Tổng quan về thanh toán quốc tế
Cơ sở hình thành,khái niệmvà đặc điểm của thanh toán quốc tế
Hoạt động trao đổi và mua bán hàng hóa đã tồn tại từ lâu, nhưng hiếm có quốc gia nào tự sản xuất đủ mọi thứ cần thiết do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, địa lý và trình độ phát triển Vì vậy, hoạt động ngoại thương không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà còn mở rộng ra nhiều quốc gia khác, dẫn đến sự hình thành của thuật ngữ "ngoại thương" trong kinh tế Sự phát triển của ngoại thương kéo theo sự phát triển của thanh toán quốc tế (TTQT), giúp hoạt động này diễn ra suôn sẻ hơn TTQT được coi là cơ sở của hoạt động ngoại thương; hai lĩnh vực này liên quan mật thiết với nhau và với nhiều lĩnh vực khác Mặc dù TTQT là hoạt động phái sinh từ ngoại thương, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả và tăng trưởng của ngoại thương, vì chỉ khi có thanh toán an toàn và trôi chảy, người bán mới nhận được tiền và người mua mới có thể thanh toán, tạo nền tảng cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Khái niệm thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế (TTQT) là quá trình thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ phát sinh từ hoạt động kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân của các quốc gia khác nhau, hoặc giữa quốc gia và tổ chức quốc tế Quá trình này diễn ra thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng và các nước liên quan, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giao thương toàn cầu.
Thanh toán quốc tế (TTQT) là một trong những nghiệp vụ chủ chốt của các ngân hàng thương mại, đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của ngân hàng Với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), TTQT ngày càng trở nên quan trọng, không chỉ thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác như tài trợ thương mại, bao thanh toán và dịch vụ thẻ, mà còn tạo ra một mắt xích quan trọng trong hệ thống ngân hàng.
Như vậy từ khái niệm ta có thể thấy TTQT mang những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TTQT chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế Hoạt động
TTQT đề cập đến các chủ thể từ ít nhất hai quốc gia khác nhau, nơi mà mỗi quốc gia áp dụng các luật pháp và quy định khác nhau, đôi khi còn có sự mâu thuẫn giữa chúng.
Các chủ thể tham gia vào thương mại quốc tế (TTQT) không chỉ phải tuân thủ pháp luật quốc gia mà còn cần tuân theo các văn bản pháp lý quốc tế và tập quán quốc tế như UCP, URC, và INCOTERMS Những văn bản này tạo ra một khung pháp lý công bằng và bình đẳng cho tất cả các bên tham gia, đồng thời giúp tránh những hiểu lầm không đáng có trong quá trình giao dịch.
Trong thương mại quốc tế, tiền mặt gần như không được sử dụng, thay vào đó các phương tiện thanh toán như séc và hối phiếu trở nên phổ biến hơn.
Hoạt động thương mại quốc tế chủ yếu diễn ra qua hệ thống ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thanh toán an toàn và hiệu quả Do khoảng cách địa lý và mức độ tin cậy giữa các đối tác, người xuất khẩu và người nhập khẩu không thể gặp trực tiếp, vì vậy ngân hàng trở thành cầu nối thiết yếu trong giao dịch.
Thứ tư, đồng tiền sử dụng trongTTQT là ngoại tệ của ít nhất một bên và thường là những đồng tiền mạnh dễ dàng tự do chuyển đổi
Thứ năm ngôn ngữ sử dụng trong TTQT chủ yếu là tiếng Anh.
Phân loại thanh toán quốc tế
Từ khái niệm trên, có thể nhận thấy rằng thương mại quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực chính trong cuộc sống, bao gồm kinh tế và phi kinh tế Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng hai lĩnh vực này không có ranh giới rõ ràng Do đó, người ta thường phân chia thương mại quốc tế thành hai loại khác nhau.
• Thanh toán quốc tế mậu dịch
• Thanh toán quốc tế phi mậu dịch
Thanh toán quốc tế mậu dịch là quá trình thanh toán dựa trên hàng hóa xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại cung cấp cho nước ngoài, theo giá thị trường quốc tế và hợp đồng ngoại thương đã ký kết Hoạt động này phức tạp, liên quan đến nhiều bên tham gia, và phụ thuộc vào chứng từ mua bán cùng các thỏa thuận được điều chỉnh bởi nhiều nguồn luật khác nhau Do đó, thanh toán mậu dịch mang nhiều rủi ro cao, trở thành đối tượng của hoạt động thanh toán quốc tế và là lĩnh vực quan trọng của các ngân hàng thương mại.
Thanh toán quốc tế phi mậu dịch là quá trình thanh toán không liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa hoặc cung ứng lao vụ cho nước ngoài, bao gồm các hoạt động không mang tính thương mại Ví dụ như chi phí đi lại của đoàn khách nước ngoài và các nguồn trợ cấp từ thiện Qua đó, có thể thấy rằng thanh toán phi mậu dịch đơn giản hơn so với thanh toán mậu dịch, trong khi thanh toán mậu dịch là đối tượng chính của các ngân hàng thương mại.
Trong giao dịch ngoại thương, việc trao đổi hàng hóa và tiền tệ giữa các quốc gia khác nhau đòi hỏi một cơ chế thanh toán thống nhất nhằm bảo đảm lợi ích cho cả người mua và người bán Sự khác biệt về quy chế mậu dịch, điều kiện thương mại và tập quán thương mại giữa các quốc gia khiến vai trò của tổ chức tài chính trung gian, chủ yếu là các ngân hàng thương mại, trở nên quan trọng Các ngân hàng này cần có kinh nghiệm, chuyên môn, uy tín và khả năng tài chính vững mạnh để thực hiện vai trò trung gian thanh toán hiệu quả.
Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1 ĐỔỈ với nền kinh tế
Thương mại quốc tế (TTQT) đóng vai trò then chốt trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ giữa các tổ chức và cá nhân trên toàn cầu Nếu không có TTQT, hoạt động kinh tế đối ngoại sẽ gặp khó khăn trong việc tồn tại và phát triển Một hệ thống TTQT hiệu quả, nhanh chóng và an toàn sẽ giúp tối ưu hóa mối quan hệ lưu thông hàng hóa và tiền tệ giữa người mua và người bán, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và mở rộng giao thương hiện nay, thương mại quốc tế (TTQT) ngày càng trở nên quan trọng, đóng vai trò cầu nối kinh tế, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, bao gồm du lịch và đầu tư nước ngoài TTQT không chỉ hỗ trợ hội nhập tài chính quốc gia vào thị trường quốc tế mà còn tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác, góp phần phát triển kinh tế bền vững.
