CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
KHÁI NIỆM TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ kinh doanh và đóng vai trò quyết định sự sống còn của doanh nghiệp Đây là một phần quan trọng trong hành vi thương mại, nơi người bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển nhượng quyền sở hữu cho người mua Người mua nhận hàng và có nghĩa vụ thanh toán giá trị hàng hóa theo thỏa thuận giữa hai bên Tóm lại, tiêu thụ hàng hóa chính là hành vi thương mại liên quan đến việc trao đổi quyền sở hữu.
Về mặt kinh tế, tiêu thụ chính là quá trình chuyển đổi giá trị hàng hóa từ hình thái vật chất sang tiền tệ, đánh dấu sự kết thúc của một chu kỳ kinh doanh và khép kín vòng chu chuyển vốn.
Tiêu thụ là một quá trình kinh tế quan trọng, trong đó doanh nghiệp áp dụng các nghiệp vụ kinh tế để tổ chức và thực hiện các hoạt động trao đổi, mua bán Qua đó, doanh nghiệp hướng đến việc đạt được các mục tiêu đề ra, góp phần hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, cũng như mức độ chấp nhận của thị trường đối với chúng Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải linh hoạt, nhạy bén và tìm kiếm các chiến lược, chiến thuật phù hợp nhằm mở rộng và phát triển thị trường Mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 Nhiệm vụ xác dịnh kết quả tiêu thụ
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp Thông qua việc phân tích và đánh giá dữ liệu này, nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Những nhiệm vụ cụ thể của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
Theo dõi và phản ánh chính xác tình hình biến động hàng hóa ở tất cả các trạng thái như hàng trong kho, hàng gửi bán và hàng đang vận chuyển, nhằm đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hóa về cả mặt hiện vật và giá trị.
Để đảm bảo kết quả kinh doanh chính xác, cần phản ánh đúng số lượng hàng bán và doanh thu thuần Việc này giúp kiểm tra, đôn đốc và đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng, từ đó tránh tình trạng chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Để đảm bảo việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu thụ và lợi nhuận, cần thực hiện phản ánh, giám sát và đôn đốc tình hình thực hiện Đồng thời, cung cấp đầy đủ số liệu và lập quyết toán kịp thời, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước một cách đầy đủ và chính xác.
CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ
1.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Phương thức giao hàng trực tiếp tại kho hoặc phân xưởng của doanh nghiệp cho phép người mua nhận sản phẩm mà không qua kho trung gian Khi hàng hóa được giao, chúng chính thức được xem là đã tiêu thụ, đồng nghĩa với việc người bán không còn quyền sở hữu đối với số hàng này Người mua sẽ thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho hàng hóa mà người bán đã giao.
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng đến địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng, trong khi hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi khách hàng thanh toán Khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, sản phẩm được xem là đã tiêu thụ và doanh nghiệp ghi nhận doanh thu Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến tay người mua sẽ do doanh nghiệp chịu trách nhiệm Phương thức này thường áp dụng cho những khách hàng có mối quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp.
1.2.3 Phương thức bán hàng trả góp Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung phương thức trả chậm trả góp Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thiof được xác định là tiêu thụ Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu một phần số tiền phải trả, phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ, và phải chịu các khoản lãi nhất định gọi là lãi trả chậm,trả góp Thông thường các số tiền trả các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và lãi trả chậm.
1.2.4 Phương thức bán hàng thông qua đại lý, ký gửi Đây là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại lý này bán hàng trực tiếp Khoản tiền hoa hồng hoặc chênh lệch giá bán mà bên đại lý nhận được ghi nhận là doanh thu Số hàng chuyển giao cho đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Khi đại lý ký gửi thông báo về số hàng bán được, chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán thì số hàng coi như đã tiêu thụ.
1.2.5 Các phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức bán hàng truyền thống, còn có những hình thức khác được coi là bán hàng, chẳng hạn như việc doanh nghiệp sử dụng vật tư, hàng hóa hoặc sản phẩm để thanh toán tiền lương và thưởng cho nhân viên.
