1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT HÀNG DESMODUR N3300

52 74 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 1,77 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG

      • 1. Giới thiệu công ty nhập khẩu và công ty xuất khẩu

        • 1.1. Thông tin người mua.

      • 2. Loại hình nhập khẩu.

      • 5. Khái quát giao dịch.

    • II. THÔNG QUAN LÔ HÀNG

      • 1. Quy trình thông quan lô hàng

      • 2. Một số lưu ý trong thông quan hàng hóa

      • 3. Các căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

    • CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH BỘ HỒ SƠ HẢI QUAN NHẬP KHẨU

      • 1. Hóa đơn thương mại:

      • 2. Giấy báo hàng đến:

      • 3.Vận đơn:

      • 4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

      • 5. Tờ khai hải quan:

      • 6. Chứng nhận kê khai hàng hóa:

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG ................................................................................................................... 2 1. Giới thiệu công ty nhập khẩu và công ty xuất khẩu ........................ 2 2. Loại hình nhập khẩu........................................................................... 2 5. Khái quát giao dịch. ............................................................................ 9 II. THÔNG QUAN LÔ HÀNG ........................................................................ 10 1. Quy trình thông quan lô hàng ......................................................... 10 2. Một số lưu ý trong thông quan hàng hóa............................................ 24 3. Các căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính ........................................ 27 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH BỘ HỒ SƠ HẢI QUAN NHẬP KHẨU ......... 28 1. Hóa đơn thương mại:............................................................................ 28 2. Giấy báo hàng đến: ............................................................................... 30 3.Vận đơn:.................................................................................................. 33 4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: ................................................... 35 5. Tờ khai hải quan: .................................................................................. 36 6. Chứng nhận kê khai hàng hóa: ............................................................ 48 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 51

KHÁI QUÁT HO ẠT ĐỘ NG NH Ậ P KH Ẩ U VÀ CHÍNH SÁCH M Ặ T HÀNG

Gi ớ i thi ệ u công ty nh ậ p kh ẩ u và công ty xu ấ t kh ẩ u

Công ty TNHH AK Chemt Hồng Lan

Tên giao dịch: AK CHEMT HONG LAN CO,LTD

Mã số đăng ký doanh nghiệp: 010449891 Địa chỉ: Khu Công nghiệp Yên Phong, xã Long Châu, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Công ty TNHH AK Chemt Hồng Lan chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sơn cho máy tính, đồ nhựa và nhiều sản phẩm khác Mặc dù không phải là doanh nghiệp được ưu tiên, công ty cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ qua số fax: 02223699201.

Công ty COVESTRO (HONG KONG) LIMITED, có địa chỉ tại tầng 43, One Island East, Taikoo Place, 18 West Road, Quarry Bay, Hồng Kông, chuyên phân phối bán buôn các loại hóa chất và sản phẩm liên quan.

Lo ạ i hình nh ậ p kh ẩ u

Căn cứ vào Bảng mã loại hình Ban hành kèm theo Công văn số 2765/TCHQ- GSQL ngày 1/4/2015 của Tổng cục Hải quan

2.1 A12 –Nhập kinh doanh sản xuất (hàng hóa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu)

Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa phục vụ tiêu dùng và kinh doanh thương mại đơn giản, cũng như nhập nguyên liệu đầu vào cho sản xuất (ngoại trừ GC, SXXK, DNCX và khu phi thuế quan), cần thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan khác với Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập Ngoài ra, doanh nghiệp nội địa cũng có thể nhập hàng hóa từ khu phi thuế quan hoặc DNCX để phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại chỗ.

(Lưu ý: Trường hợp nhập theo quyền nhập khẩu của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sử dụng mã A41)

2.2 Phân biệt A12 với các loại hình khác.

Hai loại hình dễ bị nhầm lẫn với A12 nhất là A11 - Nhập kinh doanh tiêu dùng, liên quan đến hàng hóa làm thủ tục tại Chi cục hải quan cửa khẩu, và A41 - Nhập kinh doanh của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

Công văn số 2563/HQHCM-GSQL tháng 7/2014 đã làm rõ sự khác biệt giữa các loại hình xuất nhập khẩu thông qua mã loại hình trên hệ thống VNACCS.

 Trường hợp doanh nghiệp (cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp đầu tư) nhập khẩu hàng hóa để kinh doanh thương mại đơn thuần

(KHÔNG phải để làm nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất hàng hóa) thì khai mã A11

Doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp đầu tư, khi nhập khẩu hàng hóa để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất và bán tại thị trường Việt Nam, cần khai mã A12.

 Trường hợp doanh nghiệp đầu tư nhập hàng kinh doanh khác thì khai mã

Ngoài ra, còn một số loại hình khác dễ nhầm lẫn với A12 được giải thích trong Công văn số 2563/HQHCM- GSQL như sau:

 Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu thì khai mã E31.

 Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa của dự án dầu khí được miễn thuế thì khi khai sử dụng mã A12 và đăng ký danh mục miễn thuế.

 Trường hợp doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu trả lại nguyên phụ liệu dư thừa sau khi thanh khoản hợp đồng gia công thì khai mã B13.”

3 Mặt hàng nhập khẩu và chính sách mặt hàng

 Loại: Aliphatic polyisocyanate (HDI trimer)

 Thành phần chính (95 - 100%): (CH2)6(NCO)2

Hình 1: Cấu tạo hóa học của (CH2)6(NCO)2

 DESMODUR N3300 ở dạng lỏng, không màu, không mùi.

Desmodur N 3300 là thành phần chính trong lớp phủ polyurethane hai thành phần, mang lại khả năng chống hóa chất và thời tiết tốt Sản phẩm này không chỉ duy trì độ bóng cao mà còn sở hữu tính chất cơ học vượt trội Để đạt hiệu quả tối ưu, Desmodur N 3300 thường được kết hợp với polyacryit hoặc polyol polyester.