TTQT là công cụ quan trọng giúp nhà nước xây dựng chính sách ngoại thương hiệu quả Hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại (NHTM) ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ ngoại hối quốc gia; nếu không được kiểm soát, có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt dự trữ ngoại tệ, gây nguy hiểm cho nền kinh tế Ngân hàng trung ương thực hiện kiểm soát TTQT bằng cách theo dõi, thẩm định hoạt động của các NHTM, ban hành quy định về hạn mức TTQT và hỗ trợ các NHTM khi cần thiết.
Thương mại quốc tế (TTQT) là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng, phát triển dựa trên hoạt động ngoại thương và quan hệ quốc tế Việc thanh toán giữa bên mua và bán trong ngoại thương thường được thực hiện qua hệ thống ngân hàng do khoảng cách địa lý, uy tín và chính sách quản lý ngoại hối của từng quốc gia TTQT không chỉ mang lại nguồn thu đáng kể từ phí và dịch vụ cho ngân hàng mà còn thúc đẩy phát triển các nghiệp vụ khác như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ và bảo lãnh Hoạt động TTQT không chỉ là nguồn thu nhập quan trọng mà còn góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng bên cạnh các dịch vụ truyền thống khác, với hai loại thu nhập chính từ hoạt động này.
Ngân hàng thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) theo biểu phí đã quy định, và hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ thấy sự gia tăng về số lượng phí này mà còn cả tỷ trọng trong cơ cấu thu nhập phí của mình.
Ngân hàng thu lợi nhuận từ việc khách hàng sử dụng các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc tế, bao gồm tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay vốn cho sản xuất kinh doanh, bảo lãnh thanh toán, chiết khấu chứng từ và mở thư tín dụng (L/C).
Thương mại quốc tế (TTQT) không chỉ giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cường quan hệ đối ngoại mà còn mở rộng mạng lưới đại lý với các ngân hàng và đối tác nước ngoài thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nước và thực hiện thanh toán quốc tế Mối quan hệ này được xây dựng trên nền tảng hợp tác và tương trợ, và với thời gian hoạt động lâu dài, sự kết nối giữa các bên sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ Đây chính là một trong những hiệu quả tích cực mà TTQT mang lại cho các NHTM.
Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) không chỉ tăng cường tính thanh khoản cho ngân hàng mà còn tạo ra nguồn vốn ổn định từ khoản tiền ký quỹ trong quá trình mở thư tín dụng (LC) nhập khẩu cho khách hàng Khoản tiền này thường xuyên phát sinh, trở thành nguồn thanh khoản quan trọng cho ngân hàng Bên cạnh đó, nguồn vốn ngoại tệ lớn và đa dạng từ TTQT còn giúp ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.
Thực hiện hiệu quả nghiệp vụ thanh toán quốc tế giúp ngân hàng giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và hoạt động ngoại thương tổng thể Đồng thời, ngân hàng cũng khuyến khích và xây dựng chính sách hỗ trợ cho các ngành ưu tiên thông qua các dịch vụ của mình.
Từ đó tạo điều kiện tốt trong việc thực hiện các chính sách quản lý ngoại hối theo chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước và chính phủ.
1.1.3.3 Đối với các doanh nghiệp XNK
Thanh toán quốc tế (TTQT) đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) là giai đoạn cuối của hợp đồng ngoại thương, đánh dấu sự kết thúc của chu trình mua bán hàng hóa và dịch vụ Đây là một nghiệp vụ phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể phát sinh bất ngờ và ngoài dự kiến của doanh nghiệp Mặc dù các bên tham gia đã thống nhất về phương thức thanh toán theo giá quốc tế, nhưng giao dịch ngoại thương vẫn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chính sách XNK, quản lý ngoại hối, tỷ giá và thuế Vì vậy, TTQT cần đảm bảo an toàn cho các hợp đồng XNK và thu hồi tiền đầy đủ, đúng hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo ra lợi nhuận.
Thanh toán quốc tế (TTQT) giúp nhà xuất khẩu kiểm soát hàng hóa thông qua chứng từ vận tải bằng các phương thức thanh toán ngân hàng Đồng thời, TTQT cũng hỗ trợ nhà nhập khẩu trong việc quản lý tài chính bằng cách xác định tính hợp lệ của chứng từ vận tải thông qua các phương thức thanh toán ngân hàng.
Các phương thức chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) là quy trình nhận và trả tiền trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu Trong lĩnh vực ngoại thương, có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, nhưng phổ biến nhất là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.
1.1.4.1 Phương thức chuyển tiền (TTR): Đây là phương thức đơn giản nhất trong TTQT, ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán và nhận phí mà không chịu bất cứ ràng buộc gì giữa hai bên. Theo đó người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một thời điểm vào địa chỉ nhất định.
Sơ đồ 1.1: Quy trình chuyển tiền trong TTQT
(Nguồn: Giáo trình TTQT & Tài trợ ngoại thương - Học viện Ngân hàng)
Trong giao dịch thương mại, nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm giao hàng và chuyển giao các chứng từ cần thiết như hóa đơn, vận đơn và đơn bảo hiểm cho nhà nhập khẩu.
Người chuyển tiền cần viết đơn yêu cầu chuyển tiền và đính kèm giấy ủy nhiệm chi nếu có tài khoản, hoặc nộp tiền mặt trực tiếp cho ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra nếu thấy hợp lệ thì sẽ trích tài khoản của người
NK để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho người NK.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lí của mình ở nước ngoài trích tiền trả cho người hưởng lợi
(5) Ngân hàng đại lí chuyển tiền trả cho người thụ hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp qua ngân hàng khác.
Phương thức chuyển tiền này được áp dụng khi hai bên đối tác có mối quan hệ thân thiết và tin cậy Có hai hình thức chính để thực hiện, bao gồm chuyển tiền bằng thư và chuyển tiền bằng điện.
Chuyển tiền bằng điện là phương thức thanh toán trong đó lệnh chuyển tiền của ngân hàng được truyền đạt qua một bức điện gửi đến ngân hàng đại lý Hình thức này sử dụng các phương tiện như fax, telex hoặc mạng viễn thông SWIFT để thực hiện giao dịch.
