1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả hoạt động của NH đầu tư và phát triển việt nam sau sáp nhập khoá luận tốt nghiệp 084

82 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI SAU MUA BÁN SÁP NHẬP (13)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu (14)
      • 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài (14)
      • 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước (16)
    • 1.2. Ho ạt động mua bán sáp nh ập các tổ chức tín d ụng (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về mua bán và sáp nhập cáctổchức tíndụng (0)
      • 1.2.2. Phân loại mua bán và sáp nhập các tổ chứctíndụng (0)
      • 1.2.3. Các phương thức mua bán sáp nhập các tổ chức tín dụng (0)
      • 1.3.2. Phương pháp phân tích bao giữ liệu DEA (28)
    • 1.4. Các th UOng vụ tiêu biêu mua bán sáp nh ập ngân hàng trên thế giới (0)
      • 1.4.1 Hoạt động mua lại và sáp nhập ngân hàng ơ Mỹ (30)
      • 1.4.2. Hoạt động mua lại và sáp nhập ngân hàng ở Châu Âu (31)
      • 1.4.3. Hoạt động mua lại và sáp nhập ngân hàng ở Châu Á (32)
      • 1.4.4 Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (33)
  • CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THƯƠNG VỤ SÁP NHẬP TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TU VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (14)
    • 2.1.1. Tổng quan ngân hàng Phát triển ĐBSCL trước sáp nhập (0)
    • 2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam trước sáp nhập (0)
    • 2.3.2. Đo lường hiệu quả hoạt động của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam sau sáp nhập bằng bằng phương pháp DEA (0)
    • 2.4.1. Những kết quả đạt được (62)
    • 2.4.2. Các hạn chế, tồn tại cần khắc phục (0)
    • 2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế (64)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM SAU SÁP NHẬP (37)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI SAU MUA BÁN SÁP NHẬP

Tổng quan nghiên cứu

Trong những năm gần đây, nghiên cứu về hoạt động mua bán và sáp nhập tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào một số khía cạnh nhất định và giai đoạn từ 2007 trở lại đây Việc khảo sát hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại sau khi thực hiện mua bán và sáp nhập là một chủ đề mới mẻ, đặc biệt trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc Do đó, hoạt động mua bán và sáp nhập có khả năng sẽ được triển khai rộng rãi tại nhiều ngân hàng trong tương lai.

1.1.1 Các công trình nghiên Cứu nưởc ngoài

Hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt trong ngành tài chính, với nhiều nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh khác nhau của thương vụ này Một số công trình nghiên cứu nổi bật đã xây dựng mô hình dự đoán xác suất xảy ra M&A trong tổ chức tài chính ngân hàng, dựa trên việc đánh giá các biến tài chính độc lập như mức độ thanh khoản, tình trạng lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp, tình trạng kinh doanh, mức độ tăng trưởng doanh thu, thu nhập trên cổ phiếu, đặc điểm thị trường cổ phiếu, thị giá cổ phiếu và chính sách cổ tức Nghiên cứu của Neter và Wasserman (1974) chỉ ra rằng có 63,75% khả năng doanh nghiệp thực hiện M&A nếu tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản tăng và lợi nhuận giảm, với độ tin cậy 95% và ý nghĩa thống kê Sig 0.000 Ngoài ra, M&A cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và giảm thiểu nguy cơ phá sản.

