1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

077 GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA và hạn CHẾ rủi RO tín DỤNG TRONG CHO VAY DN vừa và NHỎ tại NHTMCP đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH sở GIAO DỊCH 1

99 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 713,09 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD (12)
    • 1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN TẠI NHTM (12)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm DNVVN (12)
      • 1.1.2. Hoạt động cho vay DNVVN tại NHTM (18)
    • 1.2. RRTD TRONG CHO VAY DNVVN TẠI NHTM (0)
      • 1.2.1. Rủi ro tín dụng (19)
      • 1.2.2. Nguyên nhân của RRTD trong cho vay DNVVN tại NHTM (22)
      • 1.2.3. Tác động của RRTD trong cho vay DNVVN tại NHTM (25)
      • 1.2.4. Đo lường RRTD trong cho vay DNVVN tại NHTM (27)
    • 1.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD (30)
      • 1.3.1. Các giải pháp phòng ngừa RRTD (30)
      • 1.3.2. Các giải pháp hạn chế RRTD (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DNVVN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CN SỞ GIAO DỊCH I (35)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1 (35)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh sở giao dịch I (35)
      • 2.1.2. Tình hình hoạt động của Sở giao dịch I trong thời gian qua (37)
      • 2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Sở giao dịch I trong thời gian qua (45)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD (46)
      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay DNVVN của chi nhánh Sở giao dịch I (46)
      • 2.2.2. Thực trạng RRTD trong cho vay DNVVN tại CN Sở giao dịch 1 (55)
    • 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD (65)
      • 2.3.2. Công tác hạn chế RRTD trong cho vay DNVVN tại CN S GD 1 (72)
      • 2.3.3. Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Sở giao dịch 1 (72)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD TRONG (82)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN VÀ (82)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh sở giao dịch I (84)
      • 3.1.3. Quan điểm chỉ đạo về phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay (85)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1 (86)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa RRTD trong cho vay DNVVN (0)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DNVVN (89)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ RRTD trong cho vay DNVVN (91)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (95)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ (95)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước (97)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (97)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD

HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN TẠI NHTM

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm DNVVN

Theo Luật Doanh Nghiệp năm 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản riêng và trụ sở giao dịch ổn định Doanh nghiệp phải được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú Tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau, doanh nghiệp có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Do hình thức sở hữu và số lượng chủ sở hữu có thể phân loại doanh nghiệp (DN), nhưng cách phân loại phổ biến nhất là dựa vào quy mô Theo đó, DN được chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên quy mô hoạt động và doanh thu.

Doanh nghiệp được phân chia thành hai loại chính: doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Tiêu chí để xác định doanh nghiệp lớn hay DNVVN phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu dựa vào số vốn đầu tư hoặc giá trị tài sản, cùng với số lượng lao động trong doanh nghiệp.

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN ở một số quốc gia:

Khu vực động nguồn vốn động vốn động

I Nông, lâm nghiệp và thủy sản

100 tỷ VNĐ từ 200 đến 300 người

II Công nghiệp và xây dựng

100 tỷ đồng từ200 đến 300 người III Thương mại và dịch vụ

10 đến 50 người từ 10 đến 50 tỷ đồng từ 50 đến 100 người

(Nguôn: Tạp chí NCKH 1999 và 1995)

Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ 20/08/2009, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Việt Nam được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa vào quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên chính.

Bảng 1.2: Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam nước hiện có trên 500.000 DN nhỏ và vừa (DNNVV), chiếm tới 97,5% số lượng

Doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam có vốn đăng ký gần 2.313.857 tỉ đồng (khoảng 121 tỉ USD), với số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tăng trung bình 21,5% mỗi năm Doanh thu của các DNNVV cũng tăng trưởng 29,6% hàng năm, góp phần tăng 45,4% vào ngân sách nhà nước Theo khảo sát toàn cầu của một ngân hàng Anh, mức độ lạc quan của các DNVVN Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới.

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước DNVVN có nhiều ưu điểm như khả năng linh hoạt trong hoạt động, dễ dàng thích ứng với thị trường và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động Những điểm mạnh này không chỉ giúp DNVVN nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc nhận diện rõ ràng các ưu điểm này sẽ hỗ trợ DNVVN trong việc phát triển bền vững và thu hút sự quan tâm từ các ngân hàng trong việc đánh giá rủi ro cho vay.

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12

- Quy mô vừa và nhỏ nên có tính năng động, linh hoạt

Quy mô vốn nhỏ mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), với số vốn đầu tư ban đầu thấp và khả năng thu hồi vốn nhanh chóng Điều này khiến cho các nhà đầu tư dễ dàng lựa chọn loại hình doanh nghiệp này khi thành lập công ty Hầu hết DNVVN hoạt động trong lĩnh vực thương mại và sản xuất nhỏ, giúp sản phẩm dễ tiêu thụ với chu kỳ kinh doanh ngắn, từ đó thu hồi vốn nhanh hơn so với các doanh nghiệp lớn Việc thu hồi vốn trong thời gian ngắn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quay vòng vốn, tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh.

So với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thể hiện sự năng động hơn trong việc ứng phó với sự thay đổi của thị trường Các DN lớn thường kém linh hoạt do quy mô và cơ sở hạ tầng đồ sộ, trong khi đó, các DN quy mô vừa và nhỏ có khả năng nhanh chóng điều chỉnh cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý khi gặp khó khăn từ môi trường kinh doanh Điều này giúp tăng cường khả năng thích nghi của DNVVN trước những biến động của thị trường.

Khác với các doanh nghiệp lớn cần thị trường rộng lớn và sự bảo hộ của chính phủ, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) hoạt động linh hoạt và chấp nhận cạnh tranh tự do DNVVN có tính tự chủ cao, sẵn sàng tận dụng cơ hội phát triển mà không ngại rủi ro Sự năng động này của DNVVN góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, khai thác tối đa tiềm năng của đất nước.

