1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện hệ thống quản lý vốn tập trung tại NHTMCP kỹ thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 223

83 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 529,07 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG (14)
      • 1.1.1: Sự ra đời các định chế tài chính (14)
      • 1.1.2: Khái niệm Ngân hàng (15)
      • 1.1.3: Chức năng của Ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng (17)
    • 1.2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
      • 1.2.1: Khái niệm và phân loại cơ chế quản lý vốn nội bộ (19)
      • 1.2.2: Cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng thương mại (20)
        • 1.2.2.1: Khái niệm cơ chế quản lý vốn tập trung (20)
        • 1.2.2.2: Nội dung cơ chế quản lý vốn tập trung (20)
        • 1.2.2.3: Đặc điểm cơ chế quản lý vốn tập trung (26)
        • 1.2.2.4: Đánh giá ưu - nhược điểm của cơ chế quản lý vốn tập trung (29)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (33)
    • 2.1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (33)
      • 2.1.1: Lịch sử hình thành (33)
      • 2.1.2: Định hướng phát triển (33)
    • 2.2: TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (34)
      • 2.2.1: Khái quát cơ chế (34)
      • 2.2.2: Quá trình chuyển đổi hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ của Techcombank (38)
      • 2.2.3: Mục địch của hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ (39)
    • 2.3: QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG TÍNH GIÁ ĐIỀU CHUYỂN VỐN NỘI BỘ TẠI TECHCOMBANK (40)
      • 2.3.1: Các bộ phận chịu trách nhiệm vận hành hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ (40)
      • 2.3.2: Quy trình vận hành hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ (42)
        • 2.3.2.1: Quy trình ban hành và nhập lãi suất tính giá điều chuyển vốn nội bộ:30 2.3.2.2: Quy trình thực hiện các phát triển mới trong hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ (42)
      • 2.3.3: Chính sách giá FTP cho sản phẩm và các phương pháp triển khai trên hệ thống (48)
        • 2.3.3.1. Các loại hình sản phẩm, chương trình và thứ tự ưu tiên các quy tắc (0)
        • 2.3.3.2. Quy tắc FTP cho các sản phẩm thuộc danh mục sổ ngân hàng (51)
        • 2.3.3.3. Một vài điểm khác biệt giữa hệ thống tính giá điều chuyển vốn trên hệ thống dữ liệu cũ và hệ thống mới phát triển (55)
      • 2.3.4: Quy trình thực hiện báo cáo về tính giá điều chuyển vốn (58)
      • 2.3.5: Danh sách các báo cáo về giá điều chuyển vốn (58)
      • 2.3.6: Thời gian vận hành hàng ngày (0)
    • 2.4: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH (61)
      • 2.4.1: Thành tựu đạt được (61)
        • 2.4.1.1: về mặt hệ thống (0)
        • 2.4.1.2: về mặt vận hành và kinh doanh (63)
      • 2.4.2: Vấn đề tồn đọng (65)
        • 2.4.2.1: Về mặt hệ thống (65)
        • 2.4.2.2: Về mặt vận hành và hiệu quả kinh doanh (66)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ VỐN TẬP (13)
    • 3.1: Định hướng phát triển kinh doanh và tầm quan trọng của công tác quản trị rủi (70)
    • 3.2: Hệ thống các giải pháp (72)
      • 3.2.1: Nhóm giải pháp về mặt hệ thống và quá trình xây dựng (73)
      • 3.2.2: Nhóm giải pháp về mặt vận hành và kinh doanh (74)
    • 3.3: Các kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan (79)
      • 3.3.1: Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan pháp luật (79)
      • 3.3.2: Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước (80)
  • KẾT LUẬN (32)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG

1.1.1: Sự ra đời các định chế tài chính:

Sự phát triển của kinh tế xã hội và cuộc cách mạng công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ môi trường kinh doanh tài chính Vào đầu thế kỷ XX, dịch vụ tài chính chủ yếu do ngân hàng và công ty tài chính cung cấp Tuy nhiên, sau Thế chiến thứ 2, nhiều tổ chức tài chính đặc thù như công ty tài chính, ngân hàng đầu tư, công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán và quỹ tương hỗ đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế Về bản chất, ngân hàng và các định chế tài chính đều là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính, với tài sản chủ yếu ở dạng tài sản tài chính và thực hiện chức năng trung gian tài chính.