Desmodur N 3300 được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống sơn, bao gồm lớp phủ không khí và sấy khô tự động cho các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) Nó thích hợp cho sơn ô tô, sơn gỗ, nhựa và các loại sơn công nghiệp khác.

 Những lưu ý trong lưu trữ bao gồm:

 Tránh tiếp xúc với khí ẩm, nhiệt và các vật lạ

 Đặc biệt, sản phẩm rất nhạy với không khí ẩm, vì vậy lưu trữ ở nhiệt độ cao (trong khoảng đề nghị) sẽ làm tăng độ màu và độ nhớt.

3.2 Chính sách đối với hàng hóa.

Theo Phụ lục II – Nghị định 187/2013/NĐ-CP, Desmodur N 3300 được xếp vào danh mục hóa chất và sản phẩm có chứa hóa chất Do đó, việc cấp giấy phép nhập khẩu cho sản phẩm này sẽ phải tuân theo quy định của Luật Hóa chất cùng các nghị định chi tiết thi hành liên quan.

Dựa vào Phụ lục kèm theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP, sản phẩm Desmodur N

3300 có thành phần chính (95-100%) là Hexamethylene Diisocyanate

((CH2)6(NCO)2) thuộc Phụ lục II: Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực Công nghiệp.

Theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP được Chínhphủ ban hành vào ngày

Ngày 09/10/2017, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất có hiệu lực từ 25/11/2017, yêu cầu các tổ chức, cá nhân muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu hóa chất hạn chế trong lĩnh vực công nghiệp phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất hạn chế do Bộ Công Thương cấp.

Desmodur N 3300 không thuộc hàng hóa bị hạn ngạch nhập khẩu.

Desmodur N 3300 không nằm trong danh sách cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP, ban hành ngày 15/05/2018, của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

Thủ tục và hồ sơ hải quan thực hiện theo Điều 16, Điều 18 Thông tư

38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính về Hồ sơ hải quan và Khai hải quan.

3.3 Áp mã cho mặt hàng.

Bước 1: Dựa vào quy tắc 1

Phân vào Phần VII: PLASTIC VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG PLASTIC; CAO

SU VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG CAO SU

Dựa vào tên hàng, định nghĩa và đặc điểm của hàng hóa, lô hàng được phân vào chương 39 –PLASTIC VÀ CÁC SẢN PHẨM BẰNG PLASTIC

Bước 2: Tìm phân, nhóm chương phù hợp

Chương I: Dạng nguyên sinh Nhựa nguyên sinh bao gồm nhiều loại nhựa như PP, PC, ABS, PS-GPPS, HIPS, POM, PA, PMMA, tất cả đều là nhựa nguyên chất, không pha tạp và không có phụ gia.

Nhóm 3911 bao gồm nhựa từ dầu mỏ, nhựa cumaron-inden, polyterpen, polysulphua, polysulphon và các sản phẩm khác được nêu trong Chú giải 3 của Chương này, với dạng nguyên sinh mà chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác.

Sử dụng quy tắc 1, phân loại hàng hóa vào PHẦN VII, chương 39, phân chương

Sản phẩm không phải “Nhựa từ dầu mỏ, nhựa cumaron, nhựa inden hoặc nhựa cumaron-inden và polyterpen” nên xếp vào nhóm 39119000: Loại khác

4 Chính sách thuế đối với mặt hàng

Trị giá hải quan là giá thực tế mà Công ty TNHH AK Chemt Hồng Lan phải thanh toán tại cửa khẩu nhập đầu tiên, tương ứng với cảng đích được ghi trên vận đơn (B/L).

Theo Điều 6 khoản 1 Thông tư 39/2015/TT-BTC, trị giá hải quan của lô hàng tại cảng Hải Phòng được xác định bằng phương pháp trị giá giao dịch, tức là giá thực tế đã thanh toán đã được điều chỉnh Phương pháp này được áp dụng do thỏa mãn các điều kiện tại Điều 6 khoản 3 Thông tư 39/2015/TT-BTC, bao gồm: a) Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu; b) Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào các điều kiện hay khoản thanh toán không xác định được trị giá hàng hóa; c) Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu, người mua không bị ràng buộc bởi khoản phải cộng theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.

Người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hàng hóa nhập khẩu mang lại Hơn nữa, mối quan hệ giữa người mua và người bán không được đặc biệt, hoặc nếu có thì mối quan hệ đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Theo Điều 6 khoản 2, giá thực tế thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu là tổng số tiền mà người mua đã hoặc sẽ thanh toán cho người bán, bao gồm: giá mua ghi trên hóa đơn thương mại, các khoản điều chỉnh theo Điều 13 và Điều 15 của Thông tư, cùng với các khoản tiền mà người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá trên hóa đơn, như tiền trả trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho sản xuất, vận tải, bảo hiểm hàng hóa, và các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán.

Về các khoản điều chỉnh:

Khái quát giao d ị ch

 Phương thức vận tải: Vận tải đường biển

 Điều kiện giao hàng: CIF Hai Phong Port, Vietnam

 Địa điểm lưu kho: Cảng Nam Đình Vũ, Hải Phòng, Việt Nam

 Địa điểm dỡ hàng: Cảng Nam Đình Vũ, Hải Phòng, Việt Nam

 Địa điểm xếp hàng: Cảng Thượng Hải, Trung Quốc

 Hình thức khai hải quan: Khai hải quan điện tử.

THÔNG QUAN LÔ HÀNG

Quy trình thông quan lô hàng

Luật sửa đổi một số điều của Luật Hải quan đã có hiệu lực từ ngày 09.06.2018, thay thế các quy định cũ bằng Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính Thông tư này hướng dẫn chi tiết về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, giúp người thực hiện thủ tục dễ dàng tra cứu và áp dụng các quy định pháp luật một cách thống nhất.