Benefit (Hiệu quả hoạt động và lợi ích của sáp nhập) của tác giả Neely Walter năm

Năm 1987, việc mua bán và sáp nhập (M&A) được khẳng định là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế tăng trưởng, giúp doanh nghiệp tạo ra doanh thu cho cả chủ sở hữu và nhà đầu tư Nghiên cứu của Vaare E (1995) chỉ ra rằng sự khác biệt văn hóa có ảnh hưởng lớn đến kết quả các thương vụ M&A, đặc biệt trong các quyết định liên quan đến chính sách nhân sự Cartwright S., Cooper và Jordan (1996) nhấn mạnh rằng M&A cần phù hợp với chiến lược kinh doanh và văn hóa của doanh nghiệp Josep L Bower (2002) tập trung vào quản lý tài sản ngân hàng trong M&A, đề cập đến mục tiêu, thời gian và quy trình thực hiện thương vụ Nghiên cứu của Hutchison và Mason (2001) cùng David Logan Scott (2003) phân tích các hình thức M&A phổ biến trong ngành ngân hàng, nhấn mạnh tầm quan trọng của tài chính doanh nghiệp và quy định pháp lý Bower (2002) cũng chỉ rõ rằng quá trình hợp nhất là sự kết hợp của nhiều công ty, tạo ra một thực thể mới, trong khi M&A được xem như một hoạt động đầu tư cần hiểu rõ quy trình để đạt kết quả tối ưu Cuối cùng, nghiên cứu của Robert G Eccles và Thomas C Willson (2005) đề xuất các phương pháp định giá doanh nghiệp trong M&A, xác định giá trị cộng hưởng từ các thương vụ này.

1.1.2 Các công trình nghiên Cứu trong nưởc về vấn đề đánh giá hoạt động mua bán và sáp nhập là quan trọng khi các ngân hàng nhỏ hợp nhất lại với nhau dưới cùng một chủ sở hữu, Nghiên cứu của Trần Ái

Phương (2008) nhấn mạnh rằng việc các ngân hàng nhỏ hợp nhất dưới cùng một chủ sở hữu giúp cải thiện hiệu quả quản lý và vận hành, đồng thời tạo ra cơ hội mới thông qua việc chia sẻ nguồn lực Nghiên cứu cũng đề cập đến khái niệm mua bán và sáp nhập, các hình thức thực hiện, cùng với những lợi ích và thách thức trong phát triển hoạt động này tại thị trường Việt Nam, như được phân tích bởi Vương Hoàng Quân và Trần Trí.

Nghiên cứu của Dũng và Nguyễn Thị Châu Hà (2009) đã phân tích tình hình hoạt động mua bán sáp nhập tại Việt Nam, chỉ ra số lượng và giá trị giao dịch cùng những hạn chế và nguyên nhân của chúng Nguy n Hòa Nhân (2009) nhấn mạnh tầm quan trọng của mua bán sáp nhập như một công cụ tài chính thiết yếu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Thạc sĩ Nguyễn Bích Ngân (2009) đã đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng sau sáp nhập bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu, trong khi Trần Hồng Vũ (2015) áp dụng phương pháp đo lường giá trị cộng hưởng để đánh giá hiệu quả này Bùi Thanh Lam (2009) chỉ ra rằng mua bán sáp nhập là giải pháp hiệu quả để tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, giúp tập trung nguồn lực, mở rộng mạng lưới, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện công nghệ Tác giả cũng lưu ý rằng để phát triển hoạt động mua bán sáp nhập, cần chú trọng đến các yếu tố pháp lý, năng lực cán bộ và tư duy minh bạch trong công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp.

Ho ạt động mua bán sáp nh ập các tổ chức tín d ụng

1.2.1 Kh ái niệm về mua bán và sáp nh ập các tỗ ch ức tín dụng

Mergers and acquisitions (mua bán sáp nhập) là thuật ngữ chỉ sự thâu tóm và sáp nhập giữa các công ty với mục đích nhất định Hai khái niệm "hợp nhất" và "thâu tóm" thường được nhắc đến cùng nhau nhưng có bản chất khác nhau Trong những năm qua, hoạt động mua bán sáp nhập tại Việt Nam đã trở nên phổ biến, được coi là giải pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, cải thiện hoạt động kinh doanh và vượt qua khủng hoảng kinh tế Hoạt động này thường được hiểu theo bất đẳng thức “1+1=3”, thể hiện giá trị gia tăng Luật Doanh nghiệp 2014 tại Việt Nam đã định nghĩa rõ ràng về khái niệm này.