Trong thế kỷ XX, hoạt động ngân hàng đã phát triển nhanh chóng nhờ vào sự tiến bộ kinh tế và công nghệ Sự đa dạng hóa các loại hình ngân hàng đã diễn ra, từ ngân hàng tư nhân đến ngân hàng nhà nước, ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài Các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng phong phú, mở rộng từ cho vay ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn, tài trợ dự án, cho vay đầu tư bất động sản, cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán và cho thuê tài chính Hình thức huy động tiền gửi truyền thống đã được cải tiến với việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi, trong khi các ngân hàng thương mại cũng gia tăng vay mượn để đảm bảo thanh khoản, đặc biệt là thông qua thị trường qua đêm.

Công nghệ đang làm thay đổi mạnh mẽ hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán điện tử, giúp tăng tốc độ, tính tiện lợi và an toàn Ngân hàng thương mại H - K14 đã áp dụng các loại thẻ ngân hàng để thay thế tiền mặt, phát triển dịch vụ ngân hàng 24/24 giờ Các dịch vụ tiện ích như Homebanking, Mobilebanking và e-banking cũng ngày càng trở nên thân thiện và gần gũi với người dùng, mang lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng.

Quá trình phát triển ngân hàng đã dẫn đến sự gia tăng không chỉ về số lượng mà còn về quy mô của các ngân hàng Những tập đoàn ngân hàng với vốn tự có hàng chục tỷ USD và tổng tài sản lên đến hàng trăm tỷ USD có khả năng tài trợ cho cả một ngành công nghiệp, không chỉ trong một quốc gia mà còn trên toàn cầu.

Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại và giao lưu quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng quốc tế Hiện nay, hoạt động ngân hàng không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra toàn cầu, làm mờ ranh giới giữa nghiệp vụ ngân hàng nội địa và quốc tế.

Dưới áp lực cạnh tranh và nhu cầu của nền kinh tế hiện đại, ngân hàng và các định chế tài chính đang mở rộng dịch vụ kinh doanh Ngoài vai trò trung gian tài chính truyền thống, ngân hàng hiện cung cấp nhiều dịch vụ như bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty mua bán nợ, quản lý tài sản và cho thuê tài chính Đồng thời, các tổ chức phi ngân hàng cũng bắt đầu tham gia vào các nghiệp vụ ngân hàng Do đó, việc xác định khái niệm ngân hàng và phân biệt với các định chế tài chính khác trở nên khó khăn Dưới đây là một số quan điểm và định nghĩa từ các tổ chức và nhà nghiên cứu uy tín.

Ngân hàng, theo Thomas P Fitch, được định nghĩa là một tổ chức, thường là doanh nghiệp, có chức năng nhận tiền gửi, cung cấp khoản vay, thanh toán séc và thực hiện các dịch vụ liên quan phục vụ cho xã hội.

Ngân hàng được định nghĩa bởi Peter S.Rose là một tổ chức tín dụng cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Ngân hàng thương mại H — K14 thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 của Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng có quyền thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã, mỗi loại hình có tính chất và mục tiêu hoạt động riêng.

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

1.1.3: Chức năng của Ngân hàng thương mại:

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người cần vốn, chuyển hóa tiết kiệm thành đầu tư Bằng cách huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, NHTM tạo ra quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế Trong vai trò này, ngân hàng vừa là người đi vay khi huy động vốn, vừa là người cho vay khi cung cấp tín dụng Chức năng trung gian tín dụng của NHTM không chỉ mang lại lợi ích cho người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM, phản ánh bản chất của ngân hàng và là cơ sở cho sự tồn tại, phát triển cũng như thực hiện các chức năng khác.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán bằng cách thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng dựa trên chức năng tín dụng Qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, giúp theo dõi các khoản thu chi và tạo điều kiện cho việc thanh toán Việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế gặp nhiều hạn chế như rủi ro trong vận chuyển và chi phí cao, đặc biệt đối với khách hàng ở xa, từ đó thúc đẩy nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.

Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán cho phép ngân hàng thương mại (NHTM) tạo ra tiền gửi thanh toán Qua việc cho vay từ vốn huy động, ngân hàng giúp khách hàng sử dụng số tiền này để mua sắm và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản vẫn được coi là tiền giao dịch Khi ngân hàng chỉ nhận tiền gửi mà không cho vay, nó bắt đầu tạo ra tiền, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong hoạt động ngân hàng Chức năng này không chỉ gia tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế mà còn đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội, với tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do Ngân hàng Trung ương phát hành mà còn bao gồm lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.

