Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 3 1.Khái niệm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình kinh doanh, nơi các sản phẩm, lao vụ và dịch vụ được đưa vào lưu thông thông qua hình thức bán hàng Trong quá trình này, các quan hệ về chuyển giao sản phẩm và thanh toán giữa doanh nghiệp và khách hàng được thiết lập, đồng thời phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí bán hàng như quảng cáo, vận chuyển và thanh toán.
Quá trình tiêu thụ hoàn tất khi hàng hóa đã được tiêu thụ, tức là quyền sở hữu hàng hóa đã chuyển từ người bán sang người mua, và khách hàng đã thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định được xác định bằng cách so sánh tổng thu nhập thuần với tổng chi phí sản xuất và chi phí khác Nếu tổng thu nhập thuần vượt quá tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lãi; ngược lại, nếu tổng chi phí lớn hơn, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.
2 Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh Việc xác định kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động và quyết định mức độ thành công trong việc đạt được mục tiêu tài chính.
Quá trình tiêu thụ không chỉ tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp mà còn giúp bù đắp chi phí và phát triển vốn Khi tiêu thụ hàng hóa diễn ra thuận lợi, doanh nghiệp có thể khẳng định uy tín và ổn định vị thế trên thị trường Đồng thời, việc tiêu thụ cũng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, cho phép doanh nghiệp dự đoán xu hướng tiêu dùng và phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả, góp phần điều hòa cung cầu trên thị trường.
Xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tạo lập quỹ cho tái sản xuất Ngoài ra, kết quả này cũng là cơ sở để lập báo cáo tài chính, xây dựng kế hoạch cho kỳ tiếp theo, và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng, và cơ quan nhà nước.
3 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh rất cần thiết, chính vì vậy nó được thực hiện như sau:
- Hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí, doanh thu, các khoản giảm trừ đúng theo quy định phù hợp với yêu cầu quản lý.
Kết quả kinh doanh trong kỳ cần được hạch toán chi tiết theo từng khoản mục của các bộ phận, giúp ghi chép và phản ánh chính xác các nghiệp vụ liên quan đến quá trình tiêu thụ Điều này hỗ trợ trong việc tính toán giá vốn hàng bán một cách hiệu quả.
Kiểm tra các công việc ghi chép và tình hình thanh toán với khách hàng là cần thiết để đảm bảo tính chính xác của số liệu Đồng thời, việc xem xét các khoản thuế phải nộp và các mục liên quan đến kinh doanh trong kỳ sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Cuối kỳ, doanh nghiệp cần kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng với các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu tài chính, chi phí tài chính và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp vào tài khoản 911 Việc này nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo đúng quy định của nhà nước.
Các phương thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ
1 Các phương thức tiêu thụ
1.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho hoặc phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp Sau khi hoàn tất giao dịch, bên mua ký chứng từ bán hàng, lúc này hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ Tất cả tổn thất trong quá trình vận chuyển hàng về sẽ do bên mua chịu trách nhiệm.
1.2 Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Theo phương thức xuất hàng gửi đi bán, doanh nghiệp thực hiện giao hàng cho khách hàng dựa trên hợp đồng đã ký kết Chi phí vận chuyển sẽ do bên nào chịu phụ thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên và được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế Khi hàng hóa được xuất đi, chúng chưa được coi là doanh thu vì chưa xác định được tiêu thụ; chỉ khi khách hàng chấp nhận thanh toán và ký vào chứng từ giao hàng thì hàng hóa mới được hạch toán vào doanh thu.
1.3 Phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi
Doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến hệ thống đại lý theo các điều khoản hợp đồng, nhưng hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là đã tiêu thụ Sau khi hợp đồng kết thúc, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý một khoản hoa hồng tính theo phần trăm trên tổng giá bán Khoản hoa hồng này được hạch toán vào tài khoản bán hàng.
