1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam khoá luận tốt nghiệp 019

119 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Lý Danh Mục Cho Vay Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Bùi Thị Bích Phương
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 862,75 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015

    • 1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

    • 1.1.2. Danh mục cho vay của ngân hàng thương mại

    • 1.1.3. Rủi ro danh mục cho vay của ngân hàng thương mại

    • 1.2.1. Khái niệm quản lý danh mục cho vay

    • NHTM

    • 1.2.3. Các phương pháp quản lý danh mục cho vay

    • 1.2.4. Nội dung quản lý danh mục cho vay theo phương pháp chủ động

  • Tỷ trọng dư nợ tín _ Dư n ợ ng ắn h ạn

    • ,, Tổng dư nợ xấu

    • Tỷ lệ nợ xấu = —'ð ,

    • Tổng dư nợ

      • b2. Mô hình đo lường rủi ro danh mục cho vay

      • 1.2.5. Các công cụ hiện đại điều chỉnh cơ cấu danh mục cho vay

      • 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý danh mục cho vay

      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý danh mục cho vay tại một số quốc gia trên thế giới.

      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV

      • 2.2.1. Khái quát hoạt động cho vay và định hướng danh mục cho vay của ngân

      • hàng BIDVnăm 2014

      • 2.2.2. Cơ cấu danh mục cho vay BIDV

      • 2.2.3. Rủi ro danh mục cho vay tại BIDV

      • 2.4.2. Phương thức quản lý danh mục cho vay tại BIDV

      • 2.4.5. Đo lường rủi ro danh mục cho vay tại BIDV

      • 2.4.6. Giám sát thực hiện danh mục cho vay tại BIDV

      • 2.4.7. Điều chỉnh danh mục cho vay củaBIDV

      • a. Điều chỉnh nội bảng

  • cafef

    • 2.5.1. Nh ững kết quả đã đạt được

    • 2.5.2. Những tồn tại cần khắc phục

    • 2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên

    • 3.1.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng đến năm 2020

    • 3.1.2. Đề xuất định hướng hoàn thiện hoạt động quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng

    • 3.2.1. Nhóm giải pháp tổ chức hoạt động quản lý danh mục cho vay

    • 3.2.2. Nhóm giải pháp xây dựng và ứng dụng các mô hình phân tích, đánh giá danh mục cho vay

    • 3.2.3. Nhóm giải pháp ứng dụng kỹ thuật điều chỉnh danh mục cho vay

    • 3.2.4. Các biện pháp hỗ trợ khác

    • 3.3.1. Xây dựng hành lang pháp lý

    • 3.3.2. Nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra giám sát

    • 3.3.3. Nâng cao và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện quản trị rủi ro theo chuẩn mực Basel phù hợp với điều kiện Việt Nam

    • 3.3.4. Xây dựng các quy định pháp lý và hoạt động thị trường cho các công cụ tài chính có tính thương mại cao tại Việt Nam

    • 3.3.5. Tăng cường hiệu quả hoạt động của CIC

    • 3.3.6. Các kiến nghị khác đối với Nhà Nước và Chính Phủ

Nội dung

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại

1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay là hành vi cho phép một chủ thể sử dụng vốn của mình với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn Nhiều đối tượng trong xã hội tham gia vào hoạt động này, bao gồm Chính Phủ, doanh nghiệp, tổ chức tài chính và cá nhân, nhưng ngân hàng thương mại là những đơn vị phổ biến nhất trong lĩnh vực cho vay.

Hoạt động cho vay đã có từ rất sớm và trải qua nhiều giai đoạn phát triển, đặc biệt từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XX, khi các nghiệp vụ ngân hàng được hoàn thiện Ngày nay, hoạt động cho vay không chỉ đa dạng về hình thức giá trị mà còn bao gồm các hình thức hiện vật và uy tín của ngân hàng Sự phát triển của nền kinh tế đã dẫn đến sự phong phú trong các hình thức cho vay, với nhiều lựa chọn về kỳ hạn và lãi suất.

Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, trong đó khái niệm cho vay được định nghĩa rõ ràng.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định Khoản vay này được sử dụng cho các mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận Theo nguyên tắc, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.

Ngày nay, hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, khi mà khoản mục cho vay thường chiếm từ 60% đến 70% tổng tài sản, mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế, hoạt động cho vay đã được mở rộng và phong phú hơn, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.