1.1.4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng:

Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc thù, do đó những rủi ro đối với hoạt động ngân hàng cũng mang tính đặc thù.

Rủi ro lãi suất là một dạng rủi ro thị trường mà ngân hàng phải đối mặt khi có sự không cân xứng giữa kỳ hạn đến hạn của tài sản có và tài sản nợ Khi ngân hàng duy trì cấu trúc tài sản không đồng nhất về kỳ hạn, họ sẽ phải chịu rủi ro lãi suất trong việc tái tài trợ cả tài sản có và tài sản nợ, cũng như rủi ro từ sự biến động giá trị tài sản khi lãi suất thị trường thay đổi.

Rủi ro tỷ giá là một dạng rủi ro thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và làm giảm thu nhập dự kiến do biến động tỷ giá hối đoái và lãi suất ngoại tệ Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro này khi có sự bất cân xứng giữa giá trị tài sản có và tài sản nợ theo từng loại ngoại tệ Ngay cả khi tài sản có và tài sản nợ được cân bằng, ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro từ lãi suất ngoại tệ do sự khác biệt trong kỳ hạn của các tài sản này.

Rủi ro giá hàng hóa

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1: Khái niệm và phân loại cơ chế quản lý vốn nội bộ:

Cơ chế quản lý vốn nội bộ của ngân hàng thương mại (NHTM) là phương thức kiểm soát và điều chuyển tài sản có và tài sản nợ trong toàn hệ thống các chi nhánh Với mạng lưới hoạt động trải rộng, các chi nhánh trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và thực hiện các hoạt động như huy động vốn, cấp tín dụng và đầu tư Tình trạng không cân bằng giữa tài sản nợ và tài sản có, cùng với sự khác biệt về kỳ hạn, tạo ra rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất cho NHTM Do đó, việc thực hiện cơ chế quản lý vốn nội bộ là cần thiết để cân đối hiệu quả các nguồn tài sản nợ và tài sản có, đồng thời quản lý các loại rủi ro trong toàn hệ thống.

Cơ chế quản lý vốn nội bộ của NHTM có ba mục tiêu chính: đầu tiên, nâng cao quản trị tài sản nợ và tài sản có, từ đó gia tăng giá trị ròng cho ngân hàng; thứ hai, đo lường và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất; cuối cùng, quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh, đồng thời đưa ra các chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Hiện nay, tại Ngân hàng thương mại H — K14, có hai phương pháp quản lý vốn nội bộ chính là cơ chế quản lý vốn phân tán và cơ chế quản lý vốn tập trung Trong đó, cơ chế quản lý vốn tập trung đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn lực tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

1.2.2.1: Khái niệm cơ chế quản lý vốn tập trung:

Cơ chế quản lý vốn tập trung là hệ thống trong đó Trung tâm quản lý vốn tại Hội sở chính của ngân hàng mua toàn bộ tài sản Nợ từ Chi nhánh và cung cấp vốn cho Chi nhánh để đầu tư vào tài sản Có Tất cả nguồn vốn huy động của Chi nhánh sẽ được chuyển về quỹ vốn trung tâm, nơi Chi nhánh nhận thu nhập từ vốn Đồng thời, mọi khoản sử dụng vốn phải được lấy từ quỹ vốn trung tâm và chịu chi phí vốn tương ứng.

1.2.2.2: Nội dung cơ chế quản lý vốn tập trung:

Trong cơ chế quản lý vốn tập trung, Ngân hàng áp dụng đồng bộ các chính sách và công cụ để điều hành hiệu quả hệ thống các Chi nhánh.

Để đảm bảo an toàn trong hoạt động và quản lý rủi ro hiệu quả, Hội sở sẽ xác định các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho năm, nhằm phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.

Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của toàn hệ thống bao gồm hiệu quả kinh doanh, tổng tài sản, nguồn vốn huy động, quy mô tín dụng, hạn mức đầu tư và các chỉ tiêu chất lượng hoạt động Những chỉ tiêu này sẽ được xem xét và điều chỉnh trong năm kế hoạch dựa trên biến động thị trường và tình hình thực hiện, nhằm đảm bảo các mục tiêu ưu tiên trong từng thời kỳ Đặc biệt, các chỉ tiêu kế hoạch giao cho Chi nhánh như doanh số huy động, quy mô tín dụng và tỷ lệ NIM sẽ được thiết lập để duy trì sự cân đối trong toàn hệ thống.

