1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

DL CDTN THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME

64 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Hạch Toán NVL Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Ga Home
Tác giả Lê Thị Phương Anh
Người hướng dẫn GVHD: Mai Thị Quỳnh Như
Trường học Công ty Cổ phần xây dựng Ga Home
Thể loại Chuyên đề tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 4,27 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG (7)
    • 1.1 Khái quát về công tác hạch toán NVL (7)
      • 1.1.1 Khái niệm NVL (7)
      • 1.1.2 Đặc điểm NVL (7)
      • 1.1.3 Phân loại NVL (7)
      • 1.1.4 Nhiệm vụ hạch toán NVL (8)
    • 1.2 Các phương pháp tính giá NVL (8)
      • 1.2.1 Tính giá NVL nhập kho (8)
      • 1.2.2 Tính giá NVL xuất kho (10)
    • 1.3 Hạch toán chi tiết NVL (12)
      • 1.3.1. Chứng từ sử dụng (13)
      • 1.3.2 Tài khoản sử dụng (13)
      • 1.3.3 Hình thức sổ kế toán (13)
        • 1.3.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung (13)
        • 1.3.3.2 Hình thức sổ kế toán Nhật ký – sổ cái (15)
        • 1.3.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (16)
        • 1.3.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ (18)
        • 1.3.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính (20)
    • 1.4 Kế toán nguyên vật liệu (20)
      • 1.4.1 Kế toán chi tiết ( NVL ) (20)
        • 1.4.1.1 Phương pháp thẻ song song (21)
        • 1.4.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (22)
        • 1.4.1.3. Phương pháp sổ số dư (23)
    • 1.5 Hạch toán tổng hợp NVL (25)
      • 1.5.1 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (25)
        • 1.5.1.1 Tài khoản sử dụng (25)
        • 1.5.1.2 Nội dung (25)
        • 1.5.1.3 Phương pháp hạch toán (26)
      • 1.5.2 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 28 (27)
        • 1.5.2.1 Nội dung (27)
        • 1.5.2.2 Tài khoản sử dụng (28)
  • PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GA HOME (30)
    • 2.1 Khái quát chung về công ty (30)
      • 2.1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của công ty (30)
      • 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ (31)
        • 2.1.2.1 Chức năng của công ty (31)
        • 2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty (31)
      • 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty (32)
        • 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức (32)
        • 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận (32)
      • 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (33)
        • 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (33)
        • 2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận kế toán (0)
        • 2.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty (34)
    • 2.2 Thực trạng công tác hạch toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Ga Home (36)
      • 2.2.1 Chứng từ, tài khoản, số sách sử dụng (36)
        • 2.2.1.1 Chứng từ sử dụng (36)
        • 2.2.1.2 Tài khoản sử dụng (36)
        • 2.2.1.3 Sổ sách sử dụng (36)
      • 2.2.2 Đặc điểm, phân loại, đánh giá NVL tại công ty (36)
        • 2.2.2.1 Đặc điểm NVL (36)
    • 3.1 Đánh giá chung về công tác hạch toán NVL tại Công ty CPXD Ga Home. 54 (53)
      • 3.1.1 Ưu điểm (53)
      • 3.1.2. Nhược điểm (54)
    • 3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL (54)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (55)
  • PHỤ LỤC (56)

Nội dung

LỜI CẢM ƠN1LỜI MỞ ĐẦU6PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.81.1 Khái quát về công tác hạch toán NVL81.1.1 Khái niệm NVL81.1.2 Đặc điểm NVL81.1.3 Phân loại NVL81.1.4 Nhiệm vụ hạch toán NVL91.2 Các phương pháp tính giá NVL91.2.1 Tính giá NVL nhập kho91.2.2 Tính giá NVL xuất kho111.3 Hạch toán chi tiết NVL141.3.1. Chứng từ sử dụng141.3.2 Tài khoản sử dụng141.3.3 Hình thức sổ kế toán141.3.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung141.3.3.2 Hình thức sổ kế toán Nhật ký – sổ cái161.3.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ171.3.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ191.3.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính211.4 Kế toán nguyên vật liệu211.4.1 Kế toán chi tiết ( NVL )211.4.1.1 Phương pháp thẻ song song221.4.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển231.4.1.3. Phương pháp sổ số dư241.5 Hạch toán tổng hợp NVL261.5.1 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên:261.5.1.1 Tài khoản sử dụng261.5.1.2 Nội dung261.5.1.3 Phương pháp hạch toán271.5.2 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ281.5.2.1 Nội dung281.5.2.2 Tài khoản sử dụng29PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GA HOME.312.1 Khái quát chung về công ty312.1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của công ty312.1.2 Chức năng và nhiệm vụ322.1.2.1 Chức năng của công ty322.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty322.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty332.1.3.1 Sơ đồ tổ chức332.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận332.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty342.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán342.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận kế toán342.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty352.2 Thực trạng công tác hạch toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Ga Home372.2.1 Chứng từ, tài khoản, số sách sử dụng372.2.1.1 Chứng từ sử dụng372.2.1.2 Tài khoản sử dụng372.2.1.3 Sổ sách sử dụng372.2.2 Đặc điểm, phân loại, đánh giá NVL tại công ty372.2.2.1 Đặc điểm NVL372.2.2.2 Phân loại NVL382.2.2.3 Tính giá NVL382.2.3 Tình hình thực tế hạch toán NVL39PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CPXD GA HOME543.1 Đánh giá chung về công tác hạch toán NVL tại Công ty CPXD Ga Home543.1.1 Ưu điểm543.1.2. Nhược điểm553.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL55TÀI LIỆU THAM KHẢO56PHỤ LỤC57

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG

Khái quát về công tác hạch toán NVL

NVL, hay nguyên vật liệu, là yếu tố lao động quan trọng trong sản xuất kinh doanh, thể hiện dưới dạng vật hóa Nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và đóng vai trò cốt lõi trong việc hình thành sản phẩm mới, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.