1.1.2 Danh mục cho vay của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm danh mục cho vay

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh chuyên cung cấp các sản phẩm tài chính, với danh mục tài sản đa dạng và phong phú.

Ngân hàng, với vai trò là trung gian tín dụng, luôn có các khoản cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tài sản của mình Lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng đến từ các khoản cho vay, do đó, chúng ngày càng trở nên quan trọng trong danh mục tài sản của ngân hàng thương mại Danh mục cho vay của ngân hàng được hiểu là tập hợp các khoản cho vay mà ngân hàng sở hữu, được sắp xếp theo nhiều tiêu chí khác nhau và cơ cấu theo tỷ lệ nhất định nhằm phục vụ cho các mục tiêu quản trị của ngân hàng.

1.1.2.2 Đặc điểm danh mục cho vay

Danh mục cho vay là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị định hướng hoạt động cấp tín dụng, đảm bảo tính lành mạnh và chuyên môn hóa trong cho vay Việc đa dạng hóa tài sản cho vay không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mà còn góp phần vào việc đạt được lợi nhuận mong muốn.

Do đó, danh mục cho vay là danh mục tài sản chứa đựng nhiều đặc thù khác biệt với danh mục tài sản khác của ngân hàng.

Danh mục cho vay của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm các khoản vay riêng lẻ phục vụ nhiều đối tượng khách hàng, lĩnh vực ngành nghề, thời hạn và khu vực địa lý khác nhau Sự đa dạng này phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh, mục tiêu hoạt động và khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng, dẫn đến sự khác biệt trong danh mục cho vay mà mỗi ngân hàng cung cấp.

Danh mục cho vay là phần quan trọng nhất trong tổng tài sản của ngân hàng, đóng góp chủ yếu vào nguồn thu nhập Điều này phản ánh đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại, nơi mà việc nhận tiền gửi và cho vay là những hoạt động cốt lõi Chính vì vậy, các nhà quản lý luôn chú trọng đến danh mục cho vay để tối ưu hóa lợi nhuận trong kinh doanh ngân hàng.

Danh mục cho vay tiềm ẩn rủi ro cao do sự thay đổi thường xuyên trong cấu trúc khách hàng, ngành nghề và khu vực địa lý Sự biến động này dẫn đến một kết cấu danh mục không ổn định Hơn nữa, hoạt động tín dụng thường gặp phải tình trạng bất cân xứng thông tin, khiến mỗi khoản vay đều có những rủi ro riêng biệt.

5 danh mục cho vay không chỉ tồn tại rủi ro của các khoản vay riêng lẻ mà còn tiềm ẩn rủi ro của cả danh mục.

1.1.2.3 Cấu trúc danh mục cho vay

Một số tiêu thức các ngân hàng có thể sử dụng khi xây dựng thiết kế danh mục cho vay phục vụ công tác quản trị nội bộ

❖ Danh mục cho vay theo thời hạn

Việc xây dựng danh mục cho vay theo thời hạn là cần thiết để thể hiện mối quan hệ giữa cơ cấu thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn Điều này giúp hạn chế rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách của Ngân hàng Nhà nước, từ đó bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Cơ cấu danh mục theo thời hạn có thể được xác định theo tiêu chí [1]:

Thứ nhất, cho vay ngắn hạn Đây là loại cho vay có thời hạn từ một năm trở xuống.

Thứ hai, cho vay trung hạn Đây là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 (hoặc 7) năm.

Thứ ba, cho vay dài hạn Đây là loại cho vay có thời hạn trên 5 (hoặc 7) năm

❖ Danh mục cho vay theo ngành kinh tế

Mỗi lĩnh vực trong nền kinh tế có mức độ rủi ro và lợi nhuận khác nhau, ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan, giúp ngân hàng quản lý rủi ro hiệu quả hơn Việc phân loại cho vay theo ngành kinh tế là cần thiết cho quá trình đầu tư tín dụng, thể hiện quan điểm của ngân hàng trong việc tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên chuyên môn hóa hay đa dạng hóa cho vay.

❖ Danh mục cho vay theo khu vực địa lý

Theo khu vực địa lý, các khoản cho vay được phân chia theo đối tượng khách hàng ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việc xác định tỷ trọng khoản cho vay theo khu vực không chỉ phản ánh quan điểm của ngân hàng trong việc xây dựng thị trường mục tiêu mà còn phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động và khả năng kiểm soát của đội ngũ nhân viên cho vay Ngân hàng sẽ tiến hành giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư của danh mục cho vay theo từng khu vực địa lý.