1.2.6 Thủ tục và chứng từ sử dụng Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn bán hàng: Dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc những mặt hàng không chịu thu GTGT
- Hóa đơn GTGT: Dùng trong các doanh nghiệ p áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, biên bản giao nhận, bảng kê hàng hóa đã tiêu thụ, phiếu xuất kho và hóa đơn kiêm phiếu xuất kho là những tài liệu quan trọng trong quá trình giao dịch và quản lý hàng hóa Những giấy tờ này không chỉ giúp xác nhận các thỏa thuận giữa các bên mà còn đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Séc, giấy báo có của ngân hàng…
Để quản lý tài chính hiệu quả, cần sử dụng các loại sổ sách như sổ chi tiết thanh toán, sổ nhật ký bán hàng, sổ thu tiền và sổ chi tiền Bên cạnh đó, cũng cần có các sổ kế toán chi tiết khác và một số loại sổ liên quan để đảm bảo việc ghi chép và theo dõi các giao dịch tài chính một cách chính xác.
KẾ TOÁN TIÊU THỤ
1.3.1.Kế toán tiêu thụ theo phương pháp KKTX
1.3.1.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất và kinh doanh, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả các điều kiện sau:
- doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hưuux hàng hoá hoặc người kiểm soát hàng hoá.
- Doanh nghiệp thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Chứng từ sổ sách sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng
- Báo cáo bán hàng, bảng thanh toán hàng gửi đại lý,ký gửi.
- Chứng từ thanh toán, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, séc,…
- Các chứng từ khác có liên quan
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản không có số dư cuối kì và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 như sau: + TK 5111: Doanh thu từ việc bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu từ việc bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Doanh thu và chi phí phát sinh từ một giao dịch cần được ghi nhận đồng thời để tuân thủ nguyên tắc phù hợp Việc ghi nhận này phải thực hiện theo năm tài chính để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Doanh thu chỉ được ghi nhận trong kỳ kế toán khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện liên quan đến doanh thu bảo hiểm và cung cấp dịch vụ, cũng như doanh thu từ tiền lãi, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định hiện hành.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau mà có giá trị và bản chất tương tự, giao dịch này không được xem là tạo ra doanh thu và sẽ không được ghi nhận vào doanh thu.
Nợ TK 511 “ Doanh thu BH&CCDV Có
- Số thuế phải nộp TTĐB, thuế
XK (tính trên doanh thu
BH&CCDV đã được phát sinh trong kỳ)
-Các khoản giảm trừ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911.
- Doanh thu sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
Doanh thu cần được phân loại rõ ràng theo từng loại như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu tiền lãi Việc chi tiết hóa từng loại doanh thu theo thứ tự sẽ giúp xác định chính xác kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Cần hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu bảo hiểm và dịch vụ công như chiết khấu, giảm giá hàng bán, và hàng bán bị trả lại trong kỳ Những khoản giảm trừ này được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, từ đó làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ DTT thuẹc hiện trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết chuyển doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng bị trả lại, giảm giá, chiết khấu thương mại.
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại.
Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại phát sinh trong
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
Tài khoản không có số dư cuối kì và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 như sau: + TK 5211: chiết khấu thương mại
+ TK 5212: hàng bán bị trả lại
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán
Kế toán cần theo dõi chi tiết các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng cũng như từng loại hàng hóa, bao gồm sản phẩm và dịch vụ cung cấp Cuối kỳ, toàn bộ số liệu này sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thực tế từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong kỳ báo cáo.
Chứng từ sổ sách sử dụng:
- Biên bản xác nhận hàng hóa bị trả lại
- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
TK 521 “ Giảm giá hàng bán ”
Cuối kỳ kế toán, toàn bộ số chi phí thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) nhằm xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.
- Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
-Số giảm giá hàng bán đã dược chấp thuận cho người mua.
Doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ được hoàn trả cho người mua hoặc được ghi vào khoản phải thu khách hàng, liên quan đến số lượng sản phẩm hàng hóa đã bán.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng, khi khách hàng đã thanh toán hoặc đồng ý thanh toán Đối với những sản phẩm và hàng hóa chưa được khách hàng chấp nhận, giá trị của chúng sẽ không được ghi nhận trong tài khoản này.
Chứng từ sổ sách sử dụng :
-Sổ chi tiết TK632 và sổ cái TK632
Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh giá trị vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp mà doanh nghiệp xây lắp bán trong kỳ.
Tài khoản này cũng được sử dụng để ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản theo phương thức cho thuê hoạt động.