Sáp nhập doanh nghiệp là quá trình trong đó một hoặc nhiều công ty tương tự hợp nhất vào một công ty khác, chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập theo quy định tại Điều 195.

Trong luật Doanh nghiệp lại không đề cập đến hoạt động mua bán doanh nghiệp mà được nhắc đến trong Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004:

Mua lại doanh nghiệp là quá trình một doanh nghiệp tiếp nhận toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác, nhằm đạt được quyền kiểm soát và chi phối đối với doanh nghiệp bị mua lại hoặc một lĩnh vực cụ thể của nó.

Theo Thông tư 04/2010/TT-NHNN quy định về việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng có định nghĩa.

Sáp nhập tổ chức tín dụng là quá trình mà một hoặc nhiều tổ chức tín dụng (gọi là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) hợp nhất vào một tổ chức tín dụng khác (gọi là tổ chức tín dụng hợp nhất) Trong quá trình này, toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng bị sáp nhập sẽ được chuyển giao cho tổ chức tín dụng hợp nhất, dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất.

Mua lại tổ chức tín dụng là quá trình trong đó một tổ chức tín dụng (gọi là tổ chức tín dụng mua lại) tiếp nhận toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của một tổ chức tín dụng khác (gọi là tổ chức tín dụng bị mua lại) Sau khi hoàn tất giao dịch mua lại, tổ chức tín dụng bị mua lại sẽ trở thành công ty con của tổ chức tín dụng mua lại.

Để thực hiện một thương vụ sáp nhập, mua lại hay hợp nhất, các doanh nghiệp cần phải thuộc cùng loại hình và có sự chấm dứt hoạt động kinh doanh của một hoặc nhiều bên tham gia Bên cạnh quy định về thành lập doanh nghiệp mới, việc chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích là cơ sở quan trọng để xác định hình thức chính xác của thương vụ.

Mua lại và sáp nhập ngân hàng là quá trình kiểm soát một ngân hàng hoặc bộ phận của ngân hàng thông qua việc sở hữu toàn bộ hoặc một phần cổ phần Giao dịch này nhằm tạo ra giá trị mới cho các bên liên quan, thay đổi tình trạng cũ không còn hiệu quả, và thực thi quyền sở hữu để kiểm soát ngân hàng, từ đó mang lại lợi ích thiết thực cho các cổ đông.

Dựa vào mối liên kết giữa các bên liên quan

Sáp nhập theo chiều ngang là quá trình hợp nhất giữa các công ty cạnh tranh trực tiếp trong cùng lĩnh vực và thị trường, nơi công ty bị sáp nhập từng là đối thủ Đây là hình thức sáp nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất, mang lại cơ hội mở rộng thị trường, kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định và tăng cường hiệu quả hệ thống phân phối và hậu cần Khi hai đối thủ cạnh tranh kết hợp, họ không chỉ loại bỏ một đối thủ mà còn tạo ra sức mạnh lớn hơn để đối phó với các đối thủ còn lại Hầu hết các vụ sáp nhập theo chiều ngang diễn ra trong các ngành như ô tô, dược phẩm, viễn thông, dầu khí, ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán.

Liên minh thẻ tín dụng giữa ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), ngân hàng Đông Á và ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) hoạt động trong nước, nhằm cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng và thuận tiện cho khách hàng.

Sáp nhập theo chiều dọc là hình thức sáp nhập giữa các doanh nghiệp ở các giai đoạn khác nhau trong chuỗi sản xuất và tiếp cận thị trường Mục tiêu của sáp nhập này là giảm chi phí giao dịch và các chi phí khác thông qua việc quốc tế hóa các giai đoạn sản xuất và phân phối Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng kiểm soát và đảm bảo chất lượng nguồn hàng, đồng thời giảm thiểu chi phí trung gian và khống chế nguồn hàng của đối thủ cạnh tranh Thực hiện sáp nhập theo chiều dọc mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm cải thiện chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Sáp nhập tổ hợp : Đây là hình thức sáp nhập để hình thành nên các tập đoàn.

Hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau giúp giảm rủi ro thông qua đa dạng hóa và khai thác các hình thức kinh tế khác nhau Việc hình thành các tập đoàn này không chỉ giúp tránh ảnh hưởng đến mức độ tập trung của thị trường mà còn tối ưu hóa chiến lược đa dạng hóa sản phẩm Các doanh nghiệp thường lựa chọn chiến lược liên kết để tạo ra các tập đoàn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.

Tập đoàn tài chính lớn nhất Nhật Bản, Mitsubishi UFJ Financial Group, được hình thành từ sự sáp nhập giữa hai ngân hàng UFJ Holding và Mitsubishi Tokyo Financial Group vào năm 2005.

Dựa vào cách th ức mua bán sáp nh ập

Mua bán sáp nhập mang tính thân thiện là hình thức hợp tác giữa hai công ty, trong đó công ty bị mua lại đồng ý hỗ trợ thương vụ dựa trên sự thương lượng Thương vụ này thường mang lại lợi ích cho cả hai bên tham gia.

Mua bán sáp nhập mang tính thù địch là quá trình diễn ra khi một công ty mua lại không nhận được sự đồng thuận từ công ty mục tiêu, điều này có thể gây tổn hại đến lợi ích của công ty hoặc một nhóm cổ đông Trong hoạt động này, công ty mua lại thường thu mua cổ phiếu từ các cổ đông không hài lòng, đồng thời thực hiện các phương thức khác để tích lũy cổ phần trên thị trường, trong khi công ty bị mua lại cố gắng kháng cự để bảo vệ quyền kiểm soát Kết quả là, cổ đông của công ty mục tiêu có thể nhận được tiền hoặc cổ phiếu hoán đổi, dẫn đến việc họ mất quyền kiểm soát đối với công ty (Nguyễn Minh Kiều, 2010).

Các hoạt động mua bán sáp nhập có thể được phân loại theo phạm vi lãnh thổ giữa các quốc gia, bao gồm các giao dịch nội địa và quốc tế.

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THƯƠNG VỤ SÁP NHẬP TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TU VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Đo lường hiệu quả hoạt động của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam sau sáp nhập bằng bằng phương pháp DEA

2.1 Thương vụ sáp nhập NHTMCP Phát triển ĐBSCL vào Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vi ệt Nam

2.1.1 Tong quan ngân hàng TMCP Phát triển DBSCL trước sáp nhập :

Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được thành lập theo Quyết định số 769/TTg ngày 18 tháng 09 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ Đây là một trong năm ngân hàng thương mại Nhà nước tại Việt Nam và nằm trong số bảy ngân hàng hàng đầu quốc gia về tổng tài sản.

MHB, với trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, sở hữu một mạng lưới rộng lớn bao gồm 01 Sở giao dịch tại TP.Hồ Chí Minh, 01 Văn phòng đại diện tại Hà Nội và 100 chi nhánh, phòng giao dịch trải dài ở các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc.

MHB, một ngân hàng non trẻ tại Việt Nam, đang thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng theo hướng tự động hóa và đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại cho khách hàng Dù có tốc độ tăng trưởng nhanh, MHB được Ernst & Young đánh giá là một trong những ngân hàng an toàn nhất tại Việt Nam Các chỉ tiêu cơ bản của ngân hàng đều đạt mức rất tốt, với tổng dư nợ tín dụng tăng đều đặn từ 2011 đến 2014, cùng với việc duy trì huy động vốn liên tục qua các năm, góp phần xây dựng thương hiệu MHB năng động và phát triển.