Trong bối cảnh so sánh giữa các khu vực, việc đánh giá 6 yếu tố cụ thể của từng khu vực là cần thiết Từ những phân tích này, chúng ta có thể đưa ra những điều chỉnh hợp lý nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.

❖ Danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng

Quản lý danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm quản lý danh mục cho vay

Trong lĩnh vực cho vay của ngân hàng, quản lý giao dịch đã được áp dụng từ lâu, nhưng quản lý danh mục chỉ mới được triển khai trong vài thập niên gần đây.

Một cách khái quát có thể hiểu quản lý danh mục cho vay như sau:

Quản lý danh mục cho vay là một chiến lược quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm việc thiết kế danh mục cho vay, xây dựng các chính sách liên quan, tổ chức thực hiện, cũng như tái xét và điều chỉnh danh mục để đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra.

Quản lý danh mục cho vay không chỉ đơn thuần là đánh giá rủi ro của từng khoản vay mà còn phải kiểm soát rủi ro tập trung để giảm thiểu tổn thất và tối đa hóa lợi nhuận cho toàn bộ danh mục Điều này giúp thiết lập một cấu trúc danh mục cho vay hiệu quả và bền vững.

9 hợp nhất, thực hiện các biện pháp tái kết cấu lại danh mục hoặc chuyển dịch cơ cấu cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

1.2.2 Ý nghĩa của quản lý danh mục cho vay đối với hoạt động kinh doanh của NHTM Đối với NHTM công tác quản lý danh mục cho vay mang lại ý nghĩa sau đây:

-I- Thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở mức rủi ro chấp nhận được.

Mỗi khoản vay đều tiềm ẩn một mức độ rủi ro nhất định, vì vậy không thể có danh mục cho vay nào hoàn toàn không có rủi ro Quản lý danh mục cho vay không phải là việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro, mà là lựa chọn mức độ rủi ro phù hợp Hơn nữa, việc quản lý cần có cái nhìn tổng thể về toàn bộ danh mục cho vay Do đó, mục tiêu chính của quản lý danh mục cho vay là tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro có thể chấp nhận.

-I- Xác định danh mục tối ưu dựa trên các mục tiêu của ngân hàng

Mục tiêu chính của quản lý danh mục cho vay là xây dựng một danh mục tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa rủi ro và tổn thất, đồng thời kiểm soát trong mức độ chấp nhận của ngân hàng Dựa trên các mục tiêu đã xác định, ngân hàng sẽ thiết lập các tiêu chí cụ thể như cơ cấu cho vay, đối tượng tập trung cho vay và mức rủi ro chấp nhận, từ đó phát triển danh mục cho vay phù hợp.

-I- Giám sát danh mục nhằm xử lý những biến động góp phần đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh

Ngành ngân hàng được coi là lĩnh vực kinh doanh có tính cạnh tranh cao, và danh mục cho vay an toàn không thể giữ nguyên mà cần phải điều chỉnh theo thời gian Do đó, các nhà quản trị phải liên tục xem xét và điều chỉnh danh mục cho vay để thích ứng với những biến đổi trong môi trường kinh doanh Bằng cách xây dựng và giám sát danh mục cho vay một cách có kế hoạch, các ngân hàng có thể tạo ra một danh mục cho vay tối ưu, có khả năng chống lại các tác động từ bên ngoài Hơn nữa, việc quản lý danh mục cho vay còn giúp phát hiện và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn.

Mười danh mục cho vay mà ngân hàng thường gặp phải có thể dẫn đến tổn thất lớn, đe dọa khả năng tồn tại của ngân hàng Để hạn chế rủi ro và ngăn chặn tình trạng phá sản, cần áp dụng các phương hướng xử lý hiệu quả Việc đánh giá và quản lý các khoản vay một cách chặt chẽ, cùng với việc xây dựng các chính sách cho vay hợp lý, sẽ giúp ngân hàng duy trì ổn định tài chính và giảm thiểu tổn thất.

1.2.3 Các phương pháp quản lý danh mục cho vay

Có hai phương pháp quản lý danh mục cho vay mà các ngân hàng có thể áp dụng: phương pháp quản lý danh mục thụ động và phương pháp quản lý danh mục chủ động Phương pháp thụ động tập trung vào việc duy trì danh mục cho vay ổn định, trong khi phương pháp chủ động yêu cầu ngân hàng chủ động điều chỉnh danh mục để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro Việc lựa chọn phương pháp phù hợp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và chiến lược phát triển của ngân hàng.