1.4 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Để giúp người có thu nhập trung bình tiếp cận các mặt hàng giá trị cao, các doanh nghiệp áp dụng phương thức bán hàng trả chậm, trả góp Theo đó, khi giao hàng, sản phẩm được coi là đã tiêu thụ Người mua sẽ thanh toán một phần tiền ngay tại thời điểm mua và phần còn lại sẽ được trả dần qua nhiều kỳ, kèm theo lãi suất gọi là lãi trả chậm, trả góp.
1.5 Các phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức tiêu thụ truyền thống, doanh nghiệp có thể sử dụng sản phẩm để thanh toán lương và thưởng cho nhân viên, trao đổi hàng hóa, hoặc cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
Khi tiến hành bán hàng, bên bán cần lập hóa đơn theo mẫu của Bộ Tài chính, bao gồm hóa đơn có thuế GTGT khấu trừ, hóa đơn có thuế GTGT trực tiếp hoặc hóa đơn tự in đã được đăng ký và xét duyệt Ngoài hóa đơn, còn có các chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ phát sinh như phiếu thu tiền mặt, phiếu xuất kho, giấy báo có của ngân hàng và bảng kê hàng hóa bán ra.
Khi nhận được giấy đề nghị mua hàng từ khách hàng, kế toán trưởng sẽ xem xét quyết định có nên bán hàng hay không Nếu đồng ý, kế toán trưởng sẽ ký duyệt và chuyển giấy đề nghị lên giám đốc phê duyệt Sau khi được phê duyệt, giấy đề nghị sẽ được chuyển đến bộ phận kho, nơi thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho dựa trên số lượng hàng hóa Phiếu xuất kho sau đó được chuyển cho bộ phận kế toán để lập hóa đơn GTGT Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại cùi, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 sử dụng nội bộ để ghi sổ sách.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Nội dung và nguyên tắc hạch toán
1.1.1 Nội dung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã nhận hoặc sẽ nhận từ các giao dịch phát sinh doanh thu Điều này bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cũng như các khoản phụ thu và phí bổ sung ngoài giá bán (nếu có).
1.1.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
* Việc ghi nhận doanh thu phải được tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Doanh thu trong cơ sở dồn tích được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa Do đó, doanh thu bán hàng được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận trong tương lai.
- Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp (chi phí có liên quan đến doanh thu).
- Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
* Việc ghi nhận doanh thu phải thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Chứng từ và sổ sách sử dụng
Hợp đồng mua bán,HĐ GTGT, phiếu thu,giấy báo có…
Sổ chi tiết TK 511, sổ cái TK 511
Sổ theo dõi công nợ 131
Sổ chi tiết TK131, sổ cái TK131
Tài khoản sử dụng
Để quản lý doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, kế toán áp dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu của tài khoản như sau:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT,
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh".
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
TK 511 không có số dư
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vu
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
Phương pháp hạch toán
• Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Sơ đồ1.1 Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
• Theo phương thức bán hàng đại lý
Sơ đồ1.2 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý
TK 333(1) Doanh thu bán hàng
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 333(1) Doanh thu bán hàng
Kết chuyển doanh thu thuần
• Theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ1.3 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
• Theo phương thức trao đổi
Sơ đồ1.4 Kế toán bán hàng theo phương thức trao đổi
TK 333(1) Doanh thu bán hàng
Doanh thu chưa thực hiện
Lãi trả chậm, trả góp
Số tiền khách hàng trả dần
Vật tư, hàng hóa trao đổi
Thuế GTGT được khấu trừ
Giá trị hàng hóa, vật tư đem đi trao đổi lớn hơn giá trị hàng hóa, vật tư nhận về
Giá trị hàng hóa, vật tư đem đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hàng hóa, vật tư nhận về
2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khái niệm
Các khoản giảm trừ là các khoản làm giảm doanh thu hàng bán của doanh nghiệp Trong kế toán Việt Nam, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà doanh nghiệp dành cho người mua hàng khi họ mua sản phẩm hoặc dịch vụ với khối lượng lớn Khoản chiết khấu này được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết giữa bên bán và bên mua, nhằm khuyến khích giao dịch và tăng cường mối quan hệ thương mại.