SWIFT là Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng toàn cầu, chuyên cung cấp dịch vụ truyền thông an toàn và phần mềm giao diện cho các tổ chức tài chính bán buôn.
Chuyển tiền bằng thư là phương thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng được ghi trong nội dung bức thư gửi đến ngân hàng đại lý qua bưu điện.
Hiện nay, thanh toán chuyển tiền bằng điện Swift rất phổ biến, bao gồm hai loại: thanh toán trước khi giao hàng và thanh toán sau khi giao hàng Thanh toán trước có lợi cho nhà xuất khẩu, trong khi thanh toán sau có lợi cho nhà nhập khẩu Tuy nhiên, theo Luật quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại cần xem xét kỹ hợp đồng và tờ khai hải quan để đảm bảo lượng tiền chuyển đi dựa trên hàng hóa, nhằm ngăn chặn rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động phi pháp Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng mà không chịu trách nhiệm về việc thanh toán.
1.1.4.2 Phương thức thanh toán nhờ thu:
Phương thức thanh toán này cho phép người xuất khẩu ủy thác ngân hàng của mình (ngân hàng nhờ thu) để xuất trình bộ chứng từ (BCT) qua ngân hàng đại lý (ngân hàng thu hộ) đến người nhập khẩu nhằm nhận thanh toán Theo giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương của Học viện Ngân Hàng, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thu hộ tiền mà không có cam kết hay trách nhiệm về việc thanh toán thay cho nhà nhập khẩu.
• Thanh toán nhờ thu phiếu trơn
• Thanh toán nhờ thu kèm theo chứng từ
Quy trình thanh toán nhờ thu phiếu trơn
Phương thức thanh toán nhờ thu là hình thức trong đó chỉ có chứng từ tài chính như hối phiếu, kỳ hiếu, séc, giấy nhận nợ được sử dụng, trong khi các chứng từ thương mại như chứng từ vận tải, hóa đơn, bảo hiểm được gửi trực tiếp đến người nhập khẩu mà không qua ngân hàng.
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn
(Nguồn: Giáo trình TTQT & Tài trợ ngoại thương - Học viện ngân hàng)
(1) Ký hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy địnháp dụng phương thức nhờ thu phiếu trơn
(2) Người XK gửi hàng hóa và BCT thương mại trực tiếp cho người NK
(3) Nhà NK gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho ngân hàng nhờ thu
(4) Ngân hàng nhờ thu lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính đến ngân hàng thu hộ
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu cho nhà NK
(6) Nhà NK trả tiền ngay hoặc ký chấp nhận trả tiền
(7) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc kỳ hối phiếu đã chấp nhận cho ngân hàng nhờ nhờ thu
(8) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã chấp nhận cho nhà XK
Phương thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn mang lại sự nhanh gọn và đơn giản, cho phép người bán chủ động đòi tiền thay vì người mua phải chủ động trả Tuy nhiên, nhược điểm lớn của phương thức này là người xuất khẩu không thể chắc chắn về việc nhận được thanh toán, đồng thời nguy cơ mất hàng cũng rất cao, vì họ đã giao hàng hóa trước và chỉ chờ thanh toán Do đó, phương thức này thường được áp dụng khi hai bên có sự tin tưởng lẫn nhau, như trong trường hợp bạn hàng quen thuộc hoặc công ty liên doanh liên kết.
Nhờ thu kèm theo chứng từ:
Phương thức thanh toán này liên quan đến việc gửi đi các chứng từ thương mại và chứng từ tài chính, hoặc chỉ chứng từ thương mại mà không kèm chứng từ tài chính Ngân hàng thu hộ sẽ chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi người này hoàn thành các yêu cầu theo lệnh nhờ thu.
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm theo chứng từ
Ngân hàng nhờ Ngân hàng thu
(Nguồn: Giáo trình TTQT & Tài trợ ngoại thương - Học viện ngân hàng)
(1) Người XK sau khi giao hàng lập BCT nhờ ngân hàng nhờ thu
(2) Ngân hàng nhờ thu gửi ngân hàng thu hộ thư ủy nhiệm kèm theo BCT thanh toán nhờ thu
(3) Ngân hàng thu hộ khi kiểm tra toàn bộ BCT gửi hối phiếu đến cho người
NK yêu cầu trả tiền
(4) Người NK tiến hành trả tiền hoặc kí chấp nhận trả tiền hối phiếu tùy thuộc vào trường hợp sau:
- Trường hợp 1 (D/P): Nhờ thu đổi lấy chứng từ thì người mua phải trả tiền hối phiếu, ngân hàng mới chuyển BCT cho người mua đi nhận hàng
- Trường hợp 2 (D/A): Người mua phải chấp nhận trả tiền để ngân hàng giao BCT đi nhận hàng.
(5) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu trở lại cho ngân hàng nhờ thu
Ngân hàng sẽ thông báo cho người xuất khẩu sau khi thực hiện nhờ thu chuyển trả tiền hoặc ghi có vào tài khoản của họ, hoặc sẽ chuyển trả hối phiếu cho người xuất khẩu.
1.1.4.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
Phương thức thanh toán này là cam kết không hủy ngang từ ngân hàng phát hành, đảm bảo thanh toán cho người thụ hưởng khi họ xuất trình BCT phù hợp với quy định của thư tín dụng trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
Sơ đồ 1.4: Quy trình thư tín dụng chứng từ
(Nguồn: Giáo trình TTQT & Tài trợ ngoại thương - Học viện ngân hàng)
(1) Hai bên ký hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức LC
Hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế tại các NHTM
Các mô hình thanh toán quốc tế áp dụng tại NHTM
Mô hình thanh toán quốc tế là cấu trúc quy định một hoặc nhiều đầu mối xử lý giao dịch và đưa ra quyết định trong hoạt động thanh toán quốc tế Mô hình này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả của sản phẩm, bởi vì một sản phẩm dù tốt đến đâu cũng sẽ không phát huy tác dụng nếu áp dụng vào mô hình không phù hợp, dẫn đến kết quả không cao.