1.2.3.1 Phương pháp quản lý danh mục thụ động

Theo phương pháp này, danh mục cho vay được tạo ra ngẫu nhiên, với từng khoản vay được thẩm định và phê duyệt độc lập tại mỗi ngân hàng, không bị giới hạn bởi địa lý hay ngành nghề Ngân hàng có thể ưu tiên một số loại tài sản cho vay mà không cần cấu trúc tỷ trọng hay hạn mức cho từng ngành, khu vực Điều này dẫn đến việc danh mục cho vay có thể mang rủi ro cao, đồng thời khả năng định giá và cơ cấu lại danh mục của ngân hàng bị hạn chế, gây khó khăn trong quản lý toàn bộ danh mục.

Danh mục được quản lý thụ động có đặc trưng như sau [2]:

Thứ nhất, danh mục được hình thành phụ thuộc vào từng nhu cầu của khách hàng, các khoản vay được hình thành xuất phát từ chính khách hàng.

Thứ hai, hoạt động tín dụng có thể tập trung vào một lĩnh vực, một ngành nghề kinh doanh, một khu vực địa lý.

Việc định giá và cơ cấu các khoản cho vay trong danh mục trở nên khó khăn hơn, bởi vì ngân hàng không chủ động trong việc xây dựng các khoản cho vay này.

Phương pháp quản lý thụ động trong ngân hàng có ưu điểm là đơn giản trong việc thiết kế danh mục cho vay, nhưng lại thiếu sự chú trọng đến các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến khách hàng Điều này dẫn đến nguy cơ rủi ro tập trung tín dụng, khiến ngân hàng không thể chủ động kiểm soát danh mục và dự đoán khả năng lợi nhuận cũng như rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Phương pháp quản lý thụ động được áp dụng rộng rãi tại các ngân hàng ở các nước đang phát triển và những quốc gia có nền kinh tế phụ thuộc vào một số ngành đặc thù như nông nghiệp và xuất khẩu Trong bối cảnh kinh tế ổn định, những hạn chế của phương pháp này thường không được thể hiện rõ ràng Tuy nhiên, khi nền kinh tế gặp khó khăn, ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro lớn nếu các ngành mà họ tập trung cho vay bắt đầu suy giảm hoạt động.

1.2.3.2 Phương pháp quản lý danh mục chủ động

Theo phương pháp này, các ngân hàng xác định trước các chỉ tiêu giới hạn cho vay trong chính sách tín dụng của mình Mỗi khoản vay không chỉ cần đáp ứng các yêu cầu chung mà còn phải tuân thủ các giới hạn tín dụng cụ thể theo từng địa bàn, ngành nghề, loại hình và nhóm khách hàng.

Danh mục được quản lý chủ động có đặc trưng sau [2]:

Ngân hàng phát triển một phương pháp để xây dựng danh mục cho vay theo kế hoạch, đảm bảo các kết quả có thể dự đoán được.

Thứ hai, ngân hàng có thể tiến hành kiểm tra, đa dạng hóa và hạn chế rủi ro tập trung tín dụng.

Thứ ba, ngân hàng sử dụng hệ thống thông tin điều hành như là một công cụ quản lý thường xuyên.

Quản lý danh mục cho vay kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra cho Việt

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý danh mục cho vay tại một số quốc gia trên thế giới. 1.3.1.1 Xu hướng quản lý danh mục cho vay trước những năm 90

Vào đầu thập niên 50, Harry Markowitz đã giới thiệu lý thuyết quản lý danh mục hiện đại, mang đến sự đổi mới cho hoạt động ngân hàng Các ngân hàng thương mại đã bắt đầu áp dụng các nguyên tắc này nhằm tối ưu hóa danh mục đầu tư và quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý danh mục cho vay tại một số quốc gia trên thế giới 30 1.3.1.1 Xu hướng quản lý danh mục cho vay trước những năm 90