Tong quan hoạt động của MHB trước sáp nhập

Tính đến ngày 31/12/2014, tổng giá trị tài sản của MHB ước đạt 45.142 tỷ đồng, với mức tăng trưởng 17,52% Mặc dù chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính toàn cầu và những thách thức trên thị trường tài chính Việt Nam trong giai đoạn 2011-2014, MHB vẫn duy trì được sự phát triển ổn định trong 2 năm qua.

2012, 2013 tổng tài sản của MHB đã có những biểu hiện thiếu ổn định và suy giảm nặng nề , và chỉ tăng trưởng nhẹ lại vào cuối năm 2014.

Biểu đ ồ 2.1 : Tổng tài s ả n của MHB gi a i đoạ n 2014-2016 và so sánh với một số ngân hàng trong hệ thố ng (đ on vị : tỷ đ ồ ng)

Mặc dù là một ngân hàng có nhiều năm kinh nghiệm, nhưng tổng tài sản của ngân hàng này vẫn nhỏ hơn so với các đối thủ khác, dẫn đến những khó khăn trong việc đối phó với các thách thức từ thị trường.

Trước khi sáp nhập, MHB duy trì tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ổn định từ 9% đến 11%, tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn so với trung bình ngành Tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm lại, trong khi chi phí huy động vốn của ngân hàng luôn ở mức cao, dẫn đến thu nhập từ lãi vay không cao.

Biểu đ ồ 2.2 : D ư nợ tín d ụng và Quy mô tiền gửi MHB gi a i đoạ n 2011- 2014

Trong giai đoạn 2011 - 2014, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng MHB đã có lúc lên đến 3.68% vào năm 2013, trước khi giảm xuống còn 2.72% vào cuối năm 2014 Điều này cho thấy MHB có chất lượng tín dụng không tốt, đặc biệt khi so sánh với các ngân hàng cùng quy mô như EIB, ACB và SHB, khi mà tỷ lệ nợ xấu của MHB cao hơn nhiều Tình trạng này đe dọa trực tiếp đến khả năng hoạt động của ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam.

Biểu đ ồ 2.3 : tỷ l ệ nợ X ấu của một s ố ngân hàng 2014

(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)

MHB có tỷ lệ khả năng sinh lời thấp, với ROE chỉ đạt 3.65% vào năm 2014, thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành là 10% và chỉ bằng một nửa so với ACB Nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ thu nhập từ lãi vay thấp và tăng trưởng chậm, cùng với chi phí hoạt động dịch vụ cao trong nhiều năm, dẫn đến thu nhập từ dịch vụ âm trong giai đoạn 2012-2013 Tương tự, RO của MHB chỉ đạt 0.31%, cũng thấp hơn so với trung bình ngành khoảng 1%.

Biểu đ ồ 2.4: Chỉ s ố khả năng sinh lời của MHB gi a i đoạ n 2011-2014

(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)

Trước khi sáp nhập vào BIDV, MHB gặp khó khăn trong hoạt động với các chỉ số tài chính ảm đạm Ngân hàng này thường xuyên đối mặt với rủi ro từ thị trường và nội tại do tổng tài sản nhỏ và nợ xấu cao, trong khi khả năng sinh lời ngày càng giảm Tình hình này đã tạo ra nhu cầu cấp thiết tìm kiếm một đối tác phù hợp để thực hiện sáp nhập, nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh hơn.

2.1.2 Tong quan về Ngân h àng đầu tư và Ph át triển Việt Nam trước sáp nh ập:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước tại Việt Nam, đứng thứ hai về tổng tài sản và sở hữu mạng lưới hoạt động lớn thứ ba trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

BIDV có trụ sở chính tại 35 Hàng Vôi, Hà Nội, cùng với một mạng lưới rộng lớn bao gồm 01 Sở giao dịch tại TP Hồ Chí Minh, 01 Văn phòng đại diện tại Hà Nội và 180 chi nhánh trên toàn quốc.