Hình 2: Quy trình khai và sửa đổi tờ khai

1.1.Khai thông tin nhập khẩu (IDA)

Người khai hải quan thực hiện khai và nộp tờ khai theo hệ thống VNACCS/VCIS

Sử dụng mẫu tờ khai hàng hóa nhập khẩu mới theo Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014

Người khai hải quan cần nhập các thông tin về hàng hóa nhập khẩu qua hệ thống IDA trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu Sau khi hoàn tất việc điền đầy đủ 133 chỉ tiêu trên màn hình IDA, thông tin sẽ được gửi đến hệ thống VNACCS.

Hình 3: Màn hình nhập liệu khai thông tin nhập khẩu

Sau khi người khai hoàn tất việc nhập thông tin khai báo nhập khẩu trên màn hình IDA và gửi đến hệ thống, hệ thống sẽ phản hồi các thông tin cần thiết.

(1) Trườ ng h ợ p nh ậ p thông tin b ị l ỗ i:

- Hệ thống sẽ báo lỗi tham chiếu chi tiết tại ‘Danh sách mã kết quả xử lý lỗi’;

- Trường hợp bị lỗi ngoài danh sách trên hệ thống báo lỗi theo mã “00000-0000-

(2) Trườ ng h ợ p nh ậ p thông tin chính xác:

Hệ thống xuất trả "Bản xác nhận nội dung tờ khai nhập khẩu" cho người nhập dữ liệu và người khai dự kiến, nếu dữ liệu được nhập tại ô người khai dự kiến.

‘‘thông tin đăng ký tờ khai nhập khẩu IDC’’), giao diện như sau:

Hình 4: Màn hình đăng ký mở t ờ khai nh ậ p kh ẩ u

Hệ thống tự động cấp số và xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất cùng tên tương ứng với mã nhập vào, như tên nước nhập khẩu và tên đơn vị nhập khẩu Nó cũng tự động tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá và thuế, sau đó phản hồi lại cho người khai hải quan tại màn hình đăng ký tờ khai - IDC.

Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin nhập khẩu IDA được lưu trên hệ thống VNACCS trong vòng 7 ngày

1.2.Đăng ký mở tờ khai nhập khẩu (IDC)

Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (IDC) từ hệ thống, người khai hải quan cần kiểm tra kỹ các thông tin đã khai báo cũng như các dữ liệu do hệ thống tự động xuất ra và tính toán Nếu xác nhận rằng tất cả thông tin là chính xác, họ sẽ nhấn nút "gửi" để hoàn tất việc đăng ký tờ khai.

N ộ i dung t ổ ng quan t ờ khai h ả i quan:

 Số tờ khai hải quan: 102617289830

Số tờ khai hải quan gồm 12 chữ số, trong đó 11 chữ số đầu là cố định, và chữ số cuối thể hiện số lần sửa tờ khai Nếu chữ số cuối là “0”, điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã hoàn thành việc khai hải quan thành công lần đầu tiên.

 Ngày khai báo hải quan: 03/05/2019

Ngày khai báo hải quan muộn hơn ngày lô hàng nhập cảng 2 ngày (theo giấy thông báo hàng đến ngày 01/05/2019)

 Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai: CCHQKCNYP

Cảng tiếp nhận tờ khai trùng với cảng trong giấy thông báo hàng đến mà bên nhập khẩu nhận được

 Bên nhập khẩu: Công ty TNHH AK Chemt Hồng Lan, MS: 0104498981

 Bên xuất khẩu: COVESTRO (HONG KONG) LIMITED

 Phương tiện vận chuyển: Vận tải bằng đường biển (Container)

 Tên tàu vận chuyển: 9999 JJ NAGOYA 1917S

 Địa điểm lưu kho và dỡ hàng: Cảng Nam Đình Vũ

 Địa điểm xếp hàng : Cảng CHSHA SHANGHAI

 Phương thức thanh toán trên hợp đồng là TTR - Điện chuyển tiền

N ội dung liên quan đế n hàng hóa

 Hàng hóa được thông qua có mã số HS: 39119000

 Mã loại hình: A12 (Nhập kinh doanh sản xuất)

 chương 39 : Plastic và các sản phẩm làm từ plastic o Phần VII : Plastic và các sản phẩm làm từ plastic ; Cao su và các sản phẩm làm bằng cao su

Nhóm 3911 bao gồm các loại nhựa như nhựa từ dầu mỏ, nhựa cumaron-inden, polyterpen, polysulphua, polysulphon và những sản phẩm khác được đề cập trong Chú giải 3 của Chương này, chưa được mô tả chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, và ở dạng nguyên sinh.

 Phân nhóm HS 39119000: loại khác

 Mô tả hàng hóa: Các mô tả hàng hóa hoàn toàn khớp với bộ hợp đồng thương mại

N ộ i dung liên quan đế n tr ị giá h ả i quan

 Giá trịhóa đơn: $73.800 (CIF-USD)

 Trọng lượng: 9.949,6 KGM (tức 9.949,6 kg)

Khối lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá các mặt hàng khớp với Packing list và hợp đồng thương mại

Sau khi kiểm tra, nếu người khai hải quan phát hiện thông tin khai báo không chính xác, họ cần sử dụng nghiệp vụ IDB để gọi lại màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA) nhằm sửa đổi các thông tin cần thiết theo hướng dẫn đã được cung cấp.

1.3.Kiểm tra điều kiện đăng kí tờ khai

Trước khi cho phép doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan, hệ thống sẽ tự động kiểm tra danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện, bao gồm những doanh nghiệp có nợ quá hạn 90 ngày, tạm dừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản Nếu doanh nghiệp nằm trong danh sách này, hệ thống sẽ từ chối đăng ký tờ khai và thông báo cho người khai hải quan.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp đủđiều kiện đăng kí tờ khai

1.4.Phân luồng, kiểm tra thông quan

Khi các bước thực hiện và số liệu sơ bộ hợp lệ, hệ thống sẽ trả về về số tờ khai hải quan, kết quả phân luồng:

Trong trường hợp này là "luồng vàng": Kiểm tra hồ sơ hải quan chi tiết, miễn kiểm tra thực tế

(1) Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng

(2) Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ

(3) Thực hiện đầy đủcác nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) b H ệ th ố ng

(1) Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” (có nêu rõ kết quả phân luồng tại chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra)

(2) Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp vụ CEA hệ thống tựđộng thực hiện các công việc sau:

 Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”

 Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:

Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức hoặc bảo lãnh khi người nộp thuế đã thực hiện khai báo Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra "Chứng từ ghi" cho người khai.