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] . PGS.TS. Tô Ngọc Hưng (2008), Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Tác giả: PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bảnThống kê
Năm: 2008
[4] . Nguyễn Thùy Dương (2012), Quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý danh mục cho vay tại ngân hàng Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thùy Dương
Năm: 2012
[5] . Đặng Hữu Man (2009), Nghiên cứu chất lượng dự báo của những mô hình quảntrị rủi ro thị trường vốn - trường hợp của mô hình Var, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chất lượng dự báo của những mô hìnhquản"trị rủi ro thị trường vốn - trường hợp của mô hình Var
Tác giả: Đặng Hữu Man
Năm: 2009
[6] . Đặng Tùng Lâm (2010), Sử dụng các mô hình đo lường rủi ro danh mục đầu tư tíndụng dựa trên khung Value at Risk (VaR), Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng các mô hình đo lường rủi ro danh mục đầu tưtín"dụng dựa trên khung Value at Risk (VaR)
Tác giả: Đặng Tùng Lâm
Năm: 2010
[13] . Anthony Saunders & Linda Allen (2002), Credit Risk Measurement, John Wiley& Sons, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit Risk Measurement
Tác giả: Anthony Saunders & Linda Allen
Năm: 2002
[14] . Christian Bluh and Luger Overbeck (2003), Credit modeling, Chapman & Hall ACRC Press Company Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit modeling
Tác giả: Christian Bluh and Luger Overbeck
Năm: 2003
[15] . Charles W.Smithson (2002), Credit portfolio Management, John Wiley & Sons, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit portfolio Management
Tác giả: Charles W.Smithson
Năm: 2002
[16] . Heffernan, S (2005). Modern Banking, John & Sons, Inc.INTERNET Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modern Banking
Tác giả: Heffernan, S
Năm: 2005
[18] . Website, http://investordictionary.com Link
[2] . Giáo trình quản trị ngân hàng, Học viện Ngân hàng Khác
[3] . Giáo trình quản trị rủi ro tín dụng, Học viện Ngân hàng Khác
[7] . Phạm Đỗ Nhật Vinh (2009), Rủi ro của công cụ Hoán đổi rủi ro tín dụng - Từ góc Khác
[8] . Sổ tay tín dụng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Khác
[10] . Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (2007), cơ chế quản lý vốn tập trung [11] . Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (2007), cơ chế định giá chuyển vốn nộibộ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

một loạihình chovay có rủi ro cao [18]. Nguyên nhân xuất phát từ sự thiếu đa - Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 019
m ột loạihình chovay có rủi ro cao [18]. Nguyên nhân xuất phát từ sự thiếu đa (Trang 19)
II. Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu t giao thông vận tải  hà nội - Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 019
nh hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu t giao thông vận tải hà nội (Trang 22)
Mô hình tổ chức quản lý danhmụccho vay được phân cấp như sau: - Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 019
h ình tổ chức quản lý danhmụccho vay được phân cấp như sau: (Trang 24)
Bảng 2.2, Danhmụccho vay tập trung theo lĩnh vực/ngành nghềkinh tế - Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 019
Bảng 2.2 Danhmụccho vay tập trung theo lĩnh vực/ngành nghềkinh tế (Trang 52)
về tình hình chovay theo thành phần kinh tế: BIDV tập trung chovay các DN ngoài quốc danh tập trung vào các ngành nghề ưu tiên như: xuất khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao...tỷ trọng dư nợ khách hàng này - Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 019
v ề tình hình chovay theo thành phần kinh tế: BIDV tập trung chovay các DN ngoài quốc danh tập trung vào các ngành nghề ưu tiên như: xuất khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao...tỷ trọng dư nợ khách hàng này (Trang 56)
2.4.1. Mô hình tổ chức quản lý danhmụccho vaycủa BIDV - Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 019
2.4.1. Mô hình tổ chức quản lý danhmụccho vaycủa BIDV (Trang 58)
Hình 2.1, Sơ đồ tổ chức thực hiện và giám sát dnah mụccho vay - Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 019
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức thực hiện và giám sát dnah mụccho vay (Trang 70)
chovay nào đó, BIDV tích cực thu hồi nợ đối với loạihình chovay cần giảm; tăng dư nợ các loại hình cho vay khác để thay đổi tỷ trọng các loại cho vay như mong muốn - Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 019
chovay nào đó, BIDV tích cực thu hồi nợ đối với loạihình chovay cần giảm; tăng dư nợ các loại hình cho vay khác để thay đổi tỷ trọng các loại cho vay như mong muốn (Trang 71)
3 Tình hình trả nợ gốc và lãi tại BIDV Tình hình trả nợ gốc và lãi tại BIDV - Giải pháp hoàn thiện quản lý danh mục cho vay tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   khoá luận tốt nghiệp 019
3 Tình hình trả nợ gốc và lãi tại BIDV Tình hình trả nợ gốc và lãi tại BIDV (Trang 112)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w