Hệ thống tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có đặc điểm gọn nhẹ và linh hoạt, giúp tiết kiệm chi phí Quy trình điều hành diễn ra trực tiếp, với các quyết định được thực hiện nhanh chóng Công tác kiểm tra và giám sát được thực hiện chặt chẽ mà không cần qua nhiều khâu trung gian, từ đó giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp.

DNVVN có số lượng lao động ít, tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa quản lý và nhân viên trở nên gắn bó và chặt chẽ, từ đó hình thành một môi trường làm việc tích cực Sự gần gũi này giúp nhà quản lý dễ dàng nắm bắt tâm tư và nguyện vọng của nhân viên, qua đó đưa ra các chính sách quản lý phù hợp, giúp nhân viên phát huy tối đa khả năng của mình Tuy nhiên, DNVVN cũng gặp phải một số hạn chế trong quá trình phát triển.

Quy mô vốn nhỏ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) vừa là thuận lợi vừa là khó khăn, khi khoảng 42% doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 1 tỷ đồng và 90% phải tự huy động hoặc vay vốn để hoạt động Việc tiếp cận tín dụng ngân hàng gặp nhiều trở ngại do thiếu tài sản có giá trị để thế chấp, dẫn đến tình trạng thiếu vốn, làm doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và gặp khó khăn trong việc mua sắm thiết bị, mở rộng sản xuất.

Máy móc và công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), với khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật rất hạn chế và lao động thủ công chiếm ưu thế Nguyên nhân chính của tình trạng này là do thiếu vốn, khiến tỷ lệ đổi mới trang thiết bị hàng năm của Việt Nam chỉ đạt 5-7%, thấp hơn nhiều so với mức 20% của thế giới Hệ quả là tình trạng lãng phí năng lượng, nguyên vật liệu và ô nhiễm môi trường gia tăng Công nghệ lỗi thời không chỉ làm tăng chi phí sản xuất lên 1,5 lần mà còn dẫn đến chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao và năng suất thấp.

Năng lực quản lý và điều hành của lãnh đạo trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) còn hạn chế, với hơn 20% công nhân và người đứng đầu được đào tạo chuyên môn Cơ cấu nghề nghiệp không cân đối, chủ yếu là đào tạo ngắn hạn, dẫn đến thiếu hụt nhân sự kỹ thuật và năng suất lao động thấp Nhiều lãnh đạo DNVVN thiếu kiến thức về luật lệ kinh doanh trong nước và quốc tế, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

RRTD TRONG CHO VAY DNVVN TẠI NHTM

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có quy mô sản xuất kinh doanh hạn chế, nhưng lại là đối tượng khách hàng tiềm năng với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng Nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của DNVVN ngày càng gia tăng, dự báo doanh số cho vay sẽ tăng lên, mang lại khả năng sinh lời cao cho ngân hàng DNVVN chủ yếu cần tài trợ vốn ngắn hạn và các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền, giúp ngân hàng thu được không chỉ lãi suất từ cho vay mà còn phí dịch vụ Mặc dù thu nhập từ lãi cho vay ngắn hạn không lớn, nhưng với số lượng đông đảo DNVVN, khoản lãi này vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của ngân hàng Tuy nhiên, chi phí thẩm định cho các khoản tín dụng nhỏ thường cao do yêu cầu tuân thủ quy trình quản lý của ngân hàng Mức độ rủi ro trong cho vay DNVVN cũng đáng lưu ý, vì các doanh nghiệp này thường có vốn tự có thấp, uy tín không cao, khả năng tài chính và quản lý hạn chế, cùng với việc thiếu bảo lãnh từ các tổ chức lớn.

1.2 RRTD TRONG CHO VAY DNVVN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Có nhiều khái niệm khác nhau nói về RRTD trong hoạt động của NHTM:

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12

Theo Ngân hàng Thế giới, RRTD là hiện tượng trì hoãn hoặc không thể thực hiện việc chi trả hoàn toàn, dẫn đến sự gián đoạn trong dòng tiền và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

According to "Financial Institution Management - A Modern Perspective" by A Saunders and H Lange, credit risk refers to the potential loss a bank faces when extending credit to a borrower This means that the anticipated income from the bank's loan may not be fully realized in terms of both amount and timing.

Theo quyết định 493/2005/QĐ - NHNN, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất cho tổ chức tín dụng (TCTD) khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

RRTD được phản ánh qua hai khía cạnh chính: về định lượng, RRTD thể hiện qua số lượng nợ quá hạn và nợ xấu của các ngân hàng thương mại Về định tính, RRTD có mối quan hệ ngược chiều với chất lượng tín dụng; khi chất lượng tín dụng cao, rủi ro giảm, trong khi chất lượng tín dụng thấp dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu cao, làm gia tăng RRTD và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

(1) Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro:

Sơ đồ 1: Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch là những rủi ro phát sinh từ hạn chế trong quá trình giao dịch và thẩm định cho vay khách hàng Các loại rủi ro giao dịch bao gồm những yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn trong các giao dịch tài chính.

Rủi ro lựa chọn xuất hiện trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, ảnh hưởng đến quyết định cho vay hoặc không cho vay.

Rủi ro bảo đảm liên quan đến việc đánh giá tài sản bảo đảm và các tiêu chuẩn như điều khoản trong hợp đồng cho vay Điều này bao gồm các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, phương thức bảo đảm, và tỷ lệ cho vay so với giá trị của tài sản bảo đảm.

Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay gặp vấn đề.

Rủi ro hệ thống trong ngân hàng là những rủi ro phát sinh từ hạn chế trong quản lý danh mục cho vay, bao gồm cả rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại xuất phát từ đặc điểm hoạt động và cách sử dụng vốn của khách hàng vay vốn Trong khi đó, rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều vào một khách hàng, lĩnh vực kinh tế, ngành nghề hoặc khu vực địa lý nhất định, đặc biệt là trong những loại hình cho vay có rủi ro cao.