* Quy định các hạn mức vốn

Hạn mức tín dụng là quy mô tín dụng tối đa của hệ thống, được quản lý dựa trên tỷ lệ tương đối của tổng tài sản và tổng nguồn vốn huy động Hội sở có trách nhiệm phân bổ giới hạn tín dụng cho các Chi nhánh dựa vào tổng hạn mức tín dụng, danh mục tín dụng toàn hệ thống, tiềm năng phát triển tại địa bàn, cũng như chất lượng và hiệu quả tín dụng của từng Chi nhánh.

Hội sở có trách nhiệm giám sát thường xuyên việc thực hiện hạn mức tín dụng của toàn hệ thống và từng Chi nhánh Dựa trên tình hình thực hiện, Hội sở sẽ điều chỉnh mức cấp tín dụng cho các Chi nhánh, đảm bảo duy trì trong hạn mức quy định.

Hạn mức đầu tư của các ngân hàng thương mại (NHTM) thường được quản lý nhằm hai mục tiêu chính: cơ cấu lại tài sản để kiểm soát rủi ro thanh khoản và lãi suất, cùng với việc tối ưu hóa lợi nhuận Danh mục đầu tư của NHTM, với cơ chế quản lý vốn tập trung, bao gồm nhiều loại tài sản như giấy tờ có giá, đầu tư trên thị trường tiền tệ và kinh doanh ngoại tệ Để giảm thiểu rủi ro, Hội sở sẽ xác định mức giới hạn tối đa cho sự giảm giá trị của danh mục đầu tư khi lãi suất thay đổi theo từng giai đoạn.

Hạn mức đầu tư do Hội sở Ngân hàng quy định cho từng loại tài sản, và các Chi nhánh thường không được phép đầu tư nếu không có sự cho phép từ Hội sở, ngoại trừ các Giấy tờ có giá do chính quyền Tỉnh, Thành phố hoặc các TCTD phát hành Hạn mức này được chia thành hai phần.

+ Hạn mức đầu tư GTCG: bao gồm tổng hạn mức đầu tư Giấy tờ có giá dài hạn, và hạn mức đầu tư Giấy tờ có giá ngắn hạn.

Hạn mức đầu tư liên ngân hàng bao gồm tổng hạn mức đầu tư, hạn mức đầu tư theo từng loại hình tổ chức của các tổ chức tín dụng (TCTD), và hạn mức đối tác Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn tài chính cho các ngân hàng khi tham gia vào các giao dịch liên ngân hàng.

* Quy định các giới hạn phân bổ chi phí và lợi nhuận

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) được Hội sở thông báo theo kế hoạch tài chính, với tỷ lệ tối thiểu có thể thay đổi theo từng thời kỳ, có thể áp dụng chung cho toàn hệ thống hoặc cho các Chi nhánh đặc thù Các Chi nhánh dựa trên tỷ lệ NIM quy định để tính toán thu nhập lãi từ huy động vốn và cho vay, đảm bảo tuân thủ theo quy định Hội sở có trách nhiệm theo dõi và giám sát tỷ lệ NIM của hệ thống, đồng thời phân tích định kỳ tình hình thực hiện và xu hướng thị trường, từ đó báo cáo và thiết lập các biện pháp cần thiết để duy trì tỷ lệ NIM, góp phần ổn định thu nhập ròng của ngân hàng.

Hội sở quy định các giới hạn rủi ro bao gồm giá trị tối đa của khe hở nhạy cảm với lãi suất, giá trị tối đa của Tài sản Nợ và Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất tại Ngân hàng thương mại H — K14 Ngoài ra, còn có giới hạn về khe hở kỳ hạn và các chỉ số thanh khoản, như giá trị tối đa/tối thiểu của chỉ số trạng thái tiền mặt, chỉ số tài sản đầu tư thanh khoản, và giá trị tối đa/tối thiểu của đầu tư ngắn hạn trên vốn nhạy cảm, cùng với chỉ số cấu trúc tiền gửi.

* Quản lý rủi ro thanh khoản:

Trong cơ chế quản lý vốn tập trung, Hội sở chính có trách nhiệm quản lý rủi ro thanh khoản cho toàn hệ thống, xác định trạng thái thanh khoản ròng và thiết lập các biện pháp bảo đảm thanh khoản cần thiết.

THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, hay Techcombank, là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 27/9/1993 với vốn ban đầu 20 tỷ đồng Với sự phát triển mạnh mẽ và thành tích kinh doanh xuất sắc, Techcombank đã được công nhận là một trong những tổ chức tài chính uy tín nhất, với tổng tài sản hiện đạt trên 158.897 tỷ đồng Được hỗ trợ bởi cổ đông chiến lược HSBC, ngân hàng sở hữu mạng lưới dịch vụ rộng khắp với 315 chi nhánh và 1229 máy ATM trên toàn quốc cùng hệ thống công nghệ ngân hàng tiên tiến Đội ngũ quản lý tài năng và hơn 7000 nhân viên chuyên nghiệp của Techcombank cam kết hiện thực hóa mục tiêu trở thành ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam Thông qua ba lĩnh vực kinh doanh chiến lược, Techcombank cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng, phục vụ hơn 3,3 triệu khách hàng cá nhân và 45,368 khách hàng doanh nghiệp.

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam đặt mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu và doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam Đặng Văn Quang, đại diện của Ngân hàng thương mại H — K14, nhấn mạnh tầm nhìn này trong chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng.

Ngân hàng kỹ thương cam kết trở thành đối tác tài chính tin cậy nhất cho khách hàng bằng cách cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ tài chính, luôn đặt khách hàng làm trung tâm Ngân hàng cũng chú trọng tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho cán bộ nhân viên, giúp họ phát triển năng lực và xây dựng sự nghiệp thành công Đồng thời, ngân hàng hướng tới việc mang lại lợi ích lâu dài cho cổ đông thông qua chiến lược phát triển kinh doanh mạnh mẽ, kết hợp với quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế.

Giá trị mà Techcombank cam kết mang lại cho khách hàng bao gồm: Khách hàng là ưu tiên hàng đầu, thể hiện sự trân trọng và nỗ lực cung cấp sản phẩm, dịch vụ tốt nhất; tinh thần liên tục cải tiến, luôn hướng tới việc học hỏi và hoàn thiện hơn; sự phối hợp chặt chẽ giữa các đồng nghiệp để mang lại giá trị tốt nhất cho ngân hàng; phát triển nhân lực, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa năng lực và khen thưởng xứng đáng cho những thành tích đạt được; và cam kết hành động, đảm bảo hoàn thành công việc đã được xác định.

TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ, hay còn gọi là cơ chế quản lý vốn tập trung, cho phép các chi nhánh hoạt động như những đơn vị kinh doanh độc lập Trong cơ chế này, các chi nhánh thực hiện việc mua và bán vốn với Hội sở chính, nhằm tối ưu hóa việc quản lý và sử dụng nguồn vốn.

Hội sở chính sẽ tiếp quản toàn bộ tài sản nợ của chi nhánh và thực hiện việc bán vốn để chi nhánh sử dụng cho tài sản có, áp dụng cơ chế tính theo số dư với mức giá riêng biệt cho từng loại tài sản.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc VND USD

Kỳ hạn và tỷ lệ phần trăm của tài sản có và tài sản nợ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thu nhập và chi phí của từng chi nhánh Điều này được thực hiện thông qua việc phân tích chênh lệch mua bán vốn với Hội sở chính.

Hình 2.1: Sơ đồ luân chuyển vốn theo cơ chế quản lý vốn tập trung

Thu nhập từ vốn của chi nhánh Chi phí vốn của chi nhánh

Thu nhập từ vốn = Lãi suất tính với khách hàng + Lợi nhuận biên dự tính

Chi phí về vốn = Thu nhập từ vốn + chi phí cho dự trữ bắt buộc + phần bù rủi ro lãi suất + phần bù rủi ro nguồn vốn.

Trong đó, các thành phần được tính toán theo các phương pháp sau:

Lãi suất khách hàng: Tính bằng lãi suất trung bình của 5 đối thủ cạnh tranh

(Eximbank, ACB, SCB, Đông Á Bank, VIB)

Lợi nhuận biên dự tính: 1% cho VND và 0,5% cho USD.

Với các sản phẩm đặc biệt, chương trình thiết kế đặc biệt, giá COF và VOF có thể được cộng trừ thêm những tỷ lệ nhất định.

Chiphí cho dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm mà ngân hàng phải trích ra từ mỗi khoản tiền huy động được từ khách hàng để giữ lại theo quy định của ngân hàng nhà nước Khoản chi phí này phát sinh từ việc duy trì dự trữ và cần được tính vào chi phí vốn để đảm bảo tính công bằng và khách quan trong việc sử dụng vốn Tỷ lệ này được cập nhật theo các quy định hiện hành của Ngân hàng nhà nước, ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn của ngân hàng thương mại H — K14.