789 phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.

BIDV, một ngân hàng lớn với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đang triển khai dự án hiện đại hóa theo hướng tự động hóa, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

Năm 2014 đánh dấu năm thứ 19 liên tiếp BIDV thực hiện kiểm toán quốc tế, đồng thời cũng là năm thứ 9 ngân hàng được tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s và năm thứ 5 nhận được xếp hạng từ Standard and Poor’s.

Tình hình hoạt độ ng c ủ a BID V trước sáp nhập

Tính đến ngày 31/12/2014, tổng tài sản của ngân hàng đạt hơn 650.340 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 18,6%, tương ứng với 101.954 tỷ đồng so với cuối năm trước Ngân hàng tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu trên thị trường.

Biều đ ồ 2.5: Tổng tài s ả n của BIDV gi a i đoạ n 2011 - 2014

(Nguồn : Tác giả tự tong hợp)

BIDV luôn dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng về tổng tài sản, theo biểu đồ 2.1 Với khối lượng tài sản lớn, ngân hàng này có lợi thế vượt trội khi đối phó với các tình huống khó khăn từ hệ thống tài chính và nền kinh tế Việt Nam.

Các hạn chế, tồn tại cần khắc phục

2.1 Thương vụ sáp nhập NHTMCP Phát triển ĐBSCL vào Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vi ệt Nam

2.1.1 Tong quan ngân hàng TMCP Phát triển DBSCL trước sáp nhập :

Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) là một trong năm ngân hàng thương mại Nhà nước tại Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 769/TTg ngày 18 tháng 09 năm 1997 MHB cũng nằm trong nhóm bảy ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam về tổng tài sản.

MHB có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, với mạng lưới bao gồm 01 Sở giao dịch tại TP.Hồ Chí Minh, 01 Văn phòng đại diện tại Hà Nội và 100 chi nhánh, phòng giao dịch trải dài ở các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc.

MHB, ngân hàng non trẻ tại Việt Nam, đang thực hiện dự án hiện đại hóa với hướng tự động hóa và nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng Mặc dù có tốc độ tăng trưởng nhanh, MHB được Ernst & Young đánh giá là một trong những ngân hàng an toàn nhất Việt Nam Các chỉ tiêu cơ bản của ngân hàng đều đạt mức rất tốt, với tổng dư nợ tín dụng tăng đều đặn từ 2011 đến 2014 Hơn nữa, MHB cũng duy trì mức huy động tăng liên tục qua các năm, góp phần xây dựng thương hiệu năng động và phát triển.

Tong quan hoạt động của MHB trước sáp nhập

Tính đến ngày 31/12/2014, tổng giá trị tài sản của MHB ước đạt 45.142 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 17,52% Mặc dù chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính toàn cầu và những thách thức trong thị trường tài chính Việt Nam trong giai đoạn 2011-2014, MHB vẫn duy trì được sự phát triển tích cực trong 2 năm qua.

2012, 2013 tổng tài sản của MHB đã có những biểu hiện thiếu ổn định và suy giảm nặng nề , và chỉ tăng trưởng nhẹ lại vào cuối năm 2014.

Biểu đ ồ 2.1 : Tổng tài s ả n của MHB gi a i đoạ n 2014-2016 và so sánh với một số ngân hàng trong hệ thố ng (đ on vị : tỷ đ ồ ng)

Mặc dù là một ngân hàng có thâm niên hoạt động, tổng tài sản của ngân hàng này vẫn còn nhỏ so với các đối thủ khác, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc đối phó với các thách thức từ thị trường.

Trước khi sáp nhập, MHB duy trì tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ổn định từ 9% đến 11%, nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình của ngành Tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm lại, cộng với chi phí huy động vốn cao, đã ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập từ lãi vay của ngân hàng.