(2) Căn cứ vào tính chất của rủi ro

S Rủi ro chậm trả: là người vay vốn không hoàn trả đủ cả gốc và lãi tiền vay đúng hẹn trong hợp đồng tín dụng đã ký.

S Rủi ro mất vốn: là ngân hàng không thu hồi được vốn vay (cả gốc và lãi).

(3) Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:

Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng cần thỏa thuận rõ ràng về thời gian hoàn trả nợ vay Tuy nhiên, nếu đến hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, điều này sẽ dẫn đến tình trạng S RRTD không hoàn trả nợ đúng hạn.

Rủi ro S RRTD phát sinh khi doanh nghiệp vay vốn nhưng không còn khả năng trả nợ, dẫn đến việc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo của doanh nghiệp để thu hồi khoản nợ.

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12

V RRTD không chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay mà còn bao gồm các hoạt động tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, tài trợ thương mại, tín dụng thuê mua, cho vay trên thị trường liên ngân hàng và đồng tài trợ.

1.2.2 Nguyên nhân của RRTD trong cho vay DNVVN tại NHTM

1.2.2.1 Nguyên nhân khách quan: a Những vấn đề chung của nền kinh tế-xã hội, chính sách và pháp luật của nhà nước

Chính sách kinh tế của Nhà nước, bao gồm tỷ giá và lãi suất, cần điều chỉnh kịp thời để ứng phó với biến động kinh tế và chính trị toàn cầu Nếu không có các biện pháp can thiệp hợp lý, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến khả năng trả nợ lãi và gốc cho ngân hàng bị giảm sút, từ đó gia tăng nguy cơ rủi ro tín dụng.

CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD

1.3.1 Các giải pháp phòng ngừa RRTD

- Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý

Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các biện pháp nhằm điều chỉnh hoạt động cho vay, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo an toàn, lành mạnh trong hoạt động tài chính Chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các khoản vay, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn tín dụng Nó cần quy định rõ ràng về việc đánh giá các loại khách hàng đủ điều kiện cho vay cũng như tiêu chuẩn khách hàng Cấu trúc và chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là phản ánh của chính sách tín dụng mà ngân hàng đó áp dụng.

Nếu ngân hàng quá chú trọng vào việc tăng trưởng tín dụng, RRTD sẽ tăng cao do an toàn tín dụng không được ưu tiên Điều này dẫn đến việc nới lỏng điều kiện vay và lựa chọn khách hàng không chặt chẽ Ngược lại, chính sách tín dụng thắt chặt sẽ giúp ngân hàng lựa chọn khách hàng kỹ lưỡng hơn và chỉ cấp tín dụng cho những khoản vay an toàn, đảm bảo tính chắc chắn.

Thông qua chính sách tín dụng, các ngân hàng định hướng các lĩnh vực khuyến khích và hạn chế cho vay, đồng thời xây dựng cơ cấu dư nợ hợp lý nhằm phát triển bền vững.

Thực hiện đúng quy trình quản lý tín dụng là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro đạo đức và tổn thất khi rủi ro xảy ra Việc tuân thủ đầy đủ các bước trong quy trình cho vay cho phép cán bộ tín dụng đánh giá khả năng xảy ra rủi ro cho khách hàng và khoản vay, từ đó có biện pháp đo lường và phòng ngừa hiệu quả trước khi rủi ro xuất hiện.

Phân tích tín dụng là bước quan trọng trong việc đánh giá khả năng xảy ra rủi ro của mỗi khoản vay trước khi quyết định cho vay Tín dụng và rủi ro luôn gắn liền với nhau, vì vậy việc phân tích các khả năng rủi ro tiềm ẩn là cần thiết để giảm thiểu tổn thất Từ đó, các biện pháp phòng ngừa cần được đề ra nhằm bảo vệ các khoản vay khỏi rủi ro có thể xảy ra.

Đánh giá phân loại tín dụng và xếp loại khách hàng là quá trình xác định mức độ rủi ro tín dụng dựa trên các tiêu chí nhất định Qua đó, ngân hàng có thể xác định các khoản tín dụng đạt tiêu chuẩn, có khả năng trả nợ, cũng như các khoản cần được theo dõi vì tiềm ẩn rủi ro Những khoản tín dụng không đạt tiêu chuẩn thường chứa đựng rủi ro cao, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, bao gồm cả các khoản khó thu hồi và các khoản thua lỗ.

Xếp hạng khách hàng theo các tiêu chí cụ thể giúp ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng phù hợp Đối với những khách hàng có xếp hạng cao và uy tín, ngân hàng sẽ áp dụng các chính sách tín dụng ưu đãi như lãi suất thấp và tài sản bảo đảm linh hoạt Ngược lại, đối với khách hàng xếp hạng thấp, ngân hàng cần thắt chặt các điều kiện tín dụng để giảm thiểu rủi ro.

Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, ngân hàng cần lựa chọn kỹ lưỡng người vay và giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay Việc này đòi hỏi một bộ phận thu thập thông tin hiệu quả, giúp cán bộ tín dụng hiểu rõ hơn về khách hàng và tránh rủi ro từ lựa chọn đối nghịch Hệ thống thông tin cần được truyền đạt và lưu trữ kịp thời, bởi thông tin là yếu tố quan trọng trong ngành ngân hàng và kinh doanh thị trường Ngân hàng cần chủ động trong việc tiếp cận khách hàng vay vốn và thiết lập quy trình giám sát sử dụng tiền vay một cách nghiêm ngặt Điều này chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi thông tin mà ngân hàng nắm giữ là chính xác và kịp thời.

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12

Áp dụng biện pháp này giúp ngân hàng loại bỏ những người vay có rủi ro cao, đồng thời tìm kiếm được nhiều khách hàng vay an toàn hơn, từ đó tăng lợi nhuận và giảm chi phí hoạt động.

- Chuyên môn hóa việc cho vay và duy trì quan hệ khách hàng lâu dài

Sự chuyên môn hóa trong hoạt động tín dụng giúp cán bộ tín dụng phát huy tối đa năng lực, đồng thời rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng khi xin vay Đặc biệt, các ngân hàng cần ưu tiên những khách hàng có mối quan hệ lâu dài và ổn định.

