản quốc tế và cách xử lý rủi ro, điều này có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.

Ngoài những nguyên nhân chính kể trên, các nguyên nhân dưới đây cũng góp phần gây ra rủi ro bảo lãnh cho ngân hàng:

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - V IETINBANK

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2011) Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoạithương
Nhà XB: nhà xuất bản Thống kê
11. GS.TS Lê Văn Te (2006) Tín dụng ngân hàng, nhà xuất bản Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Nhà XB: nhà xuất bản Giao thông vận tải
12. TS. Nguyễn Thị Cẩm Thủy (2013) Nhận diện rủi ro nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại trong hội nhập quốc tế, Học viện ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận diện rủi ro nghiệp vụ ngân hàng quốctế của ngân hàng thương mại trong hội nhập quốc tế
1. Quốc hội (2010) Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Khác
2. Quốc hội (2005) Bộ luật Dân sự Việt Nam số 33/2005/QH11 Khác
3. Quốc hội (2010) Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 Khác
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2005) Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL- UBTVQH11 Khác
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006) Quyết định 26/2006/QĐ - NHNN về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng Khác
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005) Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng Khác
7. Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2012) Quyết định 1695/QĐ-HĐQT-NHCT quy định về nghiệp vụ bảo lãnh Khác
8. Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2012) Quyết định 10418/TGĐ-NHCT35 hướng dẫn áp dụng tỉ lệ TSBĐ trong bảo lãnh và phương thức bảo lãnh Khác
9. Các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam năm 2011, 2012, 2013 Khác
13. Tập thể giảng viên bộ môn TTQT - Học viện ngân hàng (2012) Tài liệu học tập môn Tài trợ thương mại quốc tế Khác
14. Ths. Vũ Thị Khánh Phương (2011) Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn tại ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank ở Việt Nam Khác
15. Khóa luận tốt nghiệp các năm trước của Học viện Ngân hàng.16. Tài liệu tiếng Anh Khác
17. International Chamber of Commer (2009) Uniform Rules for Demand Guarantees 758 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ cơ cấu bộ máy quản lý của Vietinbank 29 - Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP công thương việt nam   vietinbank   khoá luận tốt nghiệp 025
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ cơ cấu bộ máy quản lý của Vietinbank 29 (Trang 8)
Bảo lãnh gián tiếp hay còn gọi là bảo lãnh đối ứng là loại hình bảo lãnh, trong đó ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh không phải theo yêu cầu của bên được bảo lãnh mà là theo yêu cầu trong thư bảo lãnh đối ứng của một ngân hàng khác (ngân hàng phục - Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP công thương việt nam   vietinbank   khoá luận tốt nghiệp 025
o lãnh gián tiếp hay còn gọi là bảo lãnh đối ứng là loại hình bảo lãnh, trong đó ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh không phải theo yêu cầu của bên được bảo lãnh mà là theo yêu cầu trong thư bảo lãnh đối ứng của một ngân hàng khác (ngân hàng phục (Trang 21)
b) Bảo lãnh gián tiếp - Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP công thương việt nam   vietinbank   khoá luận tốt nghiệp 025
b Bảo lãnh gián tiếp (Trang 21)
Đồng bảo lãnh là hình thức bảo lãnh mà có nhiều ngânhàng cùng tham gia bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hành thông qua ngân hàng đầu mối - Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP công thương việt nam   vietinbank   khoá luận tốt nghiệp 025
ng bảo lãnh là hình thức bảo lãnh mà có nhiều ngânhàng cùng tham gia bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hành thông qua ngân hàng đầu mối (Trang 22)
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý của Vietinbank - Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP công thương việt nam   vietinbank   khoá luận tốt nghiệp 025
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý của Vietinbank (Trang 41)
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngânhàng - Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP công thương việt nam   vietinbank   khoá luận tốt nghiệp 025
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngânhàng (Trang 42)
Qua biểu trên ta thấy, trừ năm 2012 do tình hình môi trường kinh doanh không được thuận lợi, tăng trưởng kinh tế âm trong 6 tháng đầu năm dẫn đến việc thu hồi vốn khó khăn tỷ lệ nợ xấu là 1.35 %, thì các năm 2011, năm 2013 Vietinbank đều duy trì được - Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP công thương việt nam   vietinbank   khoá luận tốt nghiệp 025
ua biểu trên ta thấy, trừ năm 2012 do tình hình môi trường kinh doanh không được thuận lợi, tăng trưởng kinh tế âm trong 6 tháng đầu năm dẫn đến việc thu hồi vốn khó khăn tỷ lệ nợ xấu là 1.35 %, thì các năm 2011, năm 2013 Vietinbank đều duy trì được (Trang 45)
a) Tình hình doanh số bảo lãnh - Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP công thương việt nam   vietinbank   khoá luận tốt nghiệp 025
a Tình hình doanh số bảo lãnh (Trang 53)
(Nguồn: Dan chiếu bảng 2.5) - Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP công thương việt nam   vietinbank   khoá luận tốt nghiệp 025
gu ồn: Dan chiếu bảng 2.5) (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w