23 số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa” Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏhơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi

Khi người khai báo nộp thuế ngay qua chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan, hệ thống sẽ cung cấp “Chứng từ ghi số thuế phải thu” Sau khi hoàn tất việc nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS nhận thông tin xác nhận, người khai sẽ nhận được “Quyết định thông quan hàng hóa”.

Sau khi nhận số tờ khai và phân luồng, nhân viên khai Hải quan sẽ in tờ khai cùng với bộ chứng từ cần thiết cho lô hàng, sau đó tiến hành thủ tục nhận hàng tại cửa khẩu.

1.5.Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan

Hệ thống cho phép thực hiện việc khai sửa đổi và bổ sung trong quá trình thông quan từ thời điểm đăng ký tờ khai cho đến trước khi hàng hóa được thông quan Để thực hiện việc này, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ IDD để truy cập màn hình khai thông tin sửa đổi, nơi hiển thị toàn bộ thông tin tờ khai nhập khẩu (IDA) trong trường hợp khai lần đầu, hoặc hiển thị thông tin khai nhập khẩu sửa đổi cập nhật nhất (IDA01) khi thực hiện khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ hai trở đi.

Sau khi hoàn tất việc khai báo tại nghiệp vụ IDA01, người khai hải quan gửi thông tin đến hệ thống VNACCS Hệ thống sẽ cấp số cho tờ khai sửa đổi và phản hồi lại thông tin tờ khai sửa đổi trên màn hình IDE khi người khai hải quan nhấn nút.

“gửi” tại màn hình này thì hoàn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung

M ộ t s ố lưu ý trong thông quan hàng hóa

Mỗi tờ khai hải quan chỉ được khai tối đa 50 mặt hàng Trong trường hợp lô hàng có hơn 50 mặt hàng, người khai hải quan cần thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai Các tờ khai của cùng một lô hàng sẽ được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ khai.

Khi khai báo trị giá, cần ghép các chỉ tiêu của tờ khai trị giá theo phương pháp 1 vào tờ khai nhập khẩu Đối với các phương pháp khác, chỉ cần ghép một số chỉ tiêu kết quả vào tờ khai nhập khẩu Việc tính toán cụ thể trị giá theo từng phương pháp sẽ được thực hiện trên tờ khai trị giá riêng.

Hệ thống tự động tính toán trị giá tính thuế cho từng dòng hàng trong các lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch Người khai hải quan cần khai báo tổng trị giá hoá đơn, tổng hệ số phân bổ trị giá, trị giá hoá đơn của từng dòng hàng, cùng với các khoản điều chỉnh và hệ số phân bổ các khoản điều chỉnh Trên cơ sở thông tin này, hệ thống sẽ tự động phân bổ các khoản điều chỉnh và tính toán trị giá thuế cho từng mặt hàng.

Hệ thống không tự động tính toán trị giá tính thuế cho các lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch khi có trên 5 khoản điều chỉnh khác ngoài I và F, hoặc khi việc phân bổ các khoản điều chỉnh không theo tỷ lệ trị giá Trong những trường hợp này, người khai hải quan cần tự khai báo và tính toán trị giá tính thuế cho từng dòng hàng trên tờ khai trị giá riêng, sau đó điền kết quả vào ô “trị giá tính thuế” của từng dòng hàng.

Khi người khai hải quan thực hiện việc khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ thống sẽ tự động áp dụng tỷ giá của ngày thực hiện nghiệp vụ để tính toán thuế.

Trong trường hợp người khai hải quan thực hiện việc khai thông tin nhập khẩu IDA và đăng ký tờ khai IDC trong cùng một ngày hoặc trong hai ngày có tỷ giá giống nhau, hệ thống sẽ tự động giữ nguyên tỷ giá để tính thuế.

Khi người khai hải quan thực hiện đăng ký tờ khai IDC và nhấn nút “Gửi” vào ngày có tỷ giá khác với ngày khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ thống sẽ báo lỗi Để khắc phục, người khai hải quan cần sử dụng nghiệp vụ IDB để gọi bản IDA và thực hiện khai báo lại Hệ thống sẽ tự động cập nhật tỷ giá theo ngày đăng ký tờ khai mà không cần thao tác thêm.

Khi người khai hải quan thực hiện việc khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ thống sẽ tự động lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo IDC và điền vào ô thuế suất.

Khi thuế suất tại ngày đăng ký tờ khai IDC khác với thuế suất thực tế, hệ thống sẽ báo lỗi cho người khai hải quan Để khắc phục, người khai cần sử dụng nghiệp vụ IDB để gọi bản IDA và gửi lại Hệ thống sẽ tự động cập nhật thuế suất theo ngày đăng ký tờ khai IDC mà không cần thực hiện thêm bước nào khác.

 Trường hợp người khai hải quan nhập mức thuế suất thủ công thì hệ thống xuất ra chữ “M” bên cạnh ô thuế suất

(5) Trườ ng h ợ p hàng hóa thu ộc đối tượ ng mi ễ n/gi ả m/không ch ị u thu ế

Việc xác định hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu không dựa vào Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế, mà cần tuân thủ các văn bản quy định và hướng dẫn liên quan.

Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế

XK mới áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế

Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo nhập khẩu (IDA)

Hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu và phải đăng ký DMMT trên VNACCS (TEA) cần nhập đầy đủ mã miễn thuế, số DMMT và số thứ tự dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên hệ thống VNACCS.

Hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu và phải đăng ký DMMT nhưng thực hiện đăng ký thủ công ngoài VNACCS cần nhập mã miễn thuế và ghi số DMMT vào phần ghi chú.