- Chú trọng đến nghệ thuật cho vay

Kinh nghiệm từ một số quốc gia cho thấy rằng việc phân tích các chỉ tiêu và thông số kỹ thuật trong đánh giá tín dụng chỉ hoàn thành một phần nhiệm vụ của cán bộ tín dụng (CBTD) Để hoàn thiện nhiệm vụ, CBTD cần dành thời gian kiểm tra các khía cạnh vô hình và ít khách quan hơn của người xin vay, nhằm đánh giá khả năng thành công của họ một cách chủ quan Mặc dù các cuộc khảo sát này không dễ dàng và không luôn cho kết quả rõ ràng, nhưng chúng phản ánh khả năng của CBTD và là bước quan trọng trong quá trình cho vay Do đó, cần chú trọng đến khía cạnh con người trong ứng xử và tâm lý, đồng thời cải thiện công tác đào tạo để lựa chọn và sử dụng những cán bộ tín dụng vừa có kỹ năng giao tiếp tốt vừa có năng lực kỹ thuật.

- Tăng cường công tác thẩm định khách hàng và dự án đầu tư

Các ngân hàng cần phát triển đội ngũ cán bộ thẩm định có năng lực và kiến thức vững vàng về kỹ thuật, kinh tế và xã hội Những cán bộ này cần có khả năng tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin để đưa ra quyết định tín dụng chính xác Đồng thời, họ cũng nên tham gia tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong việc tìm hiểu dự án và phương án kinh doanh mà khách hàng đang triển khai.

1.3.2 Các giải pháp hạn chế RRTD

- Thực hiện bảo đảm tín dụng

Trong hoạt động kinh doanh, khách hàng thường đối mặt với rủi ro mất khả năng trả nợ ngân hàng, điều này có thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng Do đó, hầu hết khách hàng có quan hệ tín dụng đều yêu cầu tài sản bảo đảm (TSBĐ) Khi khách hàng cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba để vay vốn, họ trở nên có trách nhiệm hơn với khoản vay của mình Đối với ngân hàng, TSBĐ đóng vai trò là nguồn trả nợ thứ hai khi thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không đảm bảo Vì vậy, số tiền vay thường nhỏ hơn giá trị của TSBĐ.

- Phân tán rủi ro tín dụng

Một trong những biện pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro tín dụng là không nên dồn tất cả nguồn lực vào một lĩnh vực hay một nhóm khách hàng nhất định Việc đa dạng hóa các lĩnh vực cho vay và khách hàng sẽ giúp ngân hàng hạn chế tác động tiêu cực nếu một lĩnh vực hay một khách hàng gặp khó khăn Nếu ngân hàng đầu tư quá nhiều vào một lĩnh vực hoặc một số ít khách hàng, rủi ro tín dụng có thể tăng cao, thậm chí dẫn đến nguy cơ phá sản.

Phân tán rủi ro là một chiến lược quan trọng mà các ngân hàng áp dụng thông qua việc đồng tài trợ các khoản vay lớn Khi rủi ro xảy ra, gánh nặng sẽ không chỉ dồn vào một ngân hàng, mà được chia sẻ giữa các ngân hàng tham gia, từ đó giảm thiểu hậu quả Lợi ích của việc này không chỉ giúp ngân hàng tránh được những rủi ro đặc thù mà còn cải thiện thu nhập cho toàn bộ danh mục cho vay.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DNVVN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CN SỞ GIAO DỊCH I

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1

2.1.1 Lị ch sử hình thành và phát triển của chi nhánh sở giao dị ch 1

2.1.1.1 Quá trình hình thành của chi nhánh sở giao dịch 1

Năm 1991, Sở giao dịch (nay là CN SGD 1) được thành lập theo quyết định 76/QĐ/TCCB trong bối cảnh Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường Thời kỳ đầu, đơn vị phải vừa kế thừa nhiệm vụ vừa xây dựng nền tảng cho ngân hàng thương mại tương lai, gặp nhiều khó khăn trong việc hoàn thiện tổ chức Đến tháng 3/2001, kỷ niệm 10 năm thành lập, SGD đạt tổng tài sản 9.900 tỷ đồng, huy động vốn 5.760 tỷ đồng và dư nợ cho vay 4.850 tỷ đồng Với sự phát triển mạnh mẽ, SGD đã được lựa chọn là đơn vị đầu tiên áp dụng thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng SIBS, góp phần vào việc đổi mới công nghệ và phát triển nguồn nhân lực.

Tháng 10/2008, ngân hàng đã thực hiện thành công việc chuyển đổi mô hình tổ chức theo mô hình TA2, nhằm giảm thiểu rủi ro và chuyên môn hóa các hoạt động nghiệp vụ Sự chuyển đổi này không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại.

Ngành nghề của chúng tôi bao gồm 5 khối nghiệp vụ với 19 phòng ban và đội ngũ 300 cán bộ nhân viên có chuyên môn vững vàng Hiện tại, SGD đang trong giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ, hoạt động như một chi nhánh hỗn hợp, phục vụ hiệu quả cho các khách hàng truyền thống như tổng công ty và tập đoàn.

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12 lớn vừa là hoạt động theo hướng một ngân hàng cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ bán lẻ hiện đại.