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm mà doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hoặc hàng hóa kém phẩm chất Giá trị của hàng bán bị trả lại sẽ được điều chỉnh vào doanh thu bán hàng thực tế để tính doanh thu thuần của sản phẩm đã bán trong kỳ báo cáo.
Giảm giá hàng bán là một khoản giảm trừ dành cho người mua khi sản phẩm hoặc hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng, bị hư hỏng hoặc không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Chứng từ và sổ sách sử dụng
Hợp đồng mua bán,HĐ GTGT
Sổ chi tiết TK 521, sổ cái TK 521
Sổ theo dõi công nợ 131
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.
Nợ TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu Có
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được xử lý bằng cách hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu từ khách hàng đối với số sản phẩm đã bán.
Cuối kỳ kế toán, cần chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” nhằm xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.
TK 521 không có số dư
- Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 5212: Hàng hóa bị trả lại
+ Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán
Phương pháp hạch toán
Kế toán cần theo dõi chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng hóa, bao gồm cả bán hàng và cung cấp dịch vụ Cuối kỳ, toàn bộ số liệu này sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
Sơ đồ1 5 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
3 Kế toán giá vốn hàng bán
Nội dung của giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp sản xuất được xác định là giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành khi xuất kho.
Kết chuyển giảm trừ doanh thu
Nhận lại hàng khi hàng bán bị trả lại
Phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
Theo quy định tại TK 155, 156, đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho đã bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng hóa và chi phí mua hàng được phân bổ cho số hàng đã bán.
Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
• Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp nhập kho theo giá gốc yêu cầu hàng hóa được quản lý riêng biệt, giúp xác định chi phí tại bất kỳ thời điểm nào Phương pháp này thường áp dụng cho hàng hóa có giá trị lớn và số lượng ít, nhằm theo dõi chính xác số lượng khi nhập hoặc xuất Việc xác định giá trị từng loại hàng hóa cần được thực hiện cẩn thận, điều này có thể tạo ra những hạn chế trong công tác kế toán Do đó, cần xây dựng một hệ thống sổ kế toán chi tiết để giải quyết vấn đề về giá, nhưng với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc này trở nên dễ dàng hơn.
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc xuất kho theo thứ tự nhập trước, xuất trước (FIFO), nghĩa là hàng hóa nhập kho trước sẽ được xuất trước Theo đó, toàn bộ số hàng nhập trước sẽ được xuất ra trước khi chuyển sang số hàng nhập sau, với giá thực tế của từng lô hàng xuất Điều này có nghĩa là giá trị hàng tồn kho đầu kỳ được xác định dựa trên giá thực tế của lô hàng cũ nhất đã được mua vào đầu tiên trong kỳ.
• Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương thức này giá trị của từng loại mặt hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình hàng hóa, có hai cách tính
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ xác định đơn giá xuất kho vào cuối kỳ, dựa trên công thức tính đơn giá bình quân cho một loại sản phẩm.
= Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập là cách xác định đơn giá xuất kho dựa trên giá trị hàng hóa nhập kho tại từng thời điểm Đơn giá xuất kho bình quân sẽ được tính toán sau mỗi lần nhập hàng, giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng về chi phí hàng tồn kho và tối ưu hóa quy trình quản lý kho.
Trị giá thực tế tồn kho sau lần nhập (n-1) + Tổng trị giá thực tế nhập kho từ lần nhập (n-1) đến lần nhập (n)
Số lượng tồn kho sau lần nhập (n-1) + Số lượng nhập kho từ lần nhập
Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho hàng hóa
Sổ chi tiết TK 632, sổ cái tài khoản 632
3.4 Tài khoản sử dụng Để theo dõi giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 632.
Kết cấu của tài khoản như sau:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhân công đã vượt mức bình thường, cùng với chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.
Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa khi mua Nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế này được hoàn lại, thì sẽ ảnh hưởng đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
TK 632 không có số dư
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ1 6 Hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1): Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua kho
(2): Thành phẩm sản xuất ra gửi đi bán không qua kho
(3): Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ
(4): Thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
(5): Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đi bán
(6): Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
(7): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
(8): Cuối kỳ kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
(9): Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(10): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 155, 156 TK 155, 156 TK 911 TK 157 TK 154 TK 632 (1) (2)
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ1 7 Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(1): Đầu kỳ kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
(2): Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(3): Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
(4): Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ
(5): Cuối kỳ xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán được xác định là tiêu thụ
Cuối kỳ, doanh nghiệp cần xác định và kết chuyển giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho cũng như giá thành dịch vụ đã hoàn tất, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ.
4 Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
4.1 Kế toán chi phí bán hàng
4.1.1 Nội dung kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ Những chi phí này bao gồm lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển và bốc vác hàng hóa, chi phí quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, hoa hồng cho nhân viên bán hàng, cũng như các chi phí bảo hành và bảo quản Ngoài ra, các chi phí liên quan đến bộ phận bán hàng như khấu hao tài sản cố định cũng được tính vào chi phí bán hàng.
4.1.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Hóa đơn GTGT, Bảng tính lương, chi phí phân bổ
Sổ chi tiết TK 641, sổ cái tài khoản 641
4.1.3 Tải khoản sử dụng Để theo dõi chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 641- chi phí bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411 - Chi phí nhân viên
- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bi
- TK 6413 - Chi phí dung cu, đồ dùng -
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 - Chi phí bảo hành
- TK 6417- Chi phí dịch vu mua ngoài
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ1 8 Hạch toán chi phí bán hàng
(1) Chi phí vật liệu, CCDC
(2) Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
(3) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
(5) Chi phí phân bổ, Chi phí trích trước
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác
(7) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí bán hàng
(8) Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
(9) Hoàn nhập phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
(10) Kết chuyển chi phí bán hàng
4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nhiệp
4.2.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến hoạt động kinh doanh và hành chính, như lương nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn Ngoài ra, còn có chi phí cho vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuế môn bài, và dự phòng phải thu khó đòi Các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại và bảo hiểm tài sản cũng được tính vào chi phí này, cùng với các khoản chi khác như tiếp khách và tổ chức hội nghị.
4.2.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Hóa đơn GTGT, Bảng tính lương, chi phí phân bổ
Sổ chi tiết TK 642, sổ cái tài khoản 642
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là yếu tố quan trọng trong kế toán, đặc biệt khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết Việc theo dõi và quản lý các khoản dự phòng này giúp doanh nghiệp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và tối ưu hóa nguồn lực tài chính.
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
TK 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản ly
-Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vu mua ngoài
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
(1) Chi phí vật liệu, công cụ
(2) Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
(3) Chí phí tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ1 9 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí phân bổ, Chi phí trích trước
(6) Dự phòng phải thu khó đòi
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác
(8) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí quản lý
(9) Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN
(11) Hoàn nhập dự phòng phải trả
Hoàn nhập số chênh lệch giữa dự phòng phải thu khó đòi đã được trích lập năm trước nhưng chưa sử dụng hết, với điều kiện số này lớn hơn số phải trích lập trong năm nay.
(13) Kết chuyển chi phí QLDN
5 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
5.1 Doanh thu hoạt động tài chính
5.1.1 Nội dung doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi bao gồm các loại lãi như lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp Ngoài ra, còn có lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu, cũng như chiết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
Thu nhập từ hoạt động đầu tư bao gồm việc mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cũng như lãi từ việc chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư vào liên doanh, công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
5.1.2 Chứng từ sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 515, sổ cái tài khoản 515
Nợ TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính Có
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1 10 Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Nhận lãi cổ phiếu trái phiếu
Chiết khấu thanh toán được hưởng
K/c doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp
Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vào vốn góp
TK 413Chênh lệch tỷ giá hối đoái
5.2 Kế toán chi phí tài chính
5.2.1 Nội dung chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, và các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ cũng như lỗ tỷ giá hối đoái.