(6) Trườ ng h ợ p hàng hóa ch ị u thu ế giá tr ị gia tăng

Việc xác định hàng hóa và thuế suất giá trị gia tăng cần tuân thủ các văn bản quy định và hướng dẫn liên quan, thay vì chỉ dựa vào Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Trước khi áp dụng mã trong hệ thống VNACCS, cần xác định hàng hóa và thuế suất cụ thể dựa trên các văn bản quy định và hướng dẫn liên quan Điều này đảm bảo việc sử dụng đúng mã thuế suất giá trị gia tăng.

Nhập mã thuế suất thuế giá trị gia tăng vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo nhập khẩu (IDA)

(7) Trườ ng h ợ p doanh nghi ệp không đủ điề u ki ện đăng ký tờ khai (do có n ợ quá h ạ n quá 90 ngày ho ặ c Doanh nghi ệ p gi ả i th ể , phá s ả n, t ạ m ng ừ ng kinh doanh,…)

Hệ thống tự động từ chối cấp số tờ khai và báo lỗi cho người khai lý khi không tiếp nhận khai báo Tuy nhiên, đối với hàng nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, cũng như hàng viện trợ nhân đạo và viện trợ không hoàn lại, hệ thống vẫn chấp nhận đăng ký tờ khai ngay cả khi doanh nghiệp nằm trong danh sách từ chối.

(8) Trườ ng h ợp đăng ký bảo lãnh riêng trướ c khi c ấ p s ố t ờ khai (b ả o lãnh theo s ố v ận đơn/hóa đơn)

Các căn cứ pháp lý c ủ a th ủ t ụ c hành chính

 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014;

Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 21/01/2015, của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan, nhằm hướng dẫn các thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan Nghị định này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quy trình hải quan được thực hiện một cách hiệu quả và minh bạch, góp phần vào việc quản lý nhà nước về hải quan.

Thông tư số 38/2015/TT-BTC, ban hành ngày 25/03/2015 bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định chi tiết về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, cùng với việc quản lý thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

Thông tư số 172/2010/TT-BTC, ban hành ngày 02/11/2010 bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.

PHÂN TÍCH BỘ H Ồ SƠ HẢ I QUAN NH Ậ P KH Ẩ U

Hóa đơn thương mạ i

Hóa đơn thương mại là chứng từ quan trọng do người bán phát hành cho người mua, ghi nhận nghĩa vụ thanh toán một khoản tiền cho hàng hóa hoặc dịch vụ theo các điều kiện đã thỏa thuận Thông thường, hóa đơn này được phát hành bởi nhà sản xuất.

- Bên gửi: Covestro (Hong Kong) Limited

43/F, One Island East, Taikoo Place

18 Westlands Road, Quarry Bay Hong Kong

Liên hệ: Dung Thi Mai Ngoc SĐT: +84 28 3559 3141

- Bên nhận: Công ty TNHH AK CHEMTECH HÀ NỘI

KCN Yên Phong, Xã Long Châu, Huyện Yên Phong

- Địa chỉgiao hàng: Địa chỉ người nhận

Theo các điều kiện chung của công ty Covestro (Hong Kong) Limited về bán và cung cấp, mọi mâu thuẫn liên quan đến điều kiện mua hàng đều được loại trừ rõ ràng, đặc biệt là với nhà chế tạo COVESTRO POLYMERS (CHINA).

COMPANY LIMITED (Địa chỉ: 82 MUHUA ROAD SHANGHAI CHEMICAL INDUSTRY PARK, 201507 CAOJING, SHANGHAI PR

- Ký mã hiệu đóng gói và số hiệu: AKPO/1903300001

- Trọng lượng: 10 pallets, xử lý nhiệt (280.000 KG); 40 drums thép (9669.600 KG)

- Điều kiện giao hàng: CIF Cảng Hải Phòng

Hóa đơn thương mại cung cấp thông tin cần thiết như số và ngày lập hóa đơn, tên và địa chỉ của người mua và người bán, mô tả hàng hóa, số lượng, đơn giá, và tổng số tiền thanh toán.

Tổng giá trị hóa đơn chỉ được thể hiện bằng con số, dễ dẫn đến nhầm lẫn và tranh chấp Hóa đơn cần có xác nhận của các bên liên quan và phải ghi rõ tên tàu, số chuyến, ngày rời cảng, ngày dự kiến hàng đến, địa chỉ cảng đi, cũng như điều kiện và điều khoản thanh toán.

Gi ấy báo hàng đế n

Giấy báo hàng đến (ARRIVAL NOTICE) là thông báo quan trọng dành cho công ty nhập khẩu, cung cấp chi tiết về tên tàu, lịch trình, thời gian, số lượng, chủng loại và trọng lượng của lô hàng nhập khẩu Thông tin này thường được gửi bởi hãng tàu, đại lý hãng tàu hoặc công ty Logistics.

Giấy báo hàng đến từ công ty TNHH HOI WAH SHIPPING AGENCIES (VIETNAM) thông báo cho công ty TNHH AK CHEMTECH HÀ NỘI về lô hàng dự kiến nhận vào ngày 01/05/2019 Để trao đổi thông tin, bên chuyên chở khuyến nghị liên hệ với chi nhánh tại Hải Phòng (Phòng 506, toà nhà TD Business Center, 20A Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng) hoặc văn phòng tại Hồ Chí Minh (Lầu 8, Tòa nhà Thiên Phước II, 110 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 07, Quận 3, TP Hồ Chí Minh).