Sau 20 năm hoạt động, kết thúc năm 2010 CN SGD 1 đã đạt được quy mô tổng tài sản 22.654 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2001 và gấp 170 lần so với năm 1991 khi mới thành lập; Với mức tăng trưởng huy động vốn phục vụ cho đầu tư phát triển từ 13 tỷ năm 1991 đã lên 7.169 tỷ năm 2001 và tới năm 2010 con số này đã tăng gấp 3 lần - đạt 20.809 tỷ đồng; Dư nợ tín dụng đạt mức 8.798 tỷ đồng, tăng 1,8 lần so với năm 2001 và tăng 690 lần so với ngày đầu tiên thành lập Riêng giai đoạn 2005-2010, huy động của chi nhánh đã tăng trưởng với tốc độ bình quân 20%/năm chiếm tỷ trọng trung bình 8-10% tổng nguồn vốn của BIDV, dư nợ tín dụng tăng gấp 1,5 lần, chiếm 4% tổng dư nợ toàn hệ thống; Thu dịch vụ ròng tăng đạt từ 62 tỷ đồng năm 2006 lên 146 tỷ đồng năm 2010 đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 38%/năm, đóng góp 8% trong tong nguồn thu từ dịch vụ của BIDV; Lợi nhuận trước thuế tăng 2,6 lần, năm 2010 đạt trên 500 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người cao nhất hệ thống.

Sau 20 năm hoạt động, CN SGD 1 đã được chủ tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng huân chương lao động hạng Nhất, anh hùng lao động và rất nhiều bằng khen của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam,

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Sở giao dịch I

Từ khi thành lập, SGD đã trải qua sự phát triển đáng kể, từ 2 phòng và 1 tổ chức nghiệp vụ ban đầu chủ yếu phụ trách cấp phát vốn ngân sách cho các dự án, đến năm 2000 đã mở rộng lên 12 phòng nghiệp vụ, 1 CN khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm với 167 cán bộ, nhân viên Sau hai giai đoạn tái cơ cấu hoạt động từ 2001 đến 2008, mô hình của SGD hiện nay được tổ chức thành 5 khối, giúp nâng cao khả năng cung ứng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Sự chuyển đổi này không chỉ mở rộng mạng lưới giao dịch mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Sơ đồ 2: Các phòng ban tại chi nhánh SGD 1

P.Quản lý, dịch vụ kho quỹ 1

2.1.2 Tình hình hoạt động của Sở giao dịch I trong thời gian qua.

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Tiền gửi có kỳ hạn 13.96

CN SGD 1 luôn nỗ lực tăng cường hoạt động huy động vốn thông qua các hình thức đa dạng, linh hoạt và hấp dẫn, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng gửi tiền.

Trong ba năm qua, tình hình huy động vốn của CN SGD 1 đã được thể hiện rõ qua bảng số liệu Dựa vào bảng, có thể thấy rằng nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12

Bảng 2.1: Tỷ trọng nguồn vốn huy động của chi nhánh SGD 1 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD chi nhánh SGD 1 giai đoạn 2010-2012)

Năm 2011, cả nguồn vốn huy động và tổng nguồn vốn của CN đều giảm, với nguồn vốn giảm 10,71% tương ứng 2.229 tỷ đồng, dẫn đến tổng nguồn vốn giảm 757 tỷ đồng, tương ứng 3,34% so với năm 2010 Tuy nhiên, năm 2012, nhờ áp dụng chỉ đạo từ hội sở và theo dõi sát diễn biến thị trường, nguồn vốn huy động của CN đã tăng 7.979 tỷ đồng, tương ứng 42,94%, kéo theo tổng nguồn vốn tăng 6.978 tỷ đồng, tương ứng 31,87%.

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn huy động vốn của CN SGD 1 giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Tỷ đồng

2008 tuy còn nhiều khó khăn nhưng chỉ tiêu HĐV có xu hướng tăng so với năm

2009 Tổng huy động đạt 20.809.293 triệu đồng đạt mức tăng trưởng là 2,36% với

Trong năm 2023, tổng số tăng tuyệt đối đạt 479.798 triệu đồng, tương đương 65,43% Tuy nhiên, cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư đã giảm mạnh so với năm 2009, với mức giảm 35,43% và số tuyệt đối giảm là 1.310.840 triệu đồng Ngược lại, nguồn vốn huy động từ các tổ chức lại có sự tăng trưởng, mặc dù mức tăng chỉ đạt 6,51% so với năm trước.

Năm 2009, tổng huy động vốn (HĐV) tăng lên 1.182.313 triệu đồng, tuy nhiên, do tỷ trọng lớn của chỉ tiêu này trong tổng HĐV, nó đã ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng chung Điều này dẫn đến việc HĐV của ngành công nghiệp tăng lên, trong khi huy động từ dân cư lại giảm mạnh.

Năm 2011, chỉ tiêu huy động vốn của Chi nhánh SGD 1 giảm 10,71% so với năm 2010, tương ứng với mức giảm 2.228.634 triệu đồng, do nền kinh tế biến động và thị trường bất động sản đóng băng, khiến lãi suất tăng cao và khó khăn trong huy động vốn Mặc dù tiền gửi của tổ chức giảm 11,95%, nhưng tiền gửi từ khu dân cư lại tăng mạnh 17,28%, đạt 229.979 triệu đồng Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là các tập đoàn lớn, trong khi lãi suất cao thu hút tiền gửi từ dân cư Đến năm 2012, nhờ áp dụng linh hoạt cơ chế và chính sách, nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng 42,94%, đạt 7.978.991 triệu đồng, với tiền gửi của tổ chức tăng 43,94% và tiền gửi từ khu dân cư tăng 32,08% Thị phần huy động vốn của Chi nhánh chiếm 8% tổng nguồn vốn huy động toàn hệ thống, đạt được nhờ việc điều chỉnh lãi suất kịp thời và triển khai các sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu khách hàng.

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12

Trong ba năm qua, CN SGD 1 đã chịu ảnh hưởng từ biến động chung của nền kinh tế, nhưng vẫn hoàn thành các chỉ tiêu được giao nhờ vào công tác điều hành và sử dụng nguồn vốn linh hoạt, hiệu quả CN SGD 1 duy trì sự ổn định trong huy động vốn và luôn là lựa chọn hàng đầu của khách hàng.

Hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng tạo ra nguồn thu chính và thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại khu vực phục vụ Vì vậy, việc tăng trưởng dư nợ một cách an toàn và lành mạnh luôn là mục tiêu hàng đầu của mọi ngân hàng.