Thuế GTGT hoàn lại cho khách hàng, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu (nếu có) TK 3331
CKTM, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh.
Kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu
Nhận lại hàng hóa khi hàng bán bị trả lại
(trường hợp phát sinh không lớn),chi phí nhượng bán,thanh lý bất động sản đầu tư,
Nguyên tắc nhất quán là yếu tố quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán Giá thực tế của hàng hóa xuất kho có thể được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp mang lại kết quả và ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, việc lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng bán phù hợp là rất cần thiết cho doanh nghiệp.
- đối với giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán
( sau khi trừ các khoản bồi thường nếu có ).
Các khoản thuế đã được tính vào giá trị hàng hóa mua Khi xuất kho hàng hóa mà có các khoản thuế được hoàn lại, giá vốn hàng bán sẽ được ghi giảm tương ứng.
TK 632 “ Giá vốn hàng bán” Có
-Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính( do chênh kệch số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn so với năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911.
- kết chuyển chi phí kinh doanh
- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí NVL, chi phí nhân công vượt lên mức bình thường và chi phí SXC định kỳ không phân bổ.
- các khoản hao hụt mất mát HTK sau khi trừ phần bồi thường.
- Chênh lệch số dự phòng giảm giá
HTK năm nay lớn hơn so với năm trước chưa sử dụng hết.
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạchtoán giá vốn hàng
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay
Cuối kỳ kết chuyển GVHB của thành phẩm
Khihàng gửi Thành phẩm bán sản xuất được xác định là đã tiêu thụ
TK 155 Hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán
Hoàn thành dự phòng giảm giá HTK
Cuối kỳ kỳ kết chuyển giá thành dịch vụ hoan thành tiêu thụ trong kỳ
1.3.2.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1.Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, cùng với chi phí vận chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng.
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
Tài khoản 911 được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán năm Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm sản xuất, tài chính và các hoạt động khác, tuy nhiên, bài viết này chỉ tập trung vào hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp.
Tài khoản này cần phải thể hiện đầy đủ và chính xác các kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán, tuân thủ theo quy định của chính sách tài chính hiện hành.
Kết quả hoạt động kinh doanh cần được hạch toán chi tiết theo từng hoạt động, bao gồm việc phân loại theo từng loại sản phẩm, ngành hàng và dịch vụ Điều này giúp đảm bảo việc quản lý tài chính hiệu quả và cung cấp cái nhìn rõ ràng về hiệu suất kinh doanh.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.4.2.Nội dung kết quả tiêu thụ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO HÂN
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO HÂN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH MTV Thương mại tổng hợp Bảo Hân
- Tên tiếng anh: BAO HAN GENERALTRADING COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: BAO HAN GENERALTRADING COMPANY LIMITED
- Địa chỉ: 102 Lý Thái Tổ, Phường Thạc Gián, Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng
- Hình thức sở hữu vốn: công ty TNHH
- Đại diện pháp luật: Lê Hà Bách
2.1.2 Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề chính: bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức của công ty áp dụng phương pháp quản lý trực tiếp, giúp Giám đốc nắm bắt nhanh chóng tình hình và thực trạng kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời và hợp lý.
Hiện nay, công ty có một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, có tinh than trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH MTV Thương mại tổng hợp Bảo Hân
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty Họ có nhiệm vụ xem xét và bổ nhiệm nhân sự, đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đảm bảo hoạt động của công ty diễn ra hiệu quả và bền vững.
Phó Giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Giám đốc Họ có quyền đại diện cho Giám đốc để quản lý công việc, ký các văn bản và chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ được ủy quyền trong thời gian Giám đốc vắng mặt.
Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc về các công tác hành chính, tổ chức và điều động nhân lực Bộ phận này quản lý hồ sơ nhân viên, thực hiện chế độ bảo hiểm và giải quyết các chính sách cho cán bộ, công nhân viên chức trong công ty Đồng thời, phòng cũng thiết lập ban bảo vệ để đảm bảo an ninh và cơ sở vật chất cho hoạt động hàng ngày, tổ chức chăm sóc đời sống tinh thần và sức khỏe cho nhân viên, cũng như chịu trách nhiệm tiếp đón khách và tổ chức hội nghị.