Nguyên vật liệu (NVL) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và được chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất trong kỳ Trong quá trình sản xuất, dưới tác động của người lao động, NVL có thể bị tiêu hao hoàn toàn hoặc thay đổi hình thái vật chất để tạo ra sản phẩm NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất.

Do NVL trong doanh nghiệp được sử dụng rất nhiều loại khác nhau để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại NVL.

Phân loại nguyên vật liệu (NVL) là quá trình sắp xếp các vật liệu tương đồng theo một tiêu chí nhất định hoặc nhóm cụ thể, nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán hiệu quả.

Căn cứ vào vai trò tác dụng của NVL trong sản xuất vật liệu được chia thành các loại

Nguyên vật liệu chính: Là nguyên vật liệu sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể chủ yếu vật chất của sản phẩm.

Vật liệu phụ là những thành phần hỗ trợ trong quá trình sản xuất, kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm cải thiện tính năng và chất lượng sản phẩm Chúng cũng được sử dụng để đảm bảo công cụ lao động hoạt động hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cũng như quản lý.

Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là những loại vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp đầu tư nhằm phục vụ cho hoạt động xây dựng.

Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất, thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (như gạch, sắt,…)

Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như bao bì, vật đóng gói các loại vật tư đặc chủng.

1.1.4 Nhiệm vụ hạch toán NVL

Ghi chép và tính toán một cách trung thực và kịp thời về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại và giá thành thực tế của từng loại nguyên vật liệu nhập, xuất và tồn kho là rất quan trọng để quản lý hiệu quả.

Việc ghi chép và phản ánh tình hình thu mua, dự trữ và tiêu hao nguyên vật liệu là rất quan trọng để kiểm tra và kiểm soát hiệu quả Qua đó, có thể phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề như nguyên liệu thừa, thiếu, ứ đọng hoặc kém phẩm chất, từ đó ngăn ngừa lãng phí và các hành vi sử dụng nguyên vật liệu trái phép.

Tính toán, phân bổ giá trị nguyên vật liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ một cách chính xác.

Tham gia vào việc kiểm kê và đánh giá nguyên liệu theo quy định của nhà nước, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất, đồng thời theo dõi tình hình dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu Lập báo cáo và cung cấp thông tin chi tiết về nguyên vật liệu là những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình quản lý hiệu quả.

Các phương pháp tính giá NVL

1.2.1 Tính giá NVL nhập kho

Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị vật tư và hàng hóa mua vào được tính là giá thực tế không bao gồm thuế GTGT đầu vào Ngược lại, đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá trị vật tư và hàng hóa sẽ là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

Giá trị của vật tư và hàng hóa được xác định dựa trên từng nguồn nhập và từng lần nhập Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, đây là những nguyên, vật liệu mà doanh nghiệp thu mua từ các nhà cung cấp bên ngoài.

Giá mua là loại chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng mua, do đó chi phí này được tập hợp riêng cho từng trường hợp cụ thể.

Chi phí thu mua phát sinh có thể chỉ liên quan đến một đối tượng hay nhiều đối tượng mua vào

Nếu loại chi phí này liên quan đến một đối tượng mua vào thì cũng tập hợp trực tiếp như chi phí về giá mua để tính giá.

Khi chi phí thu mua liên quan đến nhiều đối tượng mua vào như chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng hóa, việc tập hợp chi phí cần được thực hiện bằng cách phân bổ hợp lý Các tiêu thức phân bổ có thể lựa chọn bao gồm khối lượng, giá mua, thể tích hoặc hệ số, nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc phân chia chi phí.

Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp Khi doanh nghiệp mua vật tư và hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ không tính vào giá thực tế nhập kho Các khoản giảm giá hàng mua là những khoản được người bán giảm trừ do mua số lượng lớn (chiết khấu thương mại) hoặc hàng hóa không đạt chất lượng và mẫu mã quy định Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất chế biến, doanh nghiệp cần lưu ý các quy định liên quan.

Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL tự chế biến + Chi phí chế biến

Chi phí thu mua thực tế Giá mua

Thuế không hoàn lai ( Nếu có )

Các khoản giảm trừ Đối với nguyên vật liệu nhận vốn đầu tư từ đơn vị khác

Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định bởi các bên liên quan, bao gồm cả các chi phí liên quan khác Đối với nguyên vật liệu nhận được thông qua hình thức biếu tặng hoặc viện trợ, giá trị cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá trị trường tương đương hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được chúng.

1.2.2 Tính giá NVL xuất kho

Theo thông tư 200/2014/TT-BCTC thì có 3 phương pháp tính giá xuất kho đó là:

-Phương pháp bình quân gia quyền

-Phương pháp tính giá đích danh

-Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

Mỗi phương pháp tính giá hàng tồn kho đều có những ưu và nhược điểm riêng, ảnh hưởng đến độ chính xác và tin cậy của kết quả Sự lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ chuyên môn và năng lực của doanh nghiệp, cũng như các công cụ và phương tiện xử lý thông tin hiện có Hơn nữa, yêu cầu bảo quản và sự phức tạp về chủng loại, quy cách của nguyên vật liệu cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét.

*Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng hóa mua hoặc sản xuất trong kỳ Việc tính toán giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng kỳ hoặc từng lô hàng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.

Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (giá bình quân cả kỳ dự trữ)

NVL thuê ngoài gia công chế biến

Giá thực tế NVL xuất thuê ngoài gia công chế biến

Chi phí vận chuyểnNVL đến nơi chế tạo (trở về)

Tiền thuê gia công chế biến

Theo phương pháp này, giá vốn hàng xuất kho chỉ được tính vào cuối kỳ Kế toán hàng tồn kho sẽ dựa vào giá nhập và lượng hàng tồn kho đầu kỳ để xác định giá đơn vị bình quân, tùy thuộc vào kỳ dự trữ của doanh nghiệp.

Giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) được xác định dựa trên số lượng và đơn giá xuất kho bình quân Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản và dễ thực hiện, chỉ cần thực hiện tính toán một lần vào cuối kỳ.

Nhược điểm của hệ thống hiện tại là độ chính xác không cao, và việc tập trung tính toán vào cuối tháng ảnh hưởng đến tiến độ của các phần khác Hệ thống cũng chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm, tức thời)

Sau mỗi lần nhập hàng, kế toán cần xác định lại giá trị tồn kho và giá trị đơn vị bình quân Đơn giá xuất kho lần đầu được tính bằng tổng trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng nhập trước lần xuất kho, chia cho tổng số lượng hàng tồn kho và số lượng hàng nhập trước lần xuất kho.

Phương pháp này khắc phục những hạn chế của phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ, tuy nhiên, quy trình tính toán lại phức tạp và tốn nhiều công sức Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho và lưu lượng nhập hàng thấp.

*Tính giá theo phương pháp thực tế dích danh:

Phương pháp tính giá thực tế đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng hàng hóa mua vào và từng sản phẩm xuất ra Phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nơi mà việc theo dõi chi tiết từng mặt hàng là khả thi.

Phương án này có nhiều ưu điểm, bao gồm việc tuân thủ nguyên tắc kế toán, đảm bảo chi phí phù hợp với doanh thu thực tế Giá trị hàng xuất kho được bán ra tương thích với doanh thu mà nó tạo ra, mang lại sự chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Hạch toán chi tiết NVL

Trong doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán nguyên vật liệu (NVL) cần sử dụng các chứng từ như hóa đơn bán hàng, phiếu nhập-xuất kho và phiếu xuất kho Các chứng từ này phải phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định hiện hành Mỗi chứng từ cần thể hiện các chỉ tiêu đặc trưng liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế, bao gồm nội dung, quy mô, chất lượng, thời gian và trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.

- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”:

1.3.3 Hình thức sổ kế toán

Sổ kế toán đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp và công tác kế toán, giúp phát huy hiệu quả quản lý Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, đảm bảo thông tin giao dịch được phản ánh đầy đủ và kịp thời Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp có thể tự xây dựng hoặc áp dụng các hình thức sổ kế toán theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam, với mỗi hình thức có những đặc trưng riêng biệt.

1.3.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung a Đặc trưng cơ bản

- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi chép vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung.

Tách rời trình tự ghi sổ theo thời gian và theo từng loại đối tượng là phương pháp quan trọng trong kế toán Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt: sổ Nhật ký chung và sổ Cái Việc phân chia này giúp nâng cao tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý sổ sách kế toán.

Hình thức Nhật ký chung mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm sự đơn giản và dễ dàng trong việc ghi chép Điều này giúp cho việc ứng dụng công nghệ máy vi tính vào công tác kế toán trở nên thuận lợi hơn, hỗ trợ hiệu quả trong việc xử lý các số liệu kế toán.

Việc ghi chép trùng lặp trong kế toán có thể xảy ra khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào hai sổ Nhật ký khác nhau Chẳng hạn, trong trường hợp bán hàng thu tiền mặt, kế toán sẽ phản ánh thông tin này đồng thời vào Nhật ký bán hàng và Nhật ký thu tiền, dẫn đến sự phức tạp và khó khăn trong việc quản lý số liệu.

Hình thức kế toán này thích hợp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp có quy mô nhỏ, với số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít và bộ phận kế toán không đông người Đặc biệt, đối với các đơn vị đã áp dụng máy vi tính trong hạch toán, hình thức này có thể được áp dụng rộng rãi cho mọi loại hình tổ chức.

1.3.3.2 Hình thức sổ kế toán Nhật ký – sổ cái a.Đặc trưng cơ bản

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép một cách có hệ thống theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trong cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp, bao gồm Nhật ký và sổ cái.

- Chỉ có 1 sổ tổng hợp duy nhất là: sổ Nhật ký – sổ cái

Mẫu sổ kế toán đơn giản và dễ sử dụng, cho phép ghi chép nhanh chóng Số liệu kế toán được tập trung trên một trang của Nhật ký - sổ cái, giúp phản ánh theo trình tự thời gian và phân loại theo tài khoản, từ đó dễ dàng theo dõi và kiểm tra số liệu.

Nhược điểm của hệ thống kế toán tổng hợp là tất cả công việc đều tập trung vào một sổ Nhật ký - sổ cái, dẫn đến khó khăn trong việc phân công lao động kế toán Bên cạnh đó, việc liệt kê tất cả các tài khoản tổng hợp trên một trang sổ khiến cho sổ trở nên cồng kềnh và khó bảo quản.

Các đơn vị có quy mô nhỏ, ít lao động kế toán, sử dụng ít tài khoản và có khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều, thường có trình độ nhân viên kế toán thấp Hình thức này không phù hợp với các đơn vị có quy mô vừa và lớn.

1.3.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ a.Đặc trưng cơ bản

- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”.

-Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.

+ Ghi theo nội dung trên sổ Cái.

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo trình tự thời gian vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và phân loại theo từng đối tượng vào sổ Cái Việc ghi chép này có những ưu điểm như giúp quản lý thông tin một cách có hệ thống và dễ dàng truy xuất, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như yêu cầu cao về tính chính xác và kịp thời Để vận dụng hiệu quả, cần đảm bảo các điều kiện như đào tạo nhân viên và sử dụng phần mềm kế toán phù hợp.

Mẫu sổ kế toán đơn giản mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm khả năng ghi chép dễ dàng, thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra Điều này không chỉ giúp phân công lao động kế toán hiệu quả mà còn hỗ trợ việc áp dụng máy vi tính trong xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.

- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lắp, khi có sai sót phải sửa sai trên nhiều sổ và việc cung cấp thông tin chậm trễ.

Hình thức kế toán này phù hợp với các doanh nghiệp loại trung có số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn Khi áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán, những nhược điểm sẽ được khắc phục, giúp hình thức này trở nên phù hợp với tất cả các loại hình và quy mô doanh nghiệp.