Trong hoạt động tín dụng, CN SGD 1 cam kết thực hiện phương châm tăng trưởng ổn định và bền vững, đồng thời chú trọng đến việc kiểm soát và đảm bảo chất lượng tín dụng Tình hình hoạt động tín dụng của CN SGD 1 được thể hiện rõ qua bảng số liệu.

Bảng 2.3 Cơ cấu tín dụng của SGD 1 - BIDV trong giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: tỷ đồng

7,72% với số tuyệt đối là 1.206.776 triệu đồng Tính đến 31/12/2010 tổng dư nợ của

CN đạt 8.798.904 triệu đồng chiếm 3,9% trên tổng dư nợ toàn hệ thồng và chiếm 1,8% thị phần trên địa bàn So với năm 2009, dư nợ tín dụng tăng 9,87% trong đó

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12

Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng

2 Cho vay trung dài hạn 3.928 44,65 %

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD

2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay DNVVN của chi nhánh Sở giao dịch I giai đoạn 2010-2012

2.2.1.1 Dư nợ tín dụng đối với DNVVN tại CN Sở giao dịch 1

Trong những năm gần đây CN SGD 1 đã thực hiện mở rộng quan hệ tín dụng với các DN nói chung và DNVVN nói riêng

Bảng 2.6: Dư nợ cho vay của chi nhánh SGD 1 theo đối tượng khách hàng Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của CNSGD 1 giai đoạn 2010-2012)

Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng đối với DNVVN của CN SGD 1 Đơn vị: tỷ đồng

■ Tổng dư nợ ■ Dư nợ với DNVVN về quy mô tín dụng:

Từ bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) của Chi nhánh (CN) đã tăng trưởng liên tục từ năm 2010 đến năm 2012, cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng Cụ thể, vào năm 2010, dư nợ cho vay DNVVN đạt 2.519 tỷ đồng, chiếm 28,63% tổng dư nợ của toàn CN Đến năm 2011, con số này tăng lên 2.833 tỷ đồng, chiếm 30,14% tổng dư nợ, tương ứng với mức tăng 314 tỷ đồng, tương đương 112,48% so với năm 2010 Sự gia tăng này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của các DNVVN trong hệ thống tài chính của CN.

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12

Vào năm 2011, tổng số tiền cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đạt 3.022 tỷ đồng, tăng 1.891 tỷ đồng, tương đương với 106,68% Sự tăng trưởng mạnh mẽ trong cho vay DNVVN của các chi nhánh ngân hàng trong giai đoạn này diễn ra đồng thời với xu hướng tăng trưởng của hoạt động tín dụng toàn ngành.

Cán bộ và nhân viên CN đã không ngừng nỗ lực mở rộng và phát triển tín dụng cho khách hàng vay vốn, duy trì mối quan hệ vững chắc với các khách hàng truyền thống, đồng thời tích cực tìm kiếm và khai thác những khách hàng mới có khả năng tài chính tốt.

Thứ hai, do nền kinh tế thế giới từng bước thoát ra khỏi khủng hoảng, nền kinh tế

Việt Nam đang dần ổn định, dẫn đến nhu cầu mở rộng tín dụng của khách hàng vay vốn, đặc biệt là từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), ngày càng tăng cao.

Trong giai đoạn 2010 - 2012, chính phủ đã chỉ đạo các ngân hàng đẩy mạnh cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thông qua các nguồn vốn vay ưu đãi và lãi suất thấp Những hỗ trợ bổ sung như phí dịch vụ và tư vấn cũng được cung cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho DNVVN tiếp cận tín dụng ngân hàng Sự phục hồi của nền kinh tế cùng với các chính sách ưu đãi đã dẫn đến sự gia tăng liên tục trong dư nợ cho vay DNVVN.

Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) của Chi nhánh Sở Giao dịch 1 đã liên tục tăng trưởng từ năm 2010 đến 2012 Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay DNVVN vẫn còn khiêm tốn, chỉ khoảng 30% so với xu hướng chung của hệ thống Do đó, cần thiết phải có những chiến lược và phương hướng tích cực hơn nhằm nâng cao cả số lượng và chất lượng tín dụng DNVVN trong tổng dư nợ.

Về tốc độ tăng trưởng:

Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN tại CN SGD 1 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguôn: Báo cáo KQHĐKD của CNSGD 1 giai đoạn 2010-2012)

Trong giai đoạn 2010-2012, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong ngành công nghiệp (CN) không ngừng gia tăng, với tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN nhanh hơn nhiều so với toàn ngành Cụ thể, năm 2011, dư nợ cho vay DNVVN tăng 12,48%, tương đương 314 tỷ đồng, trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng của toàn ngành chỉ đạt 6,85% Mặc dù năm 2012 tốc độ tăng trưởng này có giảm, nhưng vẫn cao hơn so với toàn ngành, với mức dư nợ DNVVN tăng 6,68%, tương ứng 189 tỷ đồng, so với mức tăng 6,43% và 604 tỷ đồng của toàn ngành Điều này cho thấy sự chú trọng của ngành công nghiệp trong việc tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng DNVVN, phù hợp với chỉ đạo của trung ương và chính phủ.

2.2.1.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng trong cho vạy DNVVN tại CN SGD 1 a) Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo loại tiền

Bảng 2.8: Dư nợ cho vay DNVVN theo loại tiền của CN SGD 1 Đơn vị: tỷ đồng

Dự nợ trung và dài hạn

(Nguôn: Báo cáo KQHĐKD của CN SGD 1 giai đoạn 2010-2012)

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ DNVVN theo loại tiền của CN SGD 1

Theo bảng số liệu, dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) bằng VNĐ chiếm khoảng 90% tổng dư nợ và có xu hướng gia tăng qua các năm.

2010 dư nợ bằng VNĐ là 2.193 tỷ đồng chiếm 87,08% Năm 2011 con số này tăng

Trong năm 2010, tỷ lệ cho vay của Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12 nhẹ đạt 87,95%, tương đương 2.492 tỷ đồng Đến năm 2012, con số này tăng mạnh lên 2.724 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 531 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 24,21% Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là việc đẩy mạnh cho vay bằng VNĐ, giúp các doanh nghiệp có thể giảm thiểu rủi ro tỷ giá trong bối cảnh tỷ giá biến động như thời gian gần đây.