Có 4 loại mô hình thanh toán quốc tế bao gồm: mô hình thanh toán quốc tế tập trung, mô hình phân tán, mô hình hỗn hợp và mô hình thuê ngoài Phần lớn các ngân hàng trên thế giới hiện nay áp dụng mô hình tập trung trong hoạt động TTQT bởi những ưu điểm mà mô hình đó đem lại
1.2.1.1 Mô hình thanh toán quốc tế tập trung
Mô hình kết hợp giữa chi nhánh và hội sở nhằm hoàn tất yêu cầu của khách hàng, trong đó chi nhánh hoạt động như các vệ tinh và kênh phân phối sản phẩm Chi nhánh có nhiệm vụ tư vấn và tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, sau đó chuyển giao thông tin lên trung tâm thanh toán tại hội sở, nơi mọi nghiệp vụ sẽ được giải quyết và phê duyệt.
Sơ đồ 1.5:Mô hình TTQT tập trung
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Trong mô hình TTQT tập trung, TTTT ở Hội sở đóng vai trò làm Back Office và các đơn vị kinh doanh TTQT ở chi nhánh là Front Office
Back Office tại ngân hàng sẽ đảm nhận các nghiệp vụ chuyên sâu như chuyển tiền quốc tế, hỗ trợ phát hành LC, kiểm tra chứng từ, đánh điện và hạch toán Trong khi đó, các đơn vị kinh doanh TTQT ở chi nhánh hay Front Office sẽ thực hiện các tác nghiệp như tìm kiếm khách hàng, giới thiệu sản phẩm TTQT và tài trợ thương mại, đồng thời hỗ trợ khách hàng lập hồ sơ và đẩy hồ sơ lên Hội sở Điều này mang lại nhiều ưu điểm cho tổng thể ngân hàng, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng.
Mô hình thanh toán tập trung giúp ngân hàng hoạt động chuyên môn hóa hơn, cho phép các chi nhánh tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ và chăm sóc khách hàng Đồng thời, hội sở có thể tập trung vào việc kiểm tra hồ sơ và ra quyết định, từ đó rút ngắn thời gian giải quyết các giao dịch.
• Đảm bảo tính thống nhất trên toàn hệ thống ngân hàng, khách hàng được hưởng chất lượng dịch vụ như nhau tại mọi chi nhánh.
Giảm chi phí đào tạo và nhân sự cho toàn bộ hệ thống ngân hàng bằng cách tập trung vào đào tạo chuyên môn cho nhân viên tại Hội sở và nâng cao kỹ năng bán hàng cho nhân viên tại các chi nhánh, từ đó tăng cường năng suất lao động.
Hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại giúp quản lý và lưu trữ hồ sơ tài liệu một cách hiệu quả, với thông tin được bảo quản tại một trung tâm duy nhất, đảm bảo tính bảo mật và tránh thất lạc Việc này không chỉ nâng cao khả năng truy cập và tìm kiếm thông tin mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đề xuất cải cách và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới cho bộ phận Front Office.
Lợi nhuận từ dịch vụ và sản phẩm tài trợ thương mại quốc tế tại chi nhánh đang gia tăng, trong khi rủi ro thanh khoản được chuyển giao về Hội sở.
Nhân viên tại đơn vị chuyên môn hóa kỹ năng bán hàng giúp giảm bớt khối lượng công việc, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
• Bộ máy quản lý gọn nhẹ, giảm tải công việc báo cáo định kỳ về Hội sở các hoạt động TTQT Đối với bộ phận Back Office:
• Tập trung chuyên môn nghiệp vụ sâu về TTQT, đem lại hiệu quả cao,tăng năng suất lao động
Công nghệ hiện đại nâng cao khả năng quản lý thông tin dữ liệu và xử lý hồ sơ một cách hiệu quả, từ đó cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho khách hàng.
Khách hàng sẽ được trải nghiệm dịch vụ đồng nhất với sản phẩm đồng bộ trên toàn hệ thống, nhận tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia TTQT có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao Điều này đảm bảo rằng mọi yêu cầu của khách hàng sẽ được xử lý nhanh chóng và chính xác, bảo vệ quyền lợi tối đa cho họ.
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu, mô hình xử lý tập trung vẫn còn tồn tại những hạn chế
Đầu tư vào công nghệ cho ngân hàng đòi hỏi chi phí lớn, bao gồm việc phát triển hệ thống xử lý lõi và các công nghệ hỗ trợ như Scan Imaging, Fax và Internet Banking để đảm bảo triển khai hiệu quả.
Hội sở chính đang đối mặt với tình trạng quá tải công việc do phải tiếp nhận toàn bộ hồ sơ từ các chi nhánh, dẫn đến sự dồn ứ trong các giao dịch diễn ra cùng ngày Điều này ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các thao tác thanh toán quốc tế (TTQT) một cách nhanh chóng và kịp thời.
• Đôi lúc thời gian xử lí bị kéo dài do lỗi hệ thống, phần mềm
Chi nhánh dược có thể thu lợi nhuận mà không phải đối mặt với rủi ro, điều này dẫn đến việc các chi nhánh không chịu trách nhiệm cao, đôi khi gây ra tình trạng hoạt động không hiệu quả.
1.2.1.2 Một số mô hình thanh toán quốc tế khác a Mô hình xử lý phân tán
Mô hình TTQT phân tán cho phép các chi nhánh ngân hàng tự tìm kiếm khách hàng, tư vấn và ra quyết định liên quan đến các hoạt động thương mại quốc tế Sau khi thực hiện các công việc này, các chi nhánh sẽ định kỳ báo cáo và tổng hợp kết quả về hội sở của ngân hàng.
Sơ đồ1.6: Mô hình TTQTphân tán
Nilận báo cáo theo định kỳ H
• Chi phí đầu tư công nghệ thấp
Hoàn thiện mô hình TTQT tập trung
1.2.2.1Khái niệm hoàn thiện mô hình TTQT tập trung
Để hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế tập trung, cần xây dựng các biện pháp bổ sung và cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình này Những biện pháp này cần phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế hội nhập, cũng như khả năng và định hướng của ngân hàng.
Trên cở sở đó ta phải hoàn thiện về mặt công nghê, hoàn thiện về nội dung sản phẩm cũng như quy trình thực hiên các nghiệp vụ TTQT.