1.3.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ a.Đặc trưng cơ bản

Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế theo bên Có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng, là một bước quan trọng trong việc quản lý tài chính Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định kinh doanh hiệu quả.

Nợ trên các Nhật ký chứng từ.

Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa chúng theo nội dung kinh tế và tài khoản là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

- Kết hợp rộng rãi giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

Kế toán nguyên vật liệu

1.4.1 Kế toán chi tiết ( NVL )

Hạch toán và cung cấp thông tin kịp thời về tình trạng và biến động của từng loại nguyên vật liệu là yêu cầu quan trọng đối với kế toán chi tiết Việc thực hiện đúng các yêu cầu này sẽ nâng cao hiệu quả trong quản lý, cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu.

Việc theo dõi và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là trách nhiệm của bộ phận kho và phòng kế toán Thông thường, có một số phương pháp để thực hiện hạch toán chi tiết nguyên vật liệu một cách hiệu quả.

1.4.1.1 Phương pháp thẻ song song a) Trình tự ghi chép ở kho

Hằng ngày, thủ kho phải ghi chép tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại nguyên liệu, vật liệu dựa trên các chứng từ liên quan, đồng thời thường xuyên đối chiếu số lượng tồn kho thực tế với số liệu trên Thẻ kho Sau khi hoàn tất việc ghi chép, thủ kho cần chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý kho.

Phòng kế toán cần mở Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu tương ứng với Thẻ kho để theo dõi số lượng và giá trị Hằng ngày hoặc định kỳ, kế toán sẽ kiểm tra chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu do thủ kho chuyển đến, ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ trước khi ghi vào Sổ (Thẻ) chi tiết nguyên vật liệu Vào cuối tháng, kế toán tổng hợp số nhập, số xuất và tính tồn kho của từng loại nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu với Thẻ kho của thủ kho Sau khi đối chiếu, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Ưu điểm và nhược điểm của quy trình này cần được xem xét để cải thiện hiệu quả quản lý.

Phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện, giúp việc kiểm tra và đối chiếu trở nên thuận tiện Tuy nhiên, nhược điểm lớn của nó trong kế toán thủ công là khối lượng ghi chép rất lớn.

Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song

Ghi chú: Ghi hằng ngày hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra

1.4.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển a) Trình tự ghi chép ở kho Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu và số lượng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều thì phương pháp thích hợp để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là phương pháp đối chiếu luân chuyển Theo phương pháp này,kế toán chỉ mở “ Sổ đối chiếu luân chuyển NVL” theo từng kho Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng danh điểm nguyên vật liệu và theo từng kho,kế toán lập “ Bảng kê nhập NVL”, “ Bảng kê xuất NVL”

Dựa vào bảng kê, ghi chép vào “Sổ đối chiếu luân chuyển NVL” là cần thiết Sau khi nhận được thẻ kho, kế toán sẽ đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp về nguyên liệu và vật liệu Trình tự ghi chép này cần được thực hiện chính xác tại phòng kế toán.

Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại nguyên liệu, vật liệu tại các kho Sổ này được ghi chép hàng tháng, vào cuối tháng, và áp dụng cho cả năm để đảm bảo quản lý kho hiệu quả.

Khi thực hiện nhập và xuất chứng từ nguyên liệu, vật liệu, kế toán cần kiểm tra, sắp xếp và phân loại các chứng từ Sau đó, họ lập Bảng kê nhập và xuất vật tư theo từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ Bảng kê, bao gồm cả số lượng và giá trị của từng danh điểm nguyên liệu, vật liệu đã được nhập và xuất kho.

Sổ kế toán chi tiết

Kế toán tổng hợp hàng tháng là bước quan trọng để ghi chép vào Sổ đối chiếu luân chuyển Sau đó, cần tính toán số tồn kho cuối tháng cho từng danh mục nguyên liệu và vật liệu dựa trên thông tin từ Sổ đối chiếu luân chuyển.

Cuối tháng, cần thực hiện kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa Sổ đối chiếu luân chuyển, Thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp để đảm bảo tính chính xác Việc này có ưu điểm là giúp phát hiện sai sót kịp thời, nhưng cũng có nhược điểm là tốn thời gian và công sức trong quá trình kiểm tra.

Phương pháp này dễ thực hiện và dễ kiểm tra, tuy nhiên, nhược điểm lớn là việc ghi chép thường bị dồn lại vào cuối tháng, dẫn đến công việc kế toán và báo cáo trở nên bị động và chậm trễ.

Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

1.4.1.3 Phương pháp sổ số dư a) Trình tự ghi chép ở kho

Mỗi ngày hoặc theo định kỳ, sau khi hoàn tất việc ghi “thẻ kho”, thủ kho sẽ thu thập tất cả các chứng từ nhập và xuất kho phát sinh, sau đó phân loại chúng theo từng nhóm nguyên vật liệu Dựa vào kết quả phân loại, thủ kho lập “phiếu giao nhận chứng từ nhập” và “phiếu giao nhận chứng từ xuất”, trong đó ghi rõ số lượng và số hiệu chứng từ của từng nhóm nguyên vật liệu, rồi chuyển cho phòng kế toán kèm theo phiếu nhập và phiếu xuất Cuối tháng, các chứng từ này sẽ được sử dụng để tổng hợp và báo cáo.

Sổ đối chiếu Luân chuyển

Kế toán tổng hợp b)Trình tự ghi chép ở phòng kế toán

Khi nhập và xuất nguyên vật liệu, kế toán cần kiểm tra Phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho cung cấp, đối chiếu các chứng từ liên quan, ghi giá và tính thành tiền cho từng chứng từ Sau đó, kế toán tổng hợp giá trị vào “Bảng lũy kế nhập kho” và “Bảng lũy kế xuất kho”, lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, và tính giá trị cho từng nhóm nguyên liệu theo các chỉ tiêu nhập, xuất, tồn Khi nhận Sổ số dư từ thủ kho, kế toán cũng kiểm tra và tính toán thành tiền cho từng nhóm nguyên liệu tồn kho Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp và Sổ số dư để đảm bảo tính chính xác trong quản lý nguyên vật liệu.