Bảng 2.9: Dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn của CN SGD 1 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của CN SGD 1 giai đoạn 2010-2012)

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay DNVVN theo kỳ hạn của CN SGD 1

■Dự nợ trung và dài hạn

Dữ liệu từ biểu đồ và bảng số liệu cho thấy dư nợ cho vay DNVVN ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay DNVVN, với xu hướng tăng trưởng rõ rệt trong giai đoạn 2010-2012 Cụ thể, năm 2010, dư nợ cho vay DNVVN ngắn hạn đạt 1.846 tỷ đồng, chiếm 73,31% tổng dư nợ Đến năm 2011, con số này tăng lên 2.066 tỷ đồng, nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 72,92% Tuy nhiên, năm 2012 chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ, với dư nợ cho vay DNVVN ngắn hạn đạt 2.610 tỷ đồng, chiếm 86,37% tổng dư nợ, tương ứng với mức tăng 544 tỷ đồng, tương đương 126,33% so với năm 2011.

Sự tăng trưởng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong giai đoạn này diễn ra song song với sự gia tăng cho vay ngắn hạn của các ngân hàng.

Tình hình tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) hiện nay chủ yếu do hai nguyên nhân chính Thứ nhất, DNVVN thường có chu kỳ kinh doanh ngắn và nhu cầu vay chủ yếu để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động Thứ hai, lãi suất thị trường liên tục biến động đã khiến các ngân hàng thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng trung - dài hạn, đồng thời họ cũng ưu tiên mở rộng tín dụng ngắn hạn để tận dụng lợi nhuận khi lãi suất tăng.

Trong giai đoạn từ 2011 đến 2012, tỷ trọng dư nợ trung - dài hạn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã giảm mạnh, từ 27,08% tương ứng 767 tỷ đồng vào năm 2011 xuống chỉ còn 13,63% với 411 tỷ đồng vào năm 2012 Sự sụt giảm này có thể được lý giải bởi nhu cầu vay vốn chủ yếu tập trung vào đổi mới công nghệ và đầu tư dài hạn, trong khi khả năng tài chính và quy mô của DNVVN còn hạn chế Việc đầu tư theo chiều sâu gặp khó khăn do năng lực tự lập trong các dự án trung - dài hạn còn yếu, dẫn đến hiệu quả thấp Điều này tạo ra rào cản cho các ngân hàng trong việc cấp vốn trung - dài hạn, khiến tỷ trọng dư nợ này tiếp tục giảm qua các năm.

Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ DNVVN phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12 trọng

Theo bảng số liệu, cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNVN) từ CN SGD 1 chủ yếu thuộc thành phần kinh tế ngoài nhà nước Năm 2010, mức cho vay đạt 1.596 tỷ đồng, chiếm 63,37% Đến năm 2011, con số này tăng lên 1.844 tỷ đồng, tương ứng 64,98% Tuy nhiên, năm 2012, mức cho vay DNVVN đạt 1.882 tỷ đồng nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 62,28%, là mức thấp nhất trong 3 năm, mặc dù số tuyệt đối vẫn tăng 41 tỷ đồng so với năm 2011.

Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ngoài nhà nước đang gia tăng, phản ánh xu thế phát triển hiện nay Sự gia tăng này đi đôi với số lượng DNVVN ngày càng đông đảo, cho thấy tiềm năng và nhu cầu hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực này ngày càng lớn.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD

2.3.1 Công tác phòng ngừa RRTD trong cho vay DNVVN tại CN SGD 1

2.3.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý tín dụng

Bộ máy QLTD tại CN SGD 1 được xây dựng dựa trên khung chuẩn của NH TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam bao gồm:

Hội đồng tín dụng cơ sở được thành lập bởi giám đốc chi nhánh, bao gồm giám đốc, các trưởng phòng có nghiệp vụ liên quan và các phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ Hội đồng này có nhiệm vụ xem xét và quyết định cấp tín dụng cho các trường hợp vượt quá thẩm quyền quyết định thường xuyên của giám đốc chi nhánh.

Giám đốc Chi nhánh (CN) có quyền phán quyết tín dụng trong việc cấp tín dụng mà không cần qua thẩm định rủi ro, tối đa bằng mức thẩm quyền thường xuyên của CN Ngoài ra, giám đốc CN cũng quyết định giao mức phán quyết cụ thể cho Phó Giám đốc Quan hệ Khách hàng (PGĐ QHKH) và Giám đốc, Phó Giám đốc phòng giao dịch, trong phạm vi thẩm quyền của mình.

Sơ đồ 3: Các phòng ban nghiệp vụ tín dụng tại CN SGD 1

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12

Khối quan hệ khách hàng tại BIDV bao gồm 5 phòng QHKH, trong đó phòng QHKH 1, 2, 4, 5 phục vụ nhu cầu của nhóm khách hàng doanh nghiệp, còn phòng QHKH 3 phục vụ khách hàng cá nhân Các phòng QHKH có nhiệm vụ tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, và thực hiện phân tích, thẩm định khách hàng để ra quyết định tín dụng Họ cũng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích và điều kiện giải ngân, hạn mức tín dụng, kiểm tra tài sản bảo đảm, đồng thời đôn đốc khách hàng trả nợ Ngoài ra, các phòng còn phát hiện và đề xuất biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Khối quản lý rủi ro, bao gồm phòng QLRR 1 và phòng QLRR 2, hoạt động độc lập với khối QHKH và khối tác nghiệp, có nhiệm vụ thẩm định rủi ro cho các đề xuất cấp tín dụng, kiểm tra và rà soát nội dung đề xuất, cũng như điều chỉnh hạn mức và giới hạn tín dụng cho từng ngành và khoản vay Khối này cũng thực hiện quản lý và giám sát đánh giá rủi ro tiềm ẩn của từng khoản vay và danh mục cho vay, đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của phòng kế toán Hơn nữa, khối quản lý rủi ro còn phối hợp với khối QHKH để phát hiện và xử lý các khoản nợ có vấn đề, đồng thời tham mưu đề xuất xây dựng các biện pháp quản lý rủi ro cho toàn bộ chi nhánh.