Hình 2.2: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với đồng VND và USD

Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam ( www.sbv.gov.vn )

Phần bù rủi ro lãi suất được ủy ban quản lý tài sản có - tài sản nợ quy định theo từng mục tiêu thời kỳ và mức độ rủi ro theo kỳ hạn Các khoản tín dụng có thời hạn dài thường đối mặt với nguy cơ cao hơn về biến động lãi suất, do đó, mức độ phần bù rủi ro lãi suất cần được áp dụng cao hơn cho những khoản tín dụng này.

Hình 2.3: Phần bù rủi ro lãi suất cho VND và USD

Phần bù rủi ro nguồn vốn tăng lên khi thời gian sử dụng vốn dài hơn, do khả năng gặp phải rủi ro tín dụng cao hơn Có hai loại rủi ro chính: rủi ro tín dụng quá hạn có thể dẫn đến mất vốn và rủi ro khi người gửi tiền rút vốn trước hạn Ví dụ, hai khoản vay có cùng khối lượng tín dụng nhưng khác nhau về thời hạn: khoản vay 1 có thời hạn 1 năm không gặp rủi ro, trong khi khoản vay 2 có thời hạn 2 năm, không gặp rủi ro năm đầu nhưng gặp vấn đề trong năm thứ 2 do sử dụng vốn không hiệu quả Do đó, rủi ro với khoản vốn có thời hạn dài hơn cao hơn, dẫn đến tỷ lệ phần bù rủi ro nguồn vốn cũng cần được quy định cao hơn.

Hình 2.4: Phần bù rủi ro nguồn vốn:

2.2.2: Quá trình chuyển đổi hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ của Techcombank:

Trước năm 2013, Techcombank đã triển khai hệ thống FTP tự xây dựng dựa trên nền tảng T24, hoạt động hàng tháng Tuy nhiên, hệ thống này gặp hạn chế trong việc phát triển nâng cao để phù hợp với các quy tắc tính toán FTP phức tạp.

Để đáp ứng nhu cầu quản lý và phân tích kiểm soát nguồn vốn hàng ngày, hệ thống ngân hàng lõi đã được xây dựng và triển khai, bao gồm cả hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ chính thức từ tháng 1 năm 2013 Hệ thống mới giúp Ngân hàng kỹ thương Việt Nam kiểm soát tốt hơn các rủi ro thanh khoản và lãi suất, đồng thời hỗ trợ các kế hoạch ngân sách vốn và chương trình sản phẩm Điều này thúc đẩy trung tâm điều chuyển vốn nội bộ hoạt động hiệu quả hơn trong việc điều tiết dòng vốn, tránh tình trạng thừa thiếu lãng phí.

2.2.3: Mục địch của hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ:

Hệ thống FTP cung cấp công cụ phân tích lợi nhuận và quản lý rủi ro tài chính cho các chuyên viên, nhằm tự động hóa và lượng hóa các chính sách điều chuyển vốn của ủy ban ALCO Nó hỗ trợ kiểm soát tuân thủ thanh khoản, hệ số an toàn vốn, và phân tích kế hoạch vốn, đồng thời tối ưu hóa tăng trưởng tài sản trong khi giảm thiểu rủi ro thanh khoản và lãi suất Hệ thống cũng đảm bảo giám sát tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước về tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Tối ưu hóa hoạt động mua bán vốn thông qua chính sách giá linh hoạt là cần thiết để đáp ứng toàn diện nhu cầu của FTP Việc triển khai giải pháp bao gồm cập nhật đường cong lãi suất và sử dụng các công cụ đa dạng để lượng hóa các chính sách lãi suất dựa trên mô hình chuẩn Hệ thống sẽ tự động cập nhật và tính toán FTP cho từng giao dịch, hợp đồng, cũng như thực hiện tính toán FTP hàng ngày.

Thiết lập các thông số cần thiết để tự động hóa quyết định chính sách FTP giúp triển khai linh hoạt và rộng rãi các chính sách trong từng giai đoạn Công cụ phân tích và các tình huống đặc biệt được cung cấp, cùng với cơ chế định giá linh hoạt cho các giao dịch đặc biệt và chương trình khuyến mại Việc điều chỉnh FTP linh hoạt cho một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm, cũng như giới hạn giao dịch qua các công cụ thông số do người dùng thiết lập, sẽ hỗ trợ hiệu quả cho quá trình này.