Phương pháp này giúp giảm thiểu sự trùng lặp trong ghi chép giữa thủ kho và kế toán, từ đó giảm khối lượng công việc ghi chép Nó cũng cải thiện quy trình kiểm tra và đối chiếu Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là khó khăn trong việc phát hiện sai sót nếu có.

Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư

Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng

Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Bảng kê lũy kế Nhập, xuất, tồn

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Hạch toán tổng hợp NVL

1.5.1 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp

SDDK : Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ

Giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) nhập kho bao gồm giá trị của NVL xuất kho từ nguồn mua ngoài, tự chế, thuê, và các hoạt động sản xuất, bán, cho thuê ngoài gia công chế biến Ngoài ra, giá trị thực tế còn phản ánh sự thiếu hụt NVL phát hiện trong quá trình kiểm kê.

- Giá trị thực tế của NVL khi kiểm kê. phát hiện thừa khi kiểm - Chiết khấu thương mại nguyên liệu, kê vật liệu khi mua được hưởng.

- Giá trị phế liệu thu hồi - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua

SDCK :Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ

- Kế toán nhập,xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá thực tế.

Giá thực tế của nguyên vật liệu phụ thuộc vào từng nguồn nhập khẩu Cuối kỳ kế toán, cần tính toán hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán để xác định giá thực tế của nguyên vật liệu đã sử dụng trong kỳ.

Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh và cho thuê cần được giám sát chặt chẽ về mặt hiện vật cũng như giá trị ghi chép trên sổ kế toán Việc theo dõi này phải được thực hiện theo từng địa điểm sử dụng và người chịu trách nhiệm quản lý vật chất.

- Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào để tính giá cho nguyên vật liệu thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán

Hạch toán tăng giảm, kết quả kiểm kê nguyên vật liệu được mô tả trong sơ đồ sau :

1.5.2 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.5.2.1 Nội dung

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê thực tế để xác định giá trị tồn kho cuối kỳ trong sổ kế toán tổng hợp Phương pháp này cho phép tính toán giá trị hàng tồn kho đã xuất trong kỳ, phản ánh sự ảnh hưởng của chất lượng quản lý tại kho, quầy, bến và bãi.

Các TK sử dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ :

Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số nguyên vật liệu mua vào và xuất ra trong kỳ

Kết chuyển giá hàng hóa tồn kho giá thực tế hàng tồn kho kiểm kê lúc đầu kỳ cuối kỳ

Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất mua vào trong kỳ trong kỳ

Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư.

Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 611 (6111) : Mua nguyên vật liệu

+ Tài khoản 611 (6112) : Mua hàng hóa

Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số tài khoản: TK 151, TK

152, TK 133, TK331, TK 111, TK 112, TK 621, TK 627…

Quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ được tiến hành theo sơ đồ sau :

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU

( Phương pháp kiểm kê định kỳ )

Kết chuyển giá trị NVL

Trị giá NVL mua vào trong kỳ

Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Thuế NK tính vào giá trị NVL

Nhận vốn góp liên doanh Bằng NVL

Chênh lệch tăng do đánh giá loại NVL

Giảm giá hàng mua hoặc trả lại NVL cho người bán

Chênh lệch giảm do đánh giá lại

Kiểm tra thiếu hụt, mất mát

Xuất bán NVL bán hàng, quản lý, XDCB Trị giá dùng phục vụ cho sản xuất

Kết chuyển giá trị NVL Tồn kho cuối kỳ

TK 621 Trị giá NVL dùng trực tiếp

TK 412 để chế tạo sản phẩm

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GA HOME

Khái quát chung về công ty

2.1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của công ty

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GA HOME

 Địa chỉ:54 Nguyễn Đình Tựu, Phường An Khê, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng

 Đại diện pháp luật : Nguyễn Long Giang

 Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 0401673235

Ngành xây dựng chuyên về nhiều lĩnh vực, bao gồm xây dựng nhà ở, công trình đường sắt và đường bộ, lắp đặt hệ thống điện, cùng với hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.

Sự phát triển của công ty

Khi mới thành lập, các công ty và doanh nghiệp thường đối mặt với nhiều thách thức trong việc tổ chức nhân sự, quản lý nguồn vốn và thiếu kinh nghiệm Điều này dẫn đến việc chưa thể khẳng định được uy tín của công ty trên thị trường.

Trong những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế xã hội đã dẫn đến sự gia tăng các công trình xây dựng, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần xây dựng GA HOME, được thành lập vào năm 2015, đã hoạt động gần 5 năm và không ngừng phát triển Với kinh nghiệm chuyên nghiệp, quy mô lớn và uy tín với nhà cung cấp cũng như khách hàng, công ty luôn theo dõi các xu hướng tích cực để bắt kịp thời đại đổi mới, từ đó cung cấp các sản phẩm chất lượng cao về kết cấu và đa dạng về hình thức.

Công ty CPXD Ga Home đã trải qua gần 5 năm xây dựng và phát triển, khẳng định thương hiệu và uy tín trên thị trường Trong khoảng thời gian này, công ty đã đạt được nhiều thành công, không ngừng phát triển và lớn mạnh Vị trí của công ty trong cơ chế thị trường ngày càng vững chắc, giá trị sản lượng thực hiện tăng đều, các nghĩa vụ với nhà nước được hoàn thành tốt, và mức lương bình quân được giải quyết đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ

2.1.2.1 Chức năng của công ty Được phép ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức cá nhân trong và ngoài ngành. Được quyền tuyển dụng, sử dụng, sắp xếp các đầu mối lao động. Được quyền đổi mới trang thiết bị, tài sản cố định theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.