Dựa vào Giấy báo hàng đến (ARRIVAL NOTICE) chúng ta có thể biết thông tin về :

- Bên gửi hàng: Covestro (Hong Kong) Limited

43/F, One Island East, Taikoo Place

18 Westlands Road, Quarry Bay Hong Kong

- Bên nhận hàng: Công ty TNHH AK CHEMTECH HÀ NỘI

KCN Yên Phong, Xã Long Châu, Huyện Yên Phong

- Bên nhận thông báo: tương tự như Bên nhận hàng

- Dự định thời gian đến: 01/05/2019

- Cảng đích: Cảng Nam Đình Vũ

- Cảng xếp hàng: Thượng Hải

- Cảng dỡ hàng: Hải Phòng

- Nơi giao hàng tại cảng đích của nước nhập khẩu: Hải Phòng

Container số BUCU3220933 và HAS4843990 được sử dụng để đựng lô hàng với kích thước 20 feet, theo tiêu chuẩn ISO, có chiều dài 6,060m, rộng 2,440m và cao 2,590m Đây là loại container GP (general purpose), chuyên chở hàng bách hóa thông thường.

- Sốlượng và loại gói: 40 drums

- Tổng khối lượng: 9949.600 kg (bao gồm cả bao bì, đai kiện…)

- Thể tích của toàn bộ lô hàng: 13.5160 CBM

- Mô tả hàng hóa: DESMODUR N3300

- Bảng giá phí nội địa:

Phụ phí xếp dỡ tại cảng (THC) là khoản phí thu trên mỗi container nhằm bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, bao gồm xếp dỡ và vận chuyển container từ CY ra cầu tàu Phí này do cảng quy định và được các hãng tàu chi trả trước, sau đó thu hồi từ chủ hàng, bao gồm người gửi và người nhận hàng.

CCF là khoản phí vệ sinh container mà người nhập khẩu phải thanh toán cho hãng tàu Phí này được áp dụng để làm sạch các vỏ container rỗng sau khi người nhập khẩu đã sử dụng chúng để vận chuyển hàng hóa và trả tại các bến cảng.

CIC, hay còn gọi là phụ phí mất cân đối vỏ container, là khoản phí phụ trội áp dụng cho hàng nhập khẩu Phí này được thu bởi các hãng tàu nhằm bù đắp chi phí phát sinh từ việc chuyển giao một số lượng lớn container rỗng từ khu vực thừa sang khu vực thiếu.

+ D/O FEE: Phí lệnh giao hàng

+ Container deposit: Tiền gửi container

+ Demurrage charge: Phí lưu bãi

+ Detention charge: Phí lưu kho

+ Late payment fee: Phí thanh toán chậm

Dựa vào giấy báo hàng đến, có thể thấy công ty TNHH AK CHEMTECH HÀ

NỘI có Lô hàng với Trọng lượng : 9949.600 KGS / Thể tích : 13.5160 CBM, được vận chuyển trên tàu JJ NAGOYA số 1917S, khởi hành từ cảng Thượng

Hải, Trung Quốc và dự định đến Cảng Hải Phòng (Cảng Nam Đình Vũ), Việt Nam vào ngày 01/05/2019

Khi đến nhận Lệnh giao hàng, bạn cần xuất trình các giấy tờ sau: Giấy giới thiệu, Giấy ủy quyền (nếu có), Chứng minh thư, Giấy báo hàng đến và Vận đơn của lô hàng.

Sau khi hoàn thành các thủ tục chứng từ như trên và đóng tiền, công ty TNHH

AK CHEMTECH HÀ NỘI sẽ nhận được Lệnh giao hàng của lô hàng này

Do hình ảnh chụp không rõ nét và không bao quát đầy đủ giấy báo hàng, sinh viên không thể xác định chính xác tổng chi phí mà Công ty TNHH AK CHEMTECH HÀ NỘI đã chi.

Vận tải đơn, bao gồm vận đơn đường biển, vận đơn hàng không và giấy gửi hàng đường sắt, là chứng từ quan trọng trong quá trình vận chuyển hàng hóa Chứng từ này được ký phát bởi người vận chuyển, thuyền trưởng (trong trường hợp vận tải đường biển) hoặc đại lý của người vận chuyển, sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu hoặc đã được nhận và đang chờ xếp lên tàu.

Vận đơn là tài liệu quan trọng xác nhận hợp đồng vận tải, nêu rõ nội dung và quan hệ pháp lý giữa người vận tải và chủ hàng, cũng như giữa người vận tải và người nhận hàng Nó đồng thời là biên lai chứng minh người vận tải đã nhận hàng để chuyên chở, và chỉ giao hàng cho người xuất trình vận đơn đầu tiên.

34 biển hợp lệ mà họđã ký phát ở cảng xếp hàng); là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trên vận đơn

Vận đơn vận tải liên hợp (Combined Transport B/L) được cấp khi hàng hóa được vận chuyển bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau.

- Sinh viên không phân tích chi tiết do đa phần các mục của vận đơn tương tự như nội dung của Giấy báo hàng đến

- Vận đơn có chữ “Copy” và “Non-negotiable” nên đây không phải là vận đơn gốc Tất cả điều khoản, điều kiện và ngoại lệtương tựnhư vận đơn gốc

- Bên chuyên chở: SHANGHAI HAI HUA SHIPPING CO.,LTD

Telex release là thông báo từ hãng tàu hoặc đại lý tại cảng bốc hàng gửi đến văn phòng tại cảng dỡ hàng, thông báo rằng người gửi hàng đã nộp lại một hoặc tất cả các vận đơn gốc Dựa trên thông báo này, đại lý tại cảng dỡ hàng có thể giải phóng hàng hóa cho người nhận mà không cần xuất trình vận đơn gốc.

- CY/CY: chỉ trách nhiệm của người vận tải đối với lô hàng là từ Bãi container tại cảng đi tới Bãi container tại cảng đến

Cước phí đã trả trước (Freight prepaid) là hình thức mà hãng vận tải thu tiền cước từ người gửi hàng (người xuất khẩu) tại cảng xuất phát Phương thức này thường được áp dụng trong các giao dịch xuất nhập khẩu.

Điều kiện giao hàng CIF và CFR là những yếu tố quan trọng trong thương mại quốc tế Khi doanh nghiệp nhập khẩu theo điều kiện CIF, việc trả trước cước phí là hợp lý và cần thiết để đảm bảo quá trình giao nhận hàng hóa diễn ra thuận lợi.