5.2.2 Chứng từ sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 635, sổ cái tài khoản 635
Nợ TK 635 Chi phí tài chính Có
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là những yếu tố quan trọng cần được xem xét trong báo cáo tài chính Việc ghi nhận các khoản lỗ này giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ hơn về tình hình tài chính và rủi ro liên quan đến biến động tỷ giá hối đoái.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 635 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1 11 Hạch toán chi phí tài chính
Lỗ về bán ngoại tệ
Dự phòng tổn thất tài sản
TK 413 Bán ngoại tệ (giá ghi sổ)
Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
Lỗ về các khoản đầu tư
Bán các khoản đầu tư
Chi phí hoạt động liên doanh liên kết
Trả lãi vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm trả góp Hoàn nhập dự phòng số chênh lệch dự phòng tổn thất tài sản
Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ
6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
6.1.1 Nội dung thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu không được doanh nghiệp dự tính trước hoặc có dự tính nhưng khả năng thực hiện thấp, bao gồm thu nhập từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, và thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ Ngoài ra, thu nhập khác còn bao gồm các khoản tiền thưởng từ khách hàng, quà biếu, và quà tặng.
6.1.2 Chứng từ sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 711 , sổ cái tài khoản 711
Nợ TK711 – Thu nhập khác Có
Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ tính toán số thuế này dựa trên các khoản thu nhập phát sinh.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
TK 711 không có số dư cuối kỳ
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển thu nhập khác vào TK 911
TK 111, 112 Các khoản thuế XK, NK, TTĐB được tính vào thu nhập khác
TK 3387 Định kỳ phân bổ DT chưa thực hiện
Hoàn nhập số dự phòng CP bảo hành xây lắp không sử dụng hoặc chỉ bảo hành thực tế nhỏ hơn số đã trích trước
Thu được khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ
Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả không xác định được chủ
Thu nhập thanh lý nhượng bán TSCĐ
Tiền phạt tính trừ vào khoản nhận ký quỹ, ký cược
Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ
Các khoản thuế tính vào thu nhập khác
Sơ đồ 1 12 Hạch toán thu nhập khác
6.2.1 Nội dung chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm cả chi phí liên quan đến đấu thầu hoạt động thanh lý Số tiền thu được từ việc bán hồ sơ thầu sẽ được ghi giảm vào chi phí thanh lý và nhượng bán TSCĐ.
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
Phương pháp hạch toán
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ1 6 Hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1): Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua kho
(2): Thành phẩm sản xuất ra gửi đi bán không qua kho
(3): Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ
(4): Thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
(5): Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đi bán
(6): Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
(7): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
(8): Cuối kỳ kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
(9): Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(10): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 155, 156 TK 155, 156 TK 911 TK 157 TK 154 TK 632 (1) (2)
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ1 7 Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(1): Đầu kỳ kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
(2): Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(3): Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
(4): Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ
(5): Cuối kỳ xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán được xác định là tiêu thụ
Cuối kỳ, doanh nghiệp cần xác định và kết chuyển giá thành của các sản phẩm hoàn thành được nhập kho, cũng như giá thành của dịch vụ đã hoàn thành, đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
4 Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Kế toán chi phí bán hàng
4.1.1 Nội dung kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ Những chi phí này bao gồm lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển hàng hóa, bốc vác, chào hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, cũng như chi phí bảo hành và bảo quản Ngoài ra, các chi phí liên quan đến bộ phận bán hàng như khấu hao tài sản cố định cũng được tính vào chi phí bán hàng.