1.2.2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế tập trung
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, hoạt động ngoại thương và thanh toán quốc tế đang phát triển mạnh mẽ Sự thay đổi trong điều kiện kinh tế đã làm cho các mô hình thanh toán quốc tế cũ trở nên không còn phù hợp Đồng thời, sự xuất hiện của nhiều sản phẩm mới từ các ngân hàng cũng đặt ra yêu cầu đổi mới để nâng cao khả năng cạnh tranh Do đó, việc hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế là cần thiết và không thể thiếu đối với các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế tập trung không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng, thu hút thêm khách hàng và gia tăng thu nhập, mà còn kích thích tăng trưởng kinh tế, giúp chu trình sản xuất, tiêu thụ và thanh toán diễn ra nhanh chóng hơn.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự hoàn thiện mô hình
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tạo giá trị gia tăng cho cổ đông Để đánh giá hiệu quả của mô hình thanh toán quốc tế (TTQT), cần xem xét doanh thu và lợi nhuận mà mô hình đó mang lại cho ngân hàng Đây là chỉ tiêu quan trọng, yêu cầu các NHTM phải xây dựng mô hình hiệu quả nhằm thu hút khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại.
Công thức: tốc độ tăng trưởng doanh thu (D) ɪʌ Doanh thu kỳ t-Doanh thu kỳ gõc r r l ',
Doanh thu kỳ gốc cho biết mức tăng trưởng doanh thu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế so với kỳ gốc, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong mô hình thanh toán quốc tế tập trung cũng như toàn bộ hoạt động thanh toán quốc tế.
% Doanh số giao dịch và số lượng khách hàng tham gia hoạt động TTQT:
Số lượng khách hàng và doanh số giao dịch là những chỉ số quan trọng phản ánh chính xác cảm nhận của khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Để mô hình thanh toán quốc tế đạt hiệu quả, cần phải thúc đẩy giao dịch, nâng cao doanh số, đồng thời giữ chân và thu hút thêm nhiều khách hàng.
Doanh số giao dịch được đo lường bằng tổng số món giao dịch chuyển tiền và các nghiệp vụ tài trợ thương mại như LC, nhờ thu, hàng năm
Công thức :Tốc độ tăng trưởng doanh số (S)
Doanh số kỳ t —Doanh số kỳ gốc
Công thức:Tốc độ gia tăng số lượng khách hàng (K)
Số lượng khấch hằng kỳ t — Số lượng khấch hằng kỳ gốc
Số lượng khách hàng kỳ gốc là chỉ số quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng doanh số và số lượng khách hàng trong kỳ này so với kỳ gốc Thông qua đó, chúng ta có thể nhận diện cảm nhận của khách hàng về sản phẩm dịch vụ TTQT của ngân hàng Đồng thời, chỉ số này cũng cho thấy mức độ hiệu quả của mô hình TTQT mà ngân hàng áp dụng, từ đó đánh giá được tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch đề ra.
% Số lượng các phương thức thanh toán:
Số lượng phương thức thanh toán là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế (TTQT) Hiện nay, hầu hết khách hàng chủ yếu sử dụng phương thức chuyển tiền, trong khi các phương thức khác như tín dụng chứng từ và nhờ thu lại ít được ưa chuộng Điều này tạo ra một nghịch lý tồn tại lâu dài trong các ngân hàng thương mại Việt Nam Để hoàn thiện mô hình TTQT, cần phải phát triển toàn diện các phương thức thanh toán, vì nhu cầu của khách hàng không chỉ dừng lại ở việc chuyển tiền mà còn bao gồm tài trợ, mang lại nguồn thu nhập cao hơn so với phí dịch vụ chuyển tiền đơn thuần.
Công thức:Tỉ trọng các phương thức thanh toán(T)
_ Doanh SO từng phương thức thanh toản
Tổng doanh số thanh toán quốc tế (TTQT) cho biết tỷ lệ phần trăm doanh thu của từng phương thức thanh toán, giúp xác định phương thức nào hoạt động kém hiệu quả Thông qua đó, chúng ta có thể lập kế hoạch cải thiện quy trình TTQT và tối ưu hóa mô hình TTQT tập trung một cách hiệu quả hơn.
J Số lượng các ngân hàng đại lý và số lượng các ngân hàng có mối quan hệ thân thiết:
Số lượng ngân hàng đại lý là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự hoàn thiện của mô hình ngân hàng Một ngân hàng có nhiều mối quan hệ rộng rãi và thân thiết với các ngân hàng đại lý sẽ thuận lợi cho việc thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế, giúp rút ngắn thời gian và giảm thiểu các khâu trung gian phức tạp cho cả ngân hàng và khách hàng Ví dụ, trong phương thức thanh toán LC, khi ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng phục vụ người thụ hưởng, quá trình thông báo có thể được rút ngắn đáng kể.
Việc sử dụng LC qua ngân hàng giúp doanh nghiệp không cần phải tìm ngân hàng thông báo thứ hai, và nếu có mối quan hệ thân thiết, có thể chọn ngân hàng đó làm ngân hàng chiết khấu Ngoài ra, sự hiện diện của nhiều ngân hàng đại lý giúp ngân hàng nắm bắt và kiểm tra thông tin của người thụ hưởng ở nước ngoài, từ đó giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch thanh toán quốc tế.
•C Thời gian xử lý hồ sơ:
Trong giao dịch thương mại quốc tế (TTQT), thời gian đóng vai trò cực kỳ quan trọng Sự chậm trễ trong dịch vụ TTQT, đặc biệt liên quan đến vận chuyển hàng hóa quốc tế, có thể dẫn đến việc nhà nhập khẩu (NK) không nhận được hàng hoặc không thực hiện đúng hợp đồng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến nhà NK mà còn tác động tiêu cực đến cả nhà xuất khẩu (XK), do đó, việc đảm bảo tính kịp thời trong giao dịch là rất cần thiết.
Một mô hình hoàn thiện đảm bảo thời gian xử lý nhanh nhất cho khách hàng, giúp họ không phải chờ đợi trong quá trình giao dịch Đôi khi, thời gian được khách hàng ưu tiên hơn cả giá cả.
S Tính chính xác trong khâu luân chuyển và xử lí hồ sơ:
Độ chính xác trong quy trình luân chuyển và xử lý hồ sơ là rất quan trọng để tránh tranh chấp và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời sống, ngôn ngữ, nguồn luật điều chỉnh và tập quán áp dụng.