"Cụm từ 'Shipper’s load, count and seal' được sử dụng để bảo vệ quyền lợi của hãng tàu, có nghĩa là việc chất hàng lên container, đếm số lượng hàng hóa và đóng seal được thực hiện bởi chủ hàng Do đó, hãng tàu không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào xảy ra với hàng hóa."

- On Board: vận đơn đã xếp hàng lên tàu, ngày kí vận đơn chính là ngày xếp hàng lên tàu và cũng là ngày giao hàng.

- Nơi và ngày phát hành vận đơn: Thượng Hải – 25/04/2019

Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n xu ấ t x ứ hàng hóa

C/O (Giấy chứng nhận xuất xứ) là tài liệu xác nhận nguồn gốc hàng hóa, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền tại nước xuất khẩu cho các sản phẩm được sản xuất trong nước đó Giấy chứng nhận này phải tuân thủ các quy định của cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu theo các quy tắc về xuất xứ hàng hóa.

C/O có vai trò quan trọng trong việc chứng minh nguồn gốc hợp pháp của hàng hóa, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định thuế quan và pháp luật xuất nhập khẩu của cả hai quốc gia Đối với chủ hàng nhập khẩu, một C/O hợp lệ sẽ mang lại lợi ích về thuế nhập khẩu Do đó, hải quan thực hiện kiểm tra rất nghiêm ngặt đối với các lô hàng có C/O.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là một phần quan trọng trong bộ chứng từ, cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin cơ bản về lô hàng, bao gồm nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, mô tả hàng hóa, xuất xứ hàng hóa và số hóa đơn.

Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu E (C/O form E) do Cộng hòa nhân dân Trung Hoa phát hành là một tài liệu quan trọng theo Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) Giấy này xác nhận rằng hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc với giá trị hàm lượng xuất xứ đạt 49.5%.

Theo Biểu thuế năm 2019, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với Desmodur N

3300 (mã HS: 39119000) gồm ACFTA (Aisa – Trung Quốc; CO Form E) là 0%.

T ờ khai h ả i quan

Tờ khai hải quan là văn bản quan trọng mà các nhà xuất nhập khẩu phải điền đầy đủ thông tin về hàng hóa, bao gồm số lượng và quy cách, khi xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu về Việt Nam Việc khai báo trên tờ khai hải quan là một bước thiết yếu trong quy trình thực hiện thủ tục hải quan.

37 thủ tục hải quan cho hàng hóa Hiện nay các loại tờ khai giấy đều được thay thế bằng mẫu tờkhai điện tử

Doanh nghiệp khai hải quan điện tử không cần nhập số tờ khai, vì hệ thống tự động trả về hoặc chương trình ECUS5 VNACCS/VCIS sẽ tự tính Mười một chữ số đầu tiên của số tờ khai có vai trò quan trọng trong việc thống kê và truy xuất thông tin khi cần thiết.

Hải quan và các cơ quan liên quan chỉ sử dụng 11 chữ số đầu tiên của số tờ khai, trong khi chữ số cuối cùng thể hiện số lần khai bổ sung hải quan điện tử Nếu chữ số cuối cùng là 0, điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã hoàn thành khai hải quan thành công ở lần đầu tiên.

Trường hợp là tờ khai chia nhỏ (tờ khai có trên 50 dòng hàng phải tách thành nhiều tờ khai nhỏ) thì phải nhập như sau:

(1) Với tờkhai đầu tiên, nhập chữ [F] (first)

Đối với các tờ khai thứ hai trở đi, bạn cần thực hiện các bước sau: Ô 1, nhập số tờ khai đầu tiên; Ô 2, ghi số thứ tự trong tổng số tờ khai; và Ô 3, điền tổng số tờ khai của lô hàng.

38 Ở đây chỉ có 1 dòng hàng (dòng cuối trang 1/3 của tờ khai hải quan có ghi

“Tổng số dòng hàng của tờ khai: 1”) nên không cần phải tách thành nhiều tờ khai nhỏdo đó mục này bỏ trống

- Số tờ khai tạm nhập tái xuất tương ứng:

Chỉ nhập liệu ô này trong các trường hợp như sau:

(1) Trường hợp tái nhập của lô hàng tạm xuất:

Nhập số tờ khai tạm xuất tương ứng (trên tất cả các dòng hàng)

(2) Trường hợp nhập khẩu (chuyển tiêu thụ nội địa) của lô hàng tạm nhập:

Nhập số tờ khai tạm nhập tương ứng (trên tất cả các dòng hàng)

(3) Người mở tờ khai tạm nhập và người mở tờ khai tái xuất phải là một

(4) Tờ khai ban đầu phải còn hiệu lực

(5) Không được sử dụng ở tờ khai khác Ởđây không phải trường hợp tạm nhập tái xuất nên mục này bỏ trống

- Mã phân loại kiểm tra: 2

Nếu kết quả phân luồng trả về với mã phân loại kiểm tra là:

(1) –lô hàng được phân vào luồng Xanh: miễn kiểm tra chi tiết hồsơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

(2) – luồng Vàng: kiểm tra chi tiết hồsơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;

(3) – luồng Đỏ: kiểm tra chi tiết hồsơ và kiểm tra thực tế hàng hóa

Lô hàng được phân luồng Vàng cần phải kiểm tra các chứng từ liên quan trong hồ sơ hải quan do người khai nộp hoặc xuất trình, cũng như các chứng từ liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, theo quy định tại mục a.1.2 khoản 3 điều 19 thông tư 39/2018/TT-BTC.

Mã A12 là loại hình Nhập kinh doanh sản xuất (hàng hóa làm thủ tục tại Chi cục

Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu)

Mã A12 được áp dụng cho doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa phục vụ tiêu dùng và kinh doanh thương mại đơn thuần, cũng như nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất (ngoại trừ GC, SXXK, DNCX và doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) Ngoài ra, mã này cũng áp dụng cho hàng nhập khẩu đầu tư miễn thuế và đầu tư nộp thuế, thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan khác ngoài Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập Doanh nghiệp nội địa cũng có thể sử dụng mã A12 khi nhập khẩu hàng hóa từ khu phi thuế quan, DNCX hoặc thực hiện nhập khẩu tại chỗ.