4.1.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Hóa đơn GTGT, Bảng tính lương, chi phí phân bổ
Sổ chi tiết TK 641, sổ cái tài khoản 641
4.1.3 Tải khoản sử dụng Để theo dõi chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 641- chi phí bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411 - Chi phí nhân viên
- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bi
- TK 6413 - Chi phí dung cu, đồ dùng -
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 - Chi phí bảo hành
- TK 6417- Chi phí dịch vu mua ngoài
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ1 8 Hạch toán chi phí bán hàng
(1) Chi phí vật liệu, CCDC
(2) Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
(3) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
(5) Chi phí phân bổ, Chi phí trích trước
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác
(7) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí bán hàng
(8) Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
(9) Hoàn nhập phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
(10) Kết chuyển chi phí bán hàng
Kế toán chi phí quản lý doanh nhiệp
4.2.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý, hành chính và điều hành chung, như lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, còn có chi phí cho vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuế môn bài, lập dự phòng phải thu khó đòi, và các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, bảo hiểm tài sản Cuối cùng, chi phí khác như tiếp khách và tổ chức hội nghị cũng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
4.2.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Hóa đơn GTGT, Bảng tính lương, chi phí phân bổ
Sổ chi tiết TK 642, sổ cái tài khoản 642
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là hai yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này và số dự phòng đã lập trong kỳ trước chưa sử dụng hết cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính Việc quản lý hiệu quả các khoản dự phòng này giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập ở kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
TK 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản ly
-Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vu mua ngoài
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
(1) Chi phí vật liệu, công cụ
(2) Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
(3) Chí phí tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ1 9 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí phân bổ, Chi phí trích trước
(6) Dự phòng phải thu khó đòi
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác
(8) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí quản lý
(9) Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN
(11) Hoàn nhập dự phòng phải trả
Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi chưa sử dụng hết từ năm trước lớn hơn số phải trích lập trong năm nay.
(13) Kết chuyển chi phí QLDN
5 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
5.1 Doanh thu hoạt động tài chính
5.1.1 Nội dung doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi bao gồm lãi suất từ các khoản vay ngân hàng, lãi từ tiền gửi, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, tiền lãi còn bao gồm chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng hóa và dịch vụ.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, bao gồm cả mua bán ngắn hạn và dài hạn, cũng như lãi từ chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư vào liên doanh, công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
5.1.2 Chứng từ sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 515, sổ cái tài khoản 515
Nợ TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính Có
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1 10 Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Nhận lãi cổ phiếu trái phiếu
Chiết khấu thanh toán được hưởng
K/c doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp
Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vào vốn góp
TK 413Chênh lệch tỷ giá hối đoái
5.2 Kế toán chi phí tài chính
5.2.1 Nội dung chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ tỷ giá hối đoái.
5.2.2 Chứng từ sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 635, sổ cái tài khoản 635
Nợ TK 635 Chi phí tài chính Có
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
Trong kỳ, doanh nghiệp có thể gặp lỗ tỷ giá hối đoái do sự biến động của tỷ giá, đặc biệt là khi tiến hành đánh giá lại vào cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ Việc này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tài chính của doanh nghiệp, làm giảm giá trị tài sản và lợi nhuận.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 635 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1 11 Hạch toán chi phí tài chính
Lỗ về bán ngoại tệ
Dự phòng tổn thất tài sản
TK 413 Bán ngoại tệ (giá ghi sổ)
Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
Lỗ về các khoản đầu tư
Bán các khoản đầu tư
Chi phí hoạt động liên doanh liên kết
Trả lãi vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm trả góp Hoàn nhập dự phòng số chênh lệch dự phòng tổn thất tài sản
Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ
6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
6.1.1 Nội dung thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính hoặc có dự tính nhưng khả năng thực hiện thấp, thường không xảy ra thường xuyên Những khoản thu này bao gồm doanh thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được xóa sổ, cũng như các khoản tiền thưởng từ khách hàng, thu nhập từ quà biếu và quà tặng.