Nâng cao khả năng sản xuất và thúc đẩy tìm kiếm việc làm là mục tiêu quan trọng Quản lý và điều hành lao động sản xuất dựa trên nguyên tắc quyền làm chủ tập thể của người lao động, với một giám đốc duy nhất, người này sẽ quyết định và chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật.

2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty

Xây dựng nhà các loại

Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

Xây dựng công trình ky thuật dân dụng khác

Lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước , lò sưởi, điều hòa không khí

Lắp đặt hệ thống khác

Hoàn thiện công trình xây dựng

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

GHI CHÚ : : Quan hệ chủ đạo

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Là người điều hành mọi hoạt động, ra quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.

 Là người đại diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Người giúp việc cho Giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý công ty, đảm nhận các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động doanh nghiệp Họ có trách nhiệm báo cáo trực tiếp cho Giám đốc về những công việc được giao và xử lý các nhiệm vụ đã được Giám đốc ủy quyền.

Theo dõi các khoản đầu tư, công nợ, phản ánh kết quả kinh doanh của công ty.

Ghi chép, tổng hợp các số liệu sổ sách kế toán bằng phần mềm.

Lưu giữ, quản lý hồ sơ tài liệu, chứng từ của công ty.

Lập BCTC, báo cáo Thuế

PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC

PHÒNG KHOA HỌC & KỸ THUẬT PHÒNG KẾ

Phòng Kế toán cung cấp thông tin cần thiết cho Giám đốc, giúp Giám đốc nắm bắt tình hình kinh doanh và đưa ra kế hoạch, quyết định hợp lý cho hoạt động của công ty.

Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính của công ty.

Thanh toán các khoản nợ của công ty một cách kịp thời, đầy đủ, chín

Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính của công ty.

Thanh toán các khoản nợ của công ty một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác.

Phòng khoa học – kỹ thuật:

Lập phương án thi công và giám sát quá trình thi công là rất quan trọng để đảm bảo công trình hoàn thành đúng tiến độ và đạt chất lượng cao Nghiệm thu từng giai đoạn và công trình giúp kiểm tra, đánh giá hiệu quả thi công, từ đó đảm bảo rằng mọi tiêu chuẩn được đáp ứng.

• Là nơi lưu trữ hàng hóa, chịu trách nhiệm về việc đảm bảo chất lượng và số lượng hàng hóa.

• Chịu trách nhiệm về việc báo cáo tình hình hàng hóa tồn kho

2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.4- BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY

Kế toán vật tư Thủ quỹ

Kế toán công trình Kế toán công nợ và tiền lương

Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động kế toán tài chính trong tổ chức, đảm nhận vai trò tổ chức công tác kế toán và hình thức hạch toán Họ có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ liên quan đến thu chi và thanh toán, đồng thời phối hợp với kế toán tổng hợp để thực hiện công tác quyết toán và lập báo cáo quyết toán cuối năm.

Kế toán tổng hợp là người đảm nhận vai trò hướng dẫn trong việc tổng hợp và phân loại chứng từ, định khoản các nghiệp vụ phát sinh, cũng như lập sổ sách kế toán cho từng bộ phận Họ thực hiện công tác tổng hợp quyết toán và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.

Kế toán công trình đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu chi tại mỗi công trình, đồng thời hướng dẫn và phối hợp với thủ kho để kiểm tra, giám sát tình hình nhập-xuất-tồn vật tư và công cụ Mỗi hai ngày, kế toán công trình cần tập hợp các chứng từ thu-chi và phiếu nhập-xuất kho có xác nhận từ chỉ huy công trình, gửi về phòng tài chính-kế toán để đảm bảo cập nhật kịp thời và báo cáo định kỳ cho lãnh đạo công ty.

Kế toán vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nguồn cung ổn định cho công trình, bao gồm việc thường xuyên tìm kiếm và cập nhật giá cả vật tư kịp thời Ngoài ra, việc xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với khách hàng cũng giúp đảm bảo cung cấp đầy đủ vật tư cần thiết cho tiến độ thi công.

Kế toán công nợ và tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản công nợ cũng như quản lý thu chi tiền mặt, bao gồm cả tạm ứng và hoàn ứng cho các bộ phận trong công ty.

Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng của công ty Họ có nhiệm vụ lập báo cáo chi tiết về quỹ tiền mặt, tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

2.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty

Thực trạng công tác hạch toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Ga Home

2.2.1 Chứng từ, tài khoản, số sách sử dụng

Chứng từ kế toán là tài liệu chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã diễn ra và hoàn tất Tất cả số liệu trong sổ kế toán cần phải được hỗ trợ bởi chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ.

Chứng từ ghi chép ban đầu đóng vai trò quan trọng trong công tác hạch toán, giúp kiểm tra và phân tích hiệu quả quản lý lao động, vật tư và tiền vốn Nó cũng là công cụ hữu hiệu để ngăn ngừa và phát hiện hành vi tham ô, lãng phí tài sản Hơn nữa, chứng từ này còn là cơ sở pháp lý cần thiết trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và khiếu nại liên quan đến tài sản.

Công ty xây dựng quy trình lập và luân chuyển chứng từ ghi chép ban đầu dựa trên văn bản quy định của nhà nước, đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức và quản lý Các bộ phận trong công ty phải sử dụng đầy đủ và đúng mẫu chứng từ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, giấy đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho,…

Chứng từ bán hàng: Hóa đơn GTGT

2.2.2 Đặc điểm, phân loại, đánh giá NVL tại công ty

NVL, hay nguyên vật liệu, là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn, tạo thành thực thể của sản phẩm.

Hiện nay, công ty tập trung vào việc hoàn thành các công trình xây dựng đã nhận thầu, sử dụng một lượng lớn nguyên vật liệu như đá, ximăng, thép, sắt và cát Việc sử dụng số lượng lớn này cho phép công ty phân loại chi tiết nguyên vật liệu, từ đó nâng cao hiệu quả trong quản lý và hạch toán.