Phòng Tài chính- Kế toán
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch phân phối và tiêu thụ hàng hóa, xây dựng mối quan hệ tích cực với khách hàng, cũng như đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị và quảng cáo nhằm nâng cao doanh số tiêu thụ.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng là người phụ trách công việc chung của phòng kế toán, tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty Đồng thời, họ cũng đảm nhận nhiệm vụ của kế toán tổng hợp, phản ánh số liệu từ các bộ phận kế toán khác, tập hợp chi phí và lập sổ tổng hợp.
Kế toán hàng hoá có vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho dựa trên hóa đơn và chứng từ Đồng thời, họ cũng thực hiện nhiệm vụ của một thủ kho, giám sát tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản phải thu và phải trả của công ty, bao gồm các khoản tạm ứng, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác Ngoài ra, kế toán công nợ còn chịu trách nhiệm lập báo cáo công nợ, bảng lương và các khoản trích theo lương, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
KẾ TOÁN TRƯỞNG – KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán chi phí là quá trình theo dõi và phản ánh sự biến đổi của các khoản chi phí như chi phí thu mua và chi phí vận chuyển Các khoản chi phí này được tập hợp và báo cáo lên kế toán tổng hợp để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.
Thủ quỹ có trách nhiệm thu chi tiền mặt dựa trên phiếu thu chi do kế toán lập Họ ghi chép các giao dịch vào sổ quỹ và thực hiện đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ, sổ cái và sổ chi tiết tiền mặt để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
2.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: bắt dầu từ 01/01 và kết thức ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính GVHB: Theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: hình thức sổ Nhật kí chung
2.1.4.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Theo thông tư 133/2016 - TT/ BTC
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức sổ Nhật kí chung
Nhật kí đặc biệt SỔ NHẬT KÍ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
Vì là công ty vừa và nhỏ nên công ty áp dụng phần mềm kế toán excel.
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO HÂN
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO HÂN
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO HÂN
Công ty TNHH MTV Thương mại tổng hợp Bảo Hân chuyên cung cấp các sản phẩm đồ dùng gia đình, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty vẫn duy trì sự phát triển ổn định và đạt được những thành tựu đáng kể Sự thành công này phản ánh nỗ lực của toàn bộ nhân viên, đặc biệt là bộ phận kế toán, đã liên tục cập nhật và áp dụng linh hoạt các chính sách tài chính, cung cấp thông tin tài chính chính xác và kịp thời cho ban quản lý, hỗ trợ quyết định chiến lược cho công ty.
Qua quá trình nghiên cứu về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của công ty, tôi đã nhận diện được một số ưu điểm và nhược điểm đang tồn tại trong hoạt động của công ty.
Công ty thực hiện công tác kế toán theo TT133/2016 – BTC, áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, giúp tối ưu hóa quy trình và giảm thiểu công việc nhờ vào việc sử dụng máy tính Điều này đảm bảo thông tin kế toán được cung cấp nhanh chóng, kịp thời và chính xác Phòng kế toán đã xây dựng hệ thống sổ sách và phương pháp hạch toán khoa học, hợp lý Đặc biệt, công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho hàng tồn kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định kết quả kinh doanh một cách đơn giản và hiệu quả.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức linh hoạt, đáp ứng hiệu quả các yêu cầu quản lý và tình hình thực tế Đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, thành thạo công nghệ, làm việc nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm Nhân sự được bố trí hợp lý, đảm bảo sự thống nhất và phân công nhiệm vụ rõ ràng, tạo nên sự độc lập trong công việc, giúp kế toán phát huy đầy đủ vai trò và chức năng Ngoài ra, các phòng ban cũng hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung trên phần mềm Excel, giúp theo dõi và ghi chép kế toán một cách đầy đủ và minh bạch Việc ghi sổ trên máy tính không chỉ đảm bảo chi tiết mà còn rút ngắn thời gian và công sức, phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán.
Hệ thống sổ sách và chứng từ của công ty được tổ chức rõ ràng, dễ hiểu, với quy trình lập và luân chuyển chứng từ diễn ra nhanh chóng và hợp lý Điều này đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ, đồng thời thể hiện sự phê duyệt của giám đốc, đáp ứng nhu cầu kiểm tra tính xác thực trong quản lý doanh thu và chi phí Quá trình lưu trữ chứng từ