Khối tác nghiệp gồm: phòng quản trị tín dụng, phòng dịch vụ khách hàng (cá nhân,

DN cung cấp dịch vụ quản lý kho quỹ và thanh toán quốc tế, đảm bảo lưu trữ chứng từ giao dịch một cách an toàn Chúng tôi chuyên quản lý thông tin qua các bước thu thập, xử lý, lưu trữ và bảo mật, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động tài chính.

Bộ máy quản lý rủi ro của CN được xây dựng một cách hoàn thiện, đảm bảo tính độc lập và chuyên môn hóa sâu sắc Điều này giúp nhận diện kịp thời các rủi ro tiềm ẩn và đề xuất các biện pháp phòng ngừa phù hợp.

2.3.1.2 Tổ chức, vận hành hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng khá ch hàng

Khách hàng doanh nghiệp (DN) đủ điều kiện sẽ được BIDV xếp hạng theo hệ thống tín dụng nội bộ, dựa trên ngành nghề và quy mô BIDV đánh giá và chấm điểm các chỉ tiêu tài chính (chiếm 35%) và phi tài chính (chiếm 65%) Sau khi hoàn tất chấm điểm, khách hàng sẽ được phân loại từ AAA đến D và nhóm nợ tương ứng Tùy theo chính sách tín dụng của từng chi nhánh trong từng thời kỳ, BIDV sẽ áp dụng các chính sách cụ thể cho từng nhóm khách hàng trong việc cấp tín dụng.

Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng của BIDV đã phát huy hiệu quả trong việc phân loại khách hàng và hỗ trợ quyết định cho vay, góp phần phòng ngừa rủi ro tín dụng cho chi nhánh Tuy nhiên, hệ thống này vẫn còn hạn chế khi chưa phân chia đủ các ngành nghề kinh tế một cách chi tiết và cập nhật, do đó chỉ đóng vai trò là công cụ bổ sung trong quá trình ra quyết định tín dụng.

2.3.1.3 Hoạch định chính sách tín dụng trong cho vay DNVVN

Trong những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của chính phủ, Chi nhánh SGD 1 đã điều chỉnh chiến lược phát triển nhằm mở rộng quan hệ với đối tượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), xác định đây là mục tiêu trọng điểm trong tương lai Chi nhánh đã tăng cường tài trợ và hỗ trợ về vốn, lãi suất để DNVVN dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng Các biện pháp được thực hiện đồng bộ nhằm nâng cao khả năng hỗ trợ cho các doanh nghiệp này.

Khách hàng có thể tiếp cận các sản phẩm tín dụng của BIDV và yêu cầu các giải pháp tín dụng hiện đại phù hợp với tình hình hoạt động thực tế Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngân hàng sẽ xem xét việc cấp tín dụng khi khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết.

Khách hàng có mức xếp hạng tín dụng từ BBB trở lên theo hệ thống xếp hạng của BIDV sẽ được hưởng nhiều ưu đãi trong việc vay vốn Đối với những khách hàng có xếp hạng BB trở xuống, BIDV sẽ xem xét cấp vốn lưu động và bảo lãnh ngân hàng cho khách hàng mới, trong khi khách hàng cũ vẫn có thể được cấp tín dụng nhưng với mức dư nợ giảm dần Trước tình hình khó khăn của thị trường bất động sản, CN SGD 1 đã áp dụng các chính sách mới nhằm kiểm soát tốt hơn tình hình tín dụng.

Trần Minh Nguyệt Lớp NHTMM - K12 nhấn mạnh rằng việc cấp tín dụng và quản lý nợ vay cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực bất động sản là rất quan trọng, đồng thời ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng.

Lãi suất cho vay là chi phí của khoản vay, được xác định chủ yếu bởi mối quan hệ cung cầu vốn trên thị trường, cùng với mức độ rủi ro, chi phí quản lý và lợi nhuận dự kiến của ngân hàng.

Lãi suất cho vay được tính bằng tổng các mục sau: (1) lãi suất bình quân đầu vào;

Chi phí vốn bao gồm lãi suất từ dự trữ bắt buộc, dự trữ tiền mặt và bảo hiểm tiền gửi Ngoài ra, chi phí quản lý kinh doanh cũng cần được tính đến cho hoạt động tín dụng Bên cạnh đó, chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và lợi nhuận dự kiến cũng là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tổng chi phí.

Xác định giá cho các khoản tín dụng cần dựa trên khả năng sinh lời tổng thể của khách hàng Nguyên tắc cơ bản là lãi suất cho vay sẽ tăng theo mức độ rủi ro của khách hàng.

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD TRONG

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Hồ Diệu (2000), Tín dụng ngân hàng, Học Viện Ngân hàng, NXB Thống kê Khác
[2] Tô Kim Ngọc (2005), Lý thuyết tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
[3] Peter S.Rose, Hiệu đính GS.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS Vương Trọng Nghĩa (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
[4] Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 của ngân hàng nhà nước ban hành về quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Khác
[5] Quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN ngày 25/04/2007 do thống đốc NHNN ban hành về sửa đổi bổ sung quy định 493/2005/QĐ - NHNN[6] Nghị đinh số 56/2009/NĐ - CP Khác
[7] Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam Khác
[8] Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN Sở giao dịch 1 - ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam[9] Tạp chí tài chính Khác
[10] Số liệu phòng phục vụ khách hàng của VP Bank chi nhánh Giảng Võ năm 2010, 2011, 2012 Khác
[12] Slide bài giảng quản trị rủi ro - Học viện ngân hàng năm 2012 [13] Các website:V Phapluat.tuoitre.com.vn Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w