Biểu đ ồ 2.2 : D ư nợ tín d ụng và Quy mô tiền gửi MHB gi a i đoạ n 2011- 2014

Trong giai đoạn 2011 - 2014, nợ xấu của Ngân hàng MHB đã có lúc đạt 3.68% theo kết quả kiểm toán năm 2013, trước khi giảm xuống còn 2.72% tổng tài sản vào cuối năm 2014 Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu cao này cho thấy chất lượng tín dụng của MHB không tốt, đặc biệt khi so sánh với các ngân hàng cùng quy mô như EIB, ACB và SHB, với tỷ lệ nợ xấu của MHB cao hơn nhiều, gây ra mối đe dọa trực tiếp đến khả năng hoạt động của ngân hàng.

Biểu đ ồ 2.3 : tỷ l ệ nợ X ấu của một s ố ngân hàng 2014

(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)

MHB luôn ghi nhận tỷ lệ khả năng sinh lời thấp, với ROE năm 2014 chỉ đạt 3.65%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành là 10% và chỉ bằng một nửa so với các ngân hàng cùng quy mô như ACB Nguyên nhân chính của tình trạng này là do tỷ lệ thu nhập từ lãi vay thấp và tăng trưởng chậm, bên cạnh đó, chi phí hoạt động dịch vụ cao trong thời gian dài đã dẫn đến thu nhập từ dịch vụ âm trong các năm 2012 và 2013 Dù có sự hồi phục vào năm 2014, RO của MHB vẫn chỉ đạt 0.31%, kém xa so với trung bình ngành khoảng 1%.

Biểu đ ồ 2.4: Chỉ s ố khả năng sinh lời của MHB gi a i đoạ n 2011-2014

(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)

Trước khi sáp nhập vào BIDV, MHB gặp nhiều khó khăn trong hoạt động với các chỉ số tài chính kém Ngân hàng này thường xuyên đối mặt với rủi ro từ thị trường và vấn đề nội tại do tổng tài sản nhỏ và tỷ lệ nợ xấu cao Khả năng sinh lời của MHB ngày càng suy giảm, điều này đã thúc đẩy nhu cầu tìm kiếm một đối tác mạnh mẽ để thực hiện sáp nhập, nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh hơn.

2.1.2 Tong quan về Ngân h àng đầu tư và Ph át triển Việt Nam trước sáp nh ập:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn tại Việt Nam BIDV đứng thứ hai về tổng tài sản và sở hữu mạng lưới hoạt động rộng lớn thứ ba trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

BIDV, với trụ sở chính tại 35 Hàng Vôi, Hà Nội, sở hữu một mạng lưới rộng lớn bao gồm 01 Sở giao dịch tại TP Hồ Chí Minh, 01 Văn phòng đại diện tại Hà Nội và 180 chi nhánh trên toàn quốc.

789 phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.

Ngân hàng BIVD, với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đang triển khai dự án hiện đại hóa theo hướng tự động hóa, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Năm 2014 đánh dấu năm thứ 19 liên tiếp BIDV thực hiện kiểm toán quốc tế, đồng thời là năm thứ 9 được Moody’s xếp hạng tín nhiệm quốc tế và năm thứ 5 được Standard and Poor’s định hạng.

Tình hình hoạt độ ng c ủ a BID V trước sáp nhập

Tính đến ngày 31/12/2014, tổng tài sản của ngân hàng đạt hơn 650.340 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 18,6%, tương ứng với 101.954 tỷ đồng so với năm trước Ngân hàng vẫn giữ vững vị thế là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu trên thị trường.

Biều đ ồ 2.5: Tổng tài s ả n của BIDV gi a i đoạ n 2011 - 2014

(Nguồn : Tác giả tự tong hợp)

BIDV luôn dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng về tổng tài sản, như thể hiện trong biểu đồ 2.1 Với khối lượng tài sản lớn, BIDV có lợi thế vượt trội khi đối diện với các tình huống khó khăn trong hệ thống tài chính và nền kinh tế Việt Nam.

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:37

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w