An toàn và giảm thiểu rủi ro là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng mô hình thanh toán quốc tế (TTQT) cho ngân hàng Nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã cắt giảm các bước trong quy trình nhằm thu hút khách hàng, nhưng điều này có thể dẫn đến sai phạm và rủi ro trong hệ thống Do đó, khi phát triển mô hình TTQT, các NHTM cần cân nhắc để vừa rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, vừa đảm bảo an toàn và tuân thủ đúng thẩm quyền trong các giao dịch.
S Hệ thống công nghệ phần mềm hiện đại trong các giao dịch thanh toán:
Nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế tập trung 36 1 Nhân tố khách quan
Nhân tố chủ quan
Ngoài các yếu tố khách quan, các yếu tố chủ quan từ nội tại của ngân hàng cũng ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng và hoàn thiện mô hình thị trường quốc tế tập trung Những yếu tố chủ quan này bao gồm cơ cấu tổ chức, năng lực tài chính, công nghệ, chiến lược kinh doanh và mạng lưới ngân hàng đại lý.
1.3.2.1 Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô và mạng lưới cũng như nâng cao sức cạnh tranh Do đó, năng lực tài chính không chỉ tác động đến hiệu quả hoạt động mà còn góp phần hoàn thiện mô hình thị trường tài chính quốc tế.
Ngân hàng có năng lực tài chính mạnh có khả năng đầu tư vào đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên và hệ thống công nghệ hiện đại như ECM, T24, Scan Imaging, nhằm hoàn thiện mô hình TTQT tập trung Việc mở rộng mạng lưới hoạt động và thu hút khách hàng sẽ tăng số lượng giao dịch và doanh thu TTQT Ngược lại, ngân hàng có năng lực tài chính yếu sẽ gặp khó khăn trong việc đầu tư công nghệ, dẫn đến chi phí cao và doanh thu thấp, gây trở ngại cho việc hoàn thiện mô hình TTQT.
Con người giữ vai trò then chốt trong mọi hoạt động kinh tế, do đó, trình độ của nhân viên tại Hội sở và các chi nhánh có ảnh hưởng lớn đến việc hoàn thiện mô hình Thương mại Quốc tế (TTQT).
Ngân hàng cần không chỉ đào tạo nhân lực cho mô hình TTQT mà còn thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên Chuyên viên TTQT tại TTTT ở Hội sở phải thành thạo các nghiệp vụ như xử lý chứng từ, lập LC và đi điện Đồng thời, các chuyên viên KH tại đơn vị cần trang bị kỹ năng bán hàng, thuyết phục và hiểu rõ sản phẩm để tư vấn, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ.
Đội ngũ nhân viên lành nghề đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị của ngân hàng Nếu ngân hàng thiếu chuyên viên TTQT có trình độ, sẽ dẫn đến tình trạng trì trệ trong hoạt động thanh toán và gây tồn đọng công việc tại TTTT Hơn nữa, nhân viên bán hàng tại các chi nhánh không nắm vững sản phẩm và quy trình sẽ tạo ra nhiều sai sót trong hồ sơ hỗ trợ khách hàng, làm mất thời gian cho cả TTTT và khách hàng Hệ quả là giảm số lượng khách hàng, giảm doanh thu và ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng.
1.3.1.3 Cơ cấu tổ chức ngân hàng:
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng sẽ tác động gián tiếp đến việc hoàn thiện mô hình
Mô hình TTQT sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi ngân hàng có tổ chức bộ máy hoạt động quy củ, hệ thống và hiệu quả, giúp phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban Việc hoàn thiện mô hình cũng sẽ diễn ra dễ dàng và quy củ hơn trong môi trường này.
1.3.1.4 Quy mô hoạt động của ngân hàng:
Mạng lưới ngân hàng rộng lớn giúp triển khai mô hình Trung tâm Quan hệ Quốc tế (TTQT) tập trung mang lại giá trị cao hơn cho ngân hàng Điều này cho phép ngân hàng tận dụng lợi thế quy mô, giảm chi phí sản phẩm và tạo ra giá thành cạnh tranh, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn.
Chính vì vậy ngân hàng có quy mô càng l ớn, việc triển khai mô hình tập trung càng thuận lợi và đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng
1.3.1.5 Mục tiêu chiến lược của ngân hàng:
Các ngân hàng áp dụng những chiến lược và mục tiêu kinh doanh đa dạng, tùy thuộc vào từng giai đoạn cụ thể Việc điều chỉnh chiến lược mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoàn thiện mô hình TTQT nhằm thực hiện các chiến lược đã đề ra.
1.3.1.6 Uy tín của ngân hàng:
Uy tín của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng khách hàng và khả năng mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng quốc tế Một ngân hàng có uy tín tốt, được khách hàng tin tưởng và có mối quan hệ vững chắc với nhiều ngân hàng nước ngoài sẽ giúp cải thiện mô hình thanh toán quốc tế một cách hiệu quả hơn.
Chương 1 đã cung cấp cái nhìn tổng quan về thanh toán quốc tế và sự cần thiết phải hoàn thiện mô hình thanh toán quốc tế tập trung tại các ngân hàng thương mại Việc hoàn thiện mô hình này không chỉ phản ánh xu hướng hiện tại của các ngân hàng mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như điều kiện kinh tế và trình độ khoa học công nghệ, cũng như các yếu tố nội tại của chính ngân hàng Do đó, cần xác định các chỉ tiêu cụ thể để nâng cao hiệu quả của mô hình thanh toán quốc tế tập trung.
THỰC TRẠNG MÔ HÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ TẬP
Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ ThươngViệtNam
2.1.1 Khái quát về ngân hàng Techcombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, hay Techcombank, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt Nam Được thành lập vào ngày 27/9/1993 với vốn ban đầu 20 tỷ đồng, Techcombank đã phát triển mạnh mẽ và nhiều lần được công nhận là một trong những tổ chức tài chính uy tín nhất Việt Nam Hiện tại, với sự hỗ trợ của cổ đông chiến lược HSBC, ngân hàng có nền tảng tài chính ổn định, tổng tài sản đạt 269.392 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 8.036 tỷ đồng tính đến cuối năm 2017.
Techcombank được dẫn dắt bởi đội ngũ quản lý có kinh nghiệm tài chính quốc tế và gần 8000 nhân viên chuyên nghiệp, nhằm hiện thực hóa mục tiêu trở thành ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam Ngân hàng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng qua ba lĩnh vực chiến lược: Dịch vụ tài chính cá nhân, Ngân hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, và Ngân hàng bán buôn Chính vì vậy, hơn 5.3 triệu khách hàng cá nhân và 114 ngàn khách hàng doanh nghiệp đã tin tưởng chọn Techcombank làm đối tác tài chính đáng tin cậy.