- Mã sốhàng hóa đại diện của tờ khai: 3911

3911 chính là 4 chữ sốđầu trong mã HS của hàng hóa, chỉ nhóm của hàng hóa

Nhựa từ dầu mỏ, bao gồm nhựa cumaron-inden, polyterpen, polysulphua, polysulphon và các sản phẩm khác được đề cập trong Chú giải 3 của Chương này, chưa được mô tả chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, ở dạng nguyên sinh.

- Tên cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai: CCHQKCNYP

Tên chi cục: Chi cục HQ Quản lý các KCN Yên Phong

Tên đội: Chi cục HQ Quản lý các KCN Yên Phong

- Mã bộ phận xử lý tờ khai: 00

Mã bộ phận xử lý tờ khai giúp xác định tờ khai của doanh nghiệp được gửi đến bộ phận cấp đội thủ tục nào tại chi cục Hải quan mà doanh nghiệp đã lựa chọn trong mục tương ứng.

Trong trường hợp chi cục hải quan có nhiều đội thủ tục, doanh nghiệp có quyền tự nhập mã Đội thủ tục để xử lý tờ khai Nếu doanh nghiệp không nhập mã, hệ thống sẽ tự động xác định mã Đội thủ tục dựa trên mã HS.

Mã bộ phận xử lý tờ khai là 00, cho thấy tờ khai Hải quan đã được tiếp nhận và xử lý bởi Đội thủ tục hàng hóa XNK của Chi cục HQ Quản lý các KCN Yên Phong.

- Ngày thay đổi đăng ký: Không có

- Thời hạn tái nhập/ tái xuất

Khi mở tờ khai cho hàng tạm nhập, cần căn cứ vào quy định về thời hạn lưu trữ hàng tạm nhập tại Việt Nam để xác định ngày hết hạn theo định dạng ngày/tháng/năm.

Trường hợp này doanh nghiệp không mở tờ khai theo hình thức tạm nhập nên ô này bỏ trống

Mã số thuế 0104498981 là mã của người nhập khẩu Nếu người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và thực hiện IDA, hệ thống sẽ tự động cung cấp mã người nhập khẩu.

Tên: Công ty TNHH AK Chemt Hồng Lan

41 Địa chỉ: KCN YÊN PHONG, XÃ LONG CHÂU, HUYỆN YÊN PHONG,

Tỉnh Bắc Ninh quy định rằng nếu hệ thống tự động hiển thị chính xác địa chỉ và số điện thoại của người nhập khẩu, hoặc người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và thực hiện IDA, thì không cần phải nhập liệu thêm.

Tên: COVESTRO (HONG KONG) LIMITED Địa chỉ: 43/F ONE ISLAND EAST TAIKOO PLACE

18 WESTLANDS ROAD QUARRY BAY, HONG KONG

Mã nước: HK –Mã nước bao gồm 2 ký tự theo bảng mã UN LOGOCODE Ở đây, mã HK là Hồng Kông

- Số vận đơn: 250419SHA197066456 – khớp với số ghi trên vận đơn và giấy báo hàng đến

Để nhập số lượng hàng hóa, cần điền hai ô: Ô 1 yêu cầu nhập tổng số lượng đơn vị hàng hóa dựa trên hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói và vận đơn Ô 2 yêu cầu nhập mã đơn vị tính, trong trường hợp này là mã PP cho DRUMS Tổng số lượng hàng hóa cần nhập là 40 drums.

- Tổng trọng lượng hàng (Gross): 9.949,6KGM (tức 9.949,6 kg)

- Địa điểm lưu kho: 03CES11 CANG NAM DINH VU

- Địa điểm dỡ hàng: DVN CANG NAM DINH VU

- Địa điểm xếp hàng: CNSHA SHANGHAI

- Phương tiện vận chuyển: 9999 JJ NAGOYA 1917S

Trong phần phương tiện vận chuyển, cần điền thông tin vào hai ô: ô 1 yêu cầu nhập hô hiệu (call sign) khi vận chuyển bằng đường biển hoặc sông, và ô 2 yêu cầu ghi tên phương tiện vận chuyển dựa trên chứng từ vận tải.

Ch ứ ng nh ậ n kê khai hàng hóa

49 Thông tin trên giấy kê khai hàng hóa này của công ty TNHH AK CHEMTECH

HÀ NỘI hoàn toàn trùng khớp với các chứng từ khác

Trong thời đại công nghệ số, hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế diễn ra nhanh chóng, tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho công tác hải quan Để hàng hóa có thể lưu thông hiệu quả, quy trình hải quan cần được thực hiện một cách liền mạch và nhanh chóng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam.

Qua phân tích, có thể thấy rằng bộ chứng từ hải quan vẫn còn nhiều điểm tồn đọng, cho thấy nghiệp vụ hải quan thực sự phức tạp và cần kinh nghiệm xử lý tình huống Việc nghiên cứu chứng từ và quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa không chỉ giúp bồi dưỡng nghiệp vụ mà còn trang bị kiến thức cần thiết để giải quyết các tình huống phát sinh trong công việc Phân tích bộ chứng từ, tìm hiểu cách áp mã và tính trị giá tính thuế là những bước cơ bản, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng vững chắc cho những ai mong muốn hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này.

Từ việc phân tích bộ chứng từ nhập khẩu hóa chất mặt hàng A12 từ Trung

Chúng em đã mở rộng kiến thức và hiểu biết về lĩnh vực hải quan, bao gồm các chứng từ hải quan cần thiết, quy trình thông quan hàng hóa, và cách xác định mã hàng hóa một cách chính xác.

HS cũng như cách tính trị giá hải quan để áp thuế nhập khẩu

Lời cuối cùng, chúng em xin cảm ơn cô đã hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận này !

Ngày đăng: 26/03/2022, 15:02

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w