Nguyên liệu và vật liệu chính như xi măng, gạch, sắt, thép, cát, sạn, và đá là những thành phần cơ bản tạo nên sản phẩm của các đơn vị xây dựng và các hạng mục công trình.

- Nguyên liệu, vật liệu phụ: gồm sơn, dầu, mỡ phục vụ cho quá trình thi công

- Nhiên liệu: Xăng, dầu cung cấp cho các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình thi công.

Phụ tùng thay thế là những chi tiết quan trọng cho các loại máy móc như máy cẩu, máy trộn bê tông và xe ô-tô Các sản phẩm này bao gồm mũi khoan, xăm và lốp ô-tô, đảm bảo hiệu suất và độ bền cho thiết bị Việc sử dụng phụ tùng chất lượng cao không chỉ giúp duy trì hoạt động của máy móc mà còn tiết kiệm chi phí sửa chữa trong tương lai.

- Phế liệu thu hồi: Các đoạn sắt, thép thừa, các vỏ bao xi măng, tre, gỗ không dùng nữa trong quá trình thi công.

Tính giá nguyên vật liệu nhập kho

Hiện nay công ty đang áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên tính giá NVL nhập kho được xác định như sau

Vào ngày 5/10/2019, công ty đã mua 10 tấn xi-măng Sông Gianh với giá 1.255.000 đồng/tấn và thuế VAT 10% Chi phí vận chuyển xi-măng về kho là 100.000 đồng Do đó, giá thực tế nhập kho cho 10 tấn xi-măng Hải Vân được tính toán dựa trên các yếu tố này.

Giá trị khoản thực tế

Trị giá mua ghi trên

HĐ của người bán (chưa thuế GTGT)

Các chi phí liên quan thu mua, vận chuyển, bốc dỡ (chưa thuế GTGT)

Trong ngành xây dựng, việc quản lý vật tư như cát, đá gặp khó khăn do không thể theo dõi số lượng theo từng lần nhập kho Sau mỗi lần nhập, nguyên vật liệu (NVL) bị trộn lẫn giữa số mới và số cũ Để giải quyết vấn đề này, công ty hiện đang áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ cho NVL xuất kho, giúp cải thiện quy trình quản lý và tối ưu hóa chi phí.

Ví dụ: Tồn đầu tháng của đá 2x4 là 163,5 m3 đơn giá 147.998,789đ/m3.

Tình hình trong tháng nhập 885 m3 đơn giá 150.000đ/m3 Đơn giá bình quân= (163,5 x 146998,789+ 885 x 150.000)/(163,5+885)

Theo phiếu xuất kho số 01 cần xuất 100 m3 để thi công công trình

Phương pháp này có tính đơn giản trong việc tính toán, tuy nhiên, chỉ đến cuối kỳ mới có thể xác định được đơn giá bình quân Điều này dẫn đến việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, ảnh hưởng đến việc xác định giá thành của công trình.

2.2.3 Tình hình thực tế hạch toán NVL

Trình tự hạch toán NVL

Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu được mua từ bên ngoài Khi nguyên vật liệu được chuyển đến, bộ phận mua hàng sẽ lập phiếu nhập kho dựa trên hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan, sau đó kế toán trưởng sẽ duyệt và ký phiếu nhập kho Thủ kho nhận phiếu nhập kho từ bên bán hàng và tiến hành giao nhận nguyên vật liệu, ghi lại số lượng thực nhập và ký xác nhận với bên bán Bộ phận mua hàng sẽ lưu giữ phiếu nhập kho, trong khi thủ kho cập nhật số lượng nguyên vật liệu thực tế vào thẻ kho, căn cứ vào đơn giá và tổng giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ cùng với tổng giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ.

Giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) được tính bằng cách nhân số lượng NVL xuất kho với đơn giá bình quân của NVL xuất kho Trong kỳ kế toán, NVL được ghi nhận thông qua phiếu nhập kho, và kế toán cần lưu giữ các phiếu nhập kho này để đảm bảo tính chính xác trong việc ghi sổ kế toán.

Trong bài báo cáo thực tập này, tôi sẽ trình bày về kế toán các loại nguyên vật liệu tại công ty, bao gồm gạch 6 lỗ, xi măng Sông Gianh PC40 và xi măng Kim Đỉnh PC40.

- Sau đây là trình tự luân chuyển 1 số chứng từ trong doanh nghiệp:

Vào ngày 16/10/2019, căn cứ vào đơn đặt hàng, Công ty Cổ Phần GA HOME đã tiến hành mua lô hàng gạch 6 lỗ từ Công ty Cổ phần xây dựng đô thị và khu công nghiệp, với thuế GTGT là 10% Công ty đã thực hiện thanh toán bằng tiền mặt cho người bán.

Dựa trên hóa đơn GTGT số 0028246, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm, từ đó máy sẽ tự động xử lý và cập nhật thông tin vào sổ nhật ký chung cùng với các sổ chi tiết và sổ cái liên quan.

+ Bảng tổng hợp vật tư xuất tồn của Gạch 6 lỗ và gạch lát 60x60

- NV2: 05/12/2019 căn cứ đơn đặt hàng, Công ty Cổ Phần GA HOME tiến hành mua hàng của Doanh nghiệp tư nhân thương mại Minh Sâm lô hàng hóa sau:

Xi măng Sông Gianh PCB 40 và xi măng Kim Đỉnh PCB40, thuế GTGT 10%.Công ty thanh toán tiền mặt cho người bán

Đánh giá chung về công tác hạch toán NVL tại Công ty CPXD Ga Home 54

Bộ máy kế toán của công ty xây dựng được tổ chức khoa học, gọn nhẹ và chặt chẽ theo mô hình kế toán tập trung Điều này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, đồng thời giúp tiết kiệm nguồn nhân lực trong công tác kế toán.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành một phòng riêng, giúp chuyên môn hóa công tác kế toán một cách sâu sắc Điều này đảm bảo rằng bộ phận kế toán hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.

Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán “Nhật Ký Chung” với hệ thống sổ sách chứng từ rõ ràng, dễ ghi chép và đối chiếu Các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép đầy đủ, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho ban lãnh đạo, từ đó nâng cao quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh Phòng kế toán đã xây dựng hệ thống sổ sách một cách hợp lý và rõ ràng, đảm bảo việc ghi sổ dựa trên chứng từ kế toán đã được kiểm tra, tuân thủ quy định và chứng minh tính hợp pháp của số liệu.

Công ty đã tích cực áp dụng máy móc thiết bị và phần mềm máy tính vào quản lý và hạch toán, tạo ra bước đột phá trong công tác quản lý Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn đảm bảo độ chính xác và bảo mật thông tin kế toán Nhờ vào hệ thống thông tin kịp thời và đáng tin cậy, ban giám đốc có đủ dữ liệu để đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.

Kể từ khi thành lập, tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty đã có những cải thiện đáng kể, nhờ vào sự đóng góp quan trọng của đội ngũ cán bộ kế toán.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì công tác kế toán của công ty vẫn còn những tồn tại cần được xử lí và thay đổi như:

- Bộ máy quản lý còn lỏng lẻo cần tuyển thêm nhân viên

- Bộ máy kế toán còn đơn giản

-Việc sử dụng phần mềm kế toán đôi khi phần mềm bị lỗi, rất khó khắc phục, nên có những dự phòng khi có sự cố xảy ra.

Việc ghi chép kế toán còn quá nhiều sự trùng lặp, làm mất nhiều thì giờ, công sức của kế toán, hiệu quả công việc chưa cao

Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL

Hình thức Nhật Ký Chung mà công ty áp dụng rất phù hợp với hoạt động sản xuất, giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán.

Hình thức này có nhiều ưu điểm sau:

Ghi chép đơn giản với cấu trúc dễ hiểu giúp công ty theo dõi số liệu sản xuất hiệu quả Do quy trình sản xuất diễn ra qua nhiều công đoạn và phân xưởng, việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ hàng ngày là rất cần thiết.

Hình thức Nhật Ký Chung cho phép thực hiện đối chiếu và kiểm tra số liệu kế toán cho từng đối tượng kế toán tại mọi thời điểm, từ đó cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho nhà quản lý.

Công ty lựa chọn hình thức kế toán này với sự hỗ trợ của phần mềm máy vi tính, phù hợp với mọi loại hình và quy mô đơn vị hạch toán Kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, và việc lập sổ Cái các tài khoản cũng trở nên dễ dàng hơn Số liệu trên sổ Cái dựa vào số liệu tổng quát của các chứng từ, không phản ánh từng nghiệp vụ phát sinh, do đó hình thức này thích hợp cho cả kế toán thủ công lẫn kế toán máy.

Tuy nhiên, hình thức Nhật Ký Chung vẫn còn tồn tại nhược điểm lượng ghi chép tương đối lớn trùng lặp nhiều.

Ngày đăng: 24/03/2022, 13:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

mô hình chưa bằng bộ não. Do đó, để tái tạo trí thông minh, chúng ta cần phải xây dựng những hệ thống có cấu trúc giống bộ não con người. - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
m ô hình chưa bằng bộ não. Do đó, để tái tạo trí thông minh, chúng ta cần phải xây dựng những hệ thống có cấu trúc giống bộ não con người (Trang 3)
Hiện nay nước ta có khoảng 57 đàI truyền hình trên cả nước ,và số lượng đàI phát  thanh  cũng  tương  tự  .Ưu  đIểm  dễ  thấy  của  hình  thức  Quảng  Cáo này  là  chỉ  số  tiếp   cận  cao  ,  tuy  nhiên  chi  phí  của  hình  thức  Quảng  Cáo  này  rất đắ - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
i ện nay nước ta có khoảng 57 đàI truyền hình trên cả nước ,và số lượng đàI phát thanh cũng tương tự .Ưu đIểm dễ thấy của hình thức Quảng Cáo này là chỉ số tiếp cận cao , tuy nhiên chi phí của hình thức Quảng Cáo này rất đắ (Trang 6)
1.3.3.2 Hình thức sổ kế toán Nhật ký – sổ cái - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
1.3.3.2 Hình thức sổ kế toán Nhật ký – sổ cái (Trang 13)
1.3.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
1.3.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Trang 14)
1.3.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
1.3.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ (Trang 16)
nhân viên kế toán cao. Mặt khác, với hình thức kế toán này thì việc chuyển sang áp dụng kế toán bằng máy vi tính sẽ có nhiều khó khăn do mẫu sổ phức tạp. - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
nh ân viên kế toán cao. Mặt khác, với hình thức kế toán này thì việc chuyển sang áp dụng kế toán bằng máy vi tính sẽ có nhiều khó khăn do mẫu sổ phức tạp (Trang 17)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
c trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính (Trang 18)
Dựa vào bảng kê này để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển NVL”.Khi nhận được thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu . - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
a vào bảng kê này để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển NVL”.Khi nhận được thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu (Trang 20)
Bảng kê nhập - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
Bảng k ê nhập (Trang 21)
• Chịu trách nhiệm về việc báo cáo tình hình hàng hóa tồn kho - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
h ịu trách nhiệm về việc báo cáo tình hình hàng hóa tồn kho (Trang 30)
2.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
2.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty (Trang 31)
+ Bảng tổng hợp vật tư xuất tồn của Gạch 6 lỗ và gạch lát 60x60 - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
Bảng t ổng hợp vật tư xuất tồn của Gạch 6 lỗ và gạch lát 60x60 (Trang 39)
+ Bảng tổng hợp vật tư xuất tồn của ximăng Sông Gianh và ximăng Kim Đỉnh - DL   CDTN  THỰC TRẠNG CÔNG tác HẠCH TOÁN NVL tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG GA HOME
Bảng t ổng hợp vật tư xuất tồn của ximăng Sông Gianh và ximăng Kim Đỉnh (Trang 43)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w