Tự động hóa báo cáo phân tích doanh thu thuần theo sản phẩm và lợi nhuận theo khách hàng là mục tiêu chính của hệ thống báo cáo tích hợp trong phần mềm Hệ thống này cho phép truy xuất chi tiết và đa chiều về lợi nhuận, bao gồm sản phẩm, nhóm sản phẩm, nhóm khách hàng và ngành kinh doanh Mục tiêu của Đặng Văn Quang tại Ngân hàng thương mại H là tự động hóa các mô hình phân tích hành vi khách hàng để thiết lập phương pháp FTP cho toàn bộ bảng cân đối kế toán của ngân hàng.

Cung cấp hệ thống báo cáo chuẩn cho ALCO một cách nhanh chóng và chính xác, bao gồm việc lập báo cáo phân tích rủi ro chênh lệch lãi suất, thang đáo hạn, và kiểm soát các hạn mức tuân thủ nội bộ của ngân hàng cũng như quy định của Ngân hàng Nhà nước trên toàn hệ thống.

Xây dựng công cụ dự báo và phân tích tình huống cho thị trường mất thanh khoản, rủi ro danh tiếng và rủi ro lãi suất là rất quan trọng Hệ thống ALM linh hoạt sẽ hỗ trợ cảnh báo và phân tích tình huống, đồng thời áp dụng các mô hình định giá hiệu quả Điều này giúp báo cáo nhanh chóng các dự báo thay đổi về bảng cân đối tài sản nợ trong các tình huống đặc biệt.

Hỗ trợ quản lý vốn và lập kế hoạch ngân sách là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi hệ số an toàn vốn và cảnh báo nhu cầu vốn linh hoạt Điều này được thực hiện thông qua các công cụ dự báo tích hợp, giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỆ THỐNG TÍNH GIÁ ĐIỀU CHUYỂN VỐN NỘI BỘ TẠI TECHCOMBANK

2.3.1: Các bộ phận chịu trách nhiệm vận hành hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ: Ủy ban quản lý tài sản - nợ (ALCO): có 2 nhiệm vụ then chốt đó là xem xét và phê duyệt chính sách điều chuyển vốn cũng như phê duyệt điểu chỉnh lãi suất điều chuyển vốn.

Phòng quản lý bảng cân đối tại Khối nguồn vốn và thị trường tài chính sẽ đảm nhận trách nhiệm quản lý rủi ro lãi suất và thanh khoản của ngân hàng Phòng sẽ phối hợp chặt chẽ với phòng ALM trong phạm vi được phê duyệt, đồng thời thực hiện việc cấp điều chuyển vốn ngoại lệ và các chương trình điều chuyển vốn ưu đãi theo quyết định của ALCO Tất cả các hoạt động này đều phải tuân thủ quy trình liên quan đến việc cấp điều chuyển vốn ngoại lệ và các chương trình ưu đãi.

Phòng quản lý Tài sản Nợ - Có thuộc Khối tài chính kế hoạch đảm nhận việc kiểm soát thực hiện chính sách và quy định điều chuyển vốn, đồng thời tính toán, đề xuất và ban hành lãi suất điều chuyển vốn Ngoài ra, phòng còn thực hiện phân tích hành vi khách hàng liên quan đến các loại tài sản Nợ - Có Cuối cùng, phòng xác nhận chiến lược bảo hiểm rủi ro từ trung tâm điều chuyển vốn nhằm quản lý hiệu quả rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất trong danh mục ngân hàng.

Trung tâm quản trị hệ thống tài chính (Khối tài chính kế hoạch) có nhiệm vụ phối hợp với ủy ban quản lý tài sản có và tài sản nợ, cùng trung tâm điều chuyển vốn, để xác định yêu cầu triển khai và tham số hóa nguyên tắc điều chuyển vốn Đây là đầu mối duy nhất đưa ra yêu cầu phát triển mới cho các nguyên tắc này Đồng thời, trung tâm cũng đảm bảo cập nhật lãi suất điều chuyển vốn một cách chính xác và kịp thời trên hệ thống, cũng như kiểm tra và đối chiếu dữ liệu trong hệ thống ngân hàng lõi với các sao kê hàng ngày.