6.1.2 Chứng từ sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 711 , sổ cái tài khoản 711
Nợ TK711 – Thu nhập khác Có
Số thuế GTGT phải nộp, nếu có, được xác định theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
TK 711 không có số dư cuối kỳ
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển thu nhập khác vào TK 911
TK 111, 112 Các khoản thuế XK, NK, TTĐB được tính vào thu nhập khác
TK 3387 Định kỳ phân bổ DT chưa thực hiện
Hoàn nhập số dự phòng CP bảo hành xây lắp không sử dụng hoặc chỉ bảo hành thực tế nhỏ hơn số đã trích trước
Thu được khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ
Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả không xác định được chủ
Thu nhập thanh lý nhượng bán TSCĐ
Tiền phạt tính trừ vào khoản nhận ký quỹ, ký cược
Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ
Các khoản thuế tính vào thu nhập khác
Sơ đồ 1 12 Hạch toán thu nhập khác
6.2.1 Nội dung chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm cả chi phí liên quan đến đấu thầu hoạt động thanh lý, sẽ được ghi nhận Số tiền thu được từ việc bán hồ sơ thầu sẽ được trừ vào chi phí thanh lý và nhượng bán TSCĐ.
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
Chênh lệch lỗ phát sinh từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa và tài sản cố định khi được góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, cũng như đầu tư vào công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
6.2.2 Chứng từ sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 811, sổ cái tài khoản 811
Nợ TK 811 – Chi phí khác Có
Cuối kỳ, cần kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 811 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1 13 Hạch toán chi phí khác
Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật
Ghi giảm TSCĐ dùng vào SXKD đã nhượng bán, thanh lý
Chí phí phát sinh cho hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ
Các khoản tiền bị phạt thuế, truy nộp thuế
Các khoản chi phí khác phát sinh, như chi khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh( bão lụt, hỏa hoạn ), chi phí thu hồi nợ.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ
7 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nội dung chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, được quy định với mức thuế suất cụ thể Doanh nghiệp có trách nhiệm khai báo và nộp thuế đầy đủ, kịp thời cho nhà nước.
* Tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Chứng từ sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 811,nhật ký chung, sổ cái tài khoản 811
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 821 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp bổ sung cho các năm trước do phát hiện sai sót không trọng yếu sẽ được ghi tăng vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm được xác định bởi sự chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong cùng năm.
Khi chênh lệch giữa số phát sinh bên Có của TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ của cùng tài khoản trong kỳ, số chênh lệch này sẽ được kết chuyển vào bên Có của Tài khoản 911.
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp có thể được điều chỉnh giảm nếu phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước Việc này sẽ dẫn đến việc ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại.
Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại là một yếu tố quan trọng trong việc giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Điều này xảy ra khi số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí thuế mà còn cải thiện tình hình tài chính tổng thể.
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại xảy ra khi số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm Điều này giúp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.
Khi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, sự chênh lệch này sẽ được kết chuyển vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Khi kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212, số “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ sẽ được ghi vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Số dư cuối kỳ: Tài khoản 821 không có số dư
Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
+ Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1 14 Hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm bốn yếu tố chính: kết quả từ hoạt động sản xuất, kết quả từ hoạt động kinh doanh, kết quả từ hoạt động tài chính và kết quả từ các hoạt động khác.
Hàng quý, DN tạm tính số thuế TNDN phải nộp
Cuối kỳ, TK 8211 có PS bên Nợ> số PS bên Có
Số miễn, giảm thuế TNDN
Cuối kỳ, TK 8211 có số PS bên Nợ < số PS bên Có.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách tính toán số chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí, bao gồm trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh = Doanh thu - Chi phí
Lợi nhuận KTTT = Lợi nhuận gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN) + Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí tài chính + Thu nhập khác - Chi phí khác.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần bán hàng và CCDV - Giá Vốn hàng bán
Chứng từ sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết tài khoản 911,nhật ký chung, sổ cái tài khoản 911
Tài khoản sử dụng
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
TK 911 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1 15 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển chi phí QLDN
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển doanh thu tài chính
Kết chuyển doanh thu khác