Techcombank hiện có 315 chi nhánh trải rộng trên 45 tỉnh thành và sở hữu 1117 cây ATM Hội sở chính của ngân hàng tọa lạc tại tòa nhà Techcombank Tower, 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, trong khi văn phòng chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh nằm ở tòa nhà Lim Tower, 9-11 Lê Thánh Tông, Quận 1.
Một số cột mốc quan trọng
Chuyển HO về Techcombank Tower Bà Triệu Đạt 2,5 triệu khách hàng
HSBC tham gia cổ đông và là đối tác chiến lược
Nâng cấp hệ thống Temenos
Nhận 20 giải thưởng quốc tế là ngân hàng tốt nhất Việt Nam
Tổng tài sản 179,934 tỷ đồng cao nhất các ngân hàng TMCP
Nhận giải thưởng từ The Asset, Global Finace, Global Banking,
Moody đã nâng hạng tín dụng của Techcombank từ tích
Top 2 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam trong ngành ngân hàng
Standard & Poor’s nâng hạng triển vọng tín nhiệm của
Triển khai hệ thống ngân hàng lõi
Tăng vốn điều lệ từ
Tái cơ cấu toàn diện dưới sự tư vấn chiến lược của McKinsey
Tổng tài sản tăng lên 95.000 tỷ VNĐ
Ra mắt Lim Tower tại HCM
Nhận 7 giải thưởng quốc tế
Top 100 doanh nghiệp của sao vàng đất Việt
Nhận giải thưởng doanh nghiệp có chính sách nhân sự xuất sắc ở hạng mục “Chính sách lương, thưởng, phúc lợi” tại giải thưởng HR award 2016
• Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng.
• Tạo dựng cho cán bộ công nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất.
• Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp, lâu dài.
Techcombank đã xây dựng 5 giá trị cốt lõi và hướng ngân hàng hoạt động dựa trên những giá trị cốt lõi này
- Khách hàng là trên hết: vì mỗi việc chúng ta làm chỉ có giá trị thực sự khi mang lại lợi ích cho khách hàng, đồng nghiệp.
- Liên tục cải tiến:để luôn dẫn đầu.
- Tinh thần phối hợp: vì ở Techcombank bạn sẽ không có kết quả tốt nếu không phối hợp.
- Phát triển năng lực: vì con người với năng lực cao sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh và thành công vượt trội cho tổ chức.
- Cam kết hành động: để vượt qua nhứng khó khăn và đạt được thành công lớn.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức ngân hàng Techcombank:
Cơ cấu tổ chức của Techcombank
Cơ cấu tổ chức của Techcombank, được thiết kế từ năm 2010 với sự tư vấn của McKinsey và hỗ trợ từ HSBC, đã giúp ngân hàng đạt được thành công hiệu quả và minh bạch Sự tách biệt giữa cấp quản trị và điều hành tạo điều kiện cho các cổ đông nhà đầu tư yên tâm và đánh giá cao tổ chức.
Kể từ năm 2017, Techcombank đã chủ động tuân thủ Luật tổ chức tín dụng mới có hiệu lực từ ngày 15/01/2018, nhằm đảm bảo hội nhập quốc tế với các tiêu chuẩn cao Ngân hàng xác định cơ cấu quản trị - điều hành là một sáng kiến chiến lược quan trọng, cần rà soát và cập nhật để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam và quốc tế Cơ cấu tổ chức bao gồm đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban điều hành, và ban kiểm soát, với trách nhiệm đảm bảo tuân thủ của các ban và khối Đặc biệt, có sự phân định rõ ràng giữa cấp quản trị định hướng và cấp điều hành quản lý, giúp tối ưu hóa hoạt động của ngân hàng tại các chi nhánh và phòng giao dịch.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo thương niên ngân hàng Techcombank) 2.1.2 Tinh hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động quan trọng của các ngân hàng thương mại, đặc biệt tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương (Techcombank), nơi luôn chú trọng đến các phương thức huy động đa dạng như tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn từ 1 đến 12 tháng Ngân hàng cũng áp dụng các hình thức huy động mang lại lợi ích cho khách hàng như rút gốc linh hoạt và tiền gửi kết hợp với bảo hiểm, từ đó đạt nhiều thành tựu trong công tác huy động vốn Từ 2014 đến 2017, tổng nguồn vốn huy động của Techcombank luôn duy trì mức cao với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 10% Cụ thể, năm 2014, vốn huy động đạt 131.690 tỷ đồng, tăng 8% lên 142.240 tỷ đồng vào năm 2015, và năm 2016 ghi nhận mức tăng đột phá 21,94% đạt 173.449 tỷ đồng Năm 2017, tổng nguồn vốn huy động tiếp tục tăng 1,12% so với năm 2016, đạt 175.435 tỷ đồng, với 4.464 chứng chỉ tiền gửi, giúp Techcombank củng cố tính thanh khoản và tăng trưởng tín dụng.
Biểu đồ2.2:Vốn huy động Techcombank(2014-2017) Đơn vị: tỷ đồng
■ HĐ từcác tổ chức kinh tế ■ HĐ từ các cá nhân
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Techcombankgiai đoạn 2014-2017 và tổng hợp của tác giả)
Biểu đồ cho thấy tiền gửi của khách hàng cá nhân đang tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động Cụ thể, năm 2014, số tiền huy động từ cá nhân đạt 87.801 tỷ đồng, chiếm 66.67% tổng vốn huy động Tỷ lệ này giảm nhẹ xuống 65.8% vào năm 2015 và 64% vào năm 2016, nhưng đã tăng trở lại lên 72% vào năm 2017, đạt 125.508 tỷ đồng Trong khi đó, tỷ trọng tiền gửi từ khách hàng doanh nghiệp cải thiện từ 33.33% lên 36% trong giai đoạn 2014-2016, nhưng đã giảm vào năm 2017 do ngân hàng áp dụng chính sách lãi suất nhằm thu hút nhiều khách hàng cá nhân hơn.