Phòng phân tích và tư vấn nghiệp vụ tại Trung tâm phân tích và tư vấn nghiệp vụ tập trung vào việc phát triển các yêu cầu về điều chuyển vốn Đơn vị này đóng vai trò quan trọng trong việc tham số hóa các nguyên tắc tính giá điều chuyển vốn, hỗ trợ phòng quản lý dữ liệu và giao dịch tại trung tâm vận hành các giao dịch nguồn vốn.

Phòng phát triển giải pháp các hệ thống giá trị gia tăng tại trung tâm phát triển giải pháp ứng dụng cam kết đảm bảo thông tin được truyền tải chính xác và đầy đủ từ hệ thống ngân hàng lõi cũ sang hệ thống điều chuyển vốn mới Đội ngũ này cũng đảm bảo chính sách điều chuyển vốn được vận hành hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của Techcombank, đồng thời thực hiện triển khai và phát triển hệ thống điều chuyển vốn theo đúng tiêu chí đề ra.

Phòng quản lý dữ liệu và hỗ trợ giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành các giao dịch nguồn vốn, đảm bảo rằng dữ liệu được cập nhật một cách chính xác và đầy đủ vào hệ thống điều chuyển vốn.

2.3.2: Quy trình vận hành hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ:

2.3.2.1: Quy trình ban hành và nhập lãi suất tính giá điều chuyển vốn nội bộ:

Sơ đồ quy trình ban hành và nhập lãi suất tính giá điều chuyển vốn nội bộ là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của ngân hàng thương mại Hình 2.5 minh họa rõ ràng các bước trong quy trình này, giúp các nhân viên hiểu rõ cách thức áp dụng lãi suất vào việc điều chuyển vốn Đặng Văn Quang, thuộc ngân hàng thương mại H, đã cung cấp thông tin chi tiết về quy trình này trong bài viết của mình.

Diễn giải quy trình thực hiện ban hành FTP:

Ủy ban quản lý tài sản - nợ phối hợp với trung tâm điều chuyển vốn và các khối kinh doanh để xem xét và đề xuất lãi suất điều chuyển vốn mới cho ALCO, dựa trên yêu cầu kinh doanh và tình hình thị trường Quyết định về lãi suất điều chuyển vốn sẽ được Ủy ban gửi đến Tổng giám đốc để phê duyệt.

Chủ tịch ALCO hoặc Tổng giám đốc có trách nhiệm phê duyệt lãi suất điều chuyển vốn Bộ phận ALM sẽ ban hành lãi suất điều chuyển vốn cho toàn hệ thống theo mẫu biểu quy định.

ALM sẽ thực hiện việc cập nhật lãi suất điều chuyển vốn nội bộ đã được phê duyệt vào mẫu biểu tham số hóa trên hệ thống tính lãi suất điều chuyển vốn nội bộ.

Kiểm tra tính kỹ thuật của biểu mẫu tham số hóa: Bộ phận công nghệ thông tin

Phòng phân tích thông tin tài chính có nhiệm vụ quan trọng trong việc kiểm tra tính chính xác của tập tin tham số hóa, đồng thời đảm bảo lưu trữ phiên bản cập nhật nhất của tập tin này.

Cập nhật lãi suất điều chuyển vốnvào hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ:

Phòng quản lý dữ liệu và hỗ trợ giao dịch đóng vai trò trung tâm trong việc vận hành các giao dịch nguồn vốn Nhiệm vụ chính của phòng là cập nhật lãi suất điều chuyển vốn đã được tham số hóa vào hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ.

Trung tâm quản lý hệ thống tài chính - khối tài chính kế hoạch có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của dữ liệu nhập vào hệ thống tính giá điều chuyển vốn nội bộ Việc này bao gồm việc xác minh thông tin giữa dữ liệu trong hệ thống ngân hàng lõi và các giao dịch do phòng nguồn vốn thực hiện, liên quan đến quyết định về lãi suất điều chuyển vốn nội bộ.

Hệ thống tính lãi suất điều chuyển vốn được vận hành hàng ngày bởi phòng phát triển giải pháp các hệ thống giá trị gia tăng Trung tâm phát triển giải pháp ứng dụng thực hiện chạy hệ thống dữ liệu, trong khi phòng quản trị hệ thống kiểm soát các lỗi phát sinh trong quá trình khóa ngày Đội ngũ này cũng có trách nhiệm thông báo cho trung tâm báo cáo quản trị và các bên liên quan để phối hợp giải quyết các vấn đề nếu có.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ VỐN TẬP

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:43

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w