Mặc dù số dư tiền gửi không tăng trưởng nhiều trong năm 2017, nhưng tỷ trọng giữa tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn đã có sự điều chỉnh tích cực Số dư tiền gửi có kỳ hạn được giữ ổn định theo hạn mức năm trước, trong khi tiền gửi không kỳ hạn được thúc đẩy thông qua việc gia tăng giao dịch của khách hàng Kết quả là tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trong tổng vốn huy động của Techcombank đã tăng từ 22,7% năm 2016 lên 23,51% năm 2017.
Năm 2017, Techcombank đạt doanh thu 33.665 tỷ đồng, cho thấy xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ Sự gia tăng này đã giúp ngân hàng giảm áp lực về chi phí huy động vốn, đồng thời hỗ trợ thực hiện mục tiêu cải thiện biên thu nhập lãi thuần (NIM) lên 3,9%, cao hơn mức trung bình toàn ngành là 3%.
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ cho vay và tỉ lệ nợ xấu của Techcombank 2014-2017
(Nguồn Tổng hợp Báo cáo thường niên Techcombank giai đoạn 2014-2017)
Biểu đồ 2.3 minh họa tổng dư nợ cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của Techcombank trong giai đoạn 2014-2017 Trong năm 2015 và 2016, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng này đã tăng trưởng mạnh mẽ, từ 80.308 tỷ đồng năm 2014 lên 111.626 tỷ đồng vào cuối năm 2015, tương ứng với mức tăng 39% Năm 2016, tăng trưởng tiếp tục đạt 39,83%, với dư nợ đạt 156.088 tỷ đồng Đến năm 2017, tổng dư nợ tín dụng đạt 181.002 tỷ đồng, tăng 15,96% so với năm trước, trong đó dư nợ cho vay khách hàng tăng 12,78% lên 160.849 tỷ đồng Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng tín dụng không còn mạnh mẽ như hai năm trước do Techcombank chuyển hướng phát triển an toàn và bền vững, giảm bớt cho vay kém hiệu quả để phòng ngừa rủi ro nợ quá hạn Đặc biệt, dư nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái, duy trì tỷ trọng 13% trong tổng dư nợ toàn ngân hàng Về cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn, cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế với mức tăng trưởng gần gấp đôi, đạt 39% tổng dư nợ, trong khi cho vay trung dài hạn giảm nhẹ và chỉ còn chiếm 61%.
Tỷ lệ nợ xấu của Techcombank đã giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2016 đạt 1,57%, giảm 0,1% so với năm 2015 và 0,15% so với năm 2014, cho thấy ngân hàng đã quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản tín dụng Mặc dù năm 2017 tỷ lệ nợ xấu tăng nhẹ lên 1,61%, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình toàn ngành là 9,5% theo số liệu từ ủy ban giám sát.
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu tăng so với năm trước, nhưng tỷ lệ nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn đã giảm so với năm 2016, với mức giảm lần lượt là 0.97% và 0.28% Điều này cho thấy ngân hàng vẫn duy trì quản lý hiệu quả các khoản tín dụng của mình.
2.1.2.3 Hoạt động phi tín dụng:
Trong giai đoạn 2014-2017, Techcombank ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong hoạt động phi tín dụng, với tổng thu nhập ngoài lãi đạt 8.664 tỷ đồng vào năm 2017, tăng 14,09% so với năm 2016 và 21,02% so với năm 2014 Ngân hàng không ngừng phát triển và hoàn thiện sản phẩm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tài chính của khách hàng, từ đó đa dạng hóa nguồn doanh thu ngoài lãi Điều này giúp giảm tỷ trọng thu nhập từ lãi trong tổng thu nhập hoạt động, với tỷ trọng thu nhập lãi thuần giảm từ 69% xuống 55%, trong khi tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng đáng kể, phản ánh xu hướng tích cực trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng.
Tỷ VNĐ Tỷ trọng Tỷ VNĐ Tỷ trọng
Doanh thu thanh toán và tiền mặt 1.466 32,43% 1270 49,64%
Doanh thu ủy thác và đại lý 1.543 34,15% 61 2,39%
Dịch vụ hoa hồng bảo hiểm 513 11,35% 337 13,17%
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Tổng 4.520 100% 2.559 100% a Hoạt động dịch vụ:
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Techcombank đã có sự tăng trưởng ấn tượng trong những năm qua Cụ thể, năm 2014, thu nhập đạt gần 1.024 tỷ đồng, tăng 11,23% so với năm trước Năm 2016, thu nhập từ dịch vụ này tiếp tục tăng lên 816 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 71,64% Đặc biệt, năm 2017, thu nhập từ hoạt động dịch vụ gần gấp đôi so với năm 2016, đạt 3.811 tỷ đồng Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào việc Techcombank nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán và mở rộng mạng lưới đại lý ủy thác trong lĩnh vực bảo hiểm.
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh thu gộp từ hoạt động dịch vụ
(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên Techcombanknam 2017) b Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Sự gia tăng liên tục của thu nhập từ hoạt động dịch vụ đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Techcombank, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng thu nhập ngoài lãi Cụ thể, trong năm 2017, lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối đạt 278.585 tỷ đồng, tăng 15,98% so với năm 2016 và gấp 12 lần so với năm 2014.
Thực trạng mô hình thanh toán quốc tế tập trung tại ngân hàng
2.2.1 MÔ hình cơ cấu tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động TTQT chia làm 2 cấp: TTTT ở Hội sở và phòng TTQT tại chi nhánh/ phòng giao dịch
Sơ đồ 2.8: Mô hình cơ cấu tổ chức hoạt động TTQT của Techcombank
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Trung tâm thanh toán quốc tế Techcombank hiện có 5 phòng ban và hơn 150 nhân viên Mỗi phòng ban đảm nhận những chức năng và nhiệm vụ chính riêng biệt.
Phòng chuyển tiền trong nước đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tiếp và phân kênh thanh toán cho các giao dịch trên toàn hệ thống Nơi đây thực hiện các loại hình thanh toán như thanh toán bù trừ, thanh toán CITAD, thanh toán qua các ngân hàng trong nước và thanh toán liên chi nhánh.
- Phòng chuyển tiền quốc tế: chịu trách nhiệm tiếp nhận các giao dịch toán ở nước ngoài theo hướng dẫn và quy trình của ngân hàng
Phòng tài trợ thương mại NK chuyên xử lý hạch toán và soạn thảo điện liên quan đến các giao dịch phát hành, sửa đổi LC, bảo lãnh và thanh toán bộ chứng từ nhập khẩu theo LC và nhờ thu trong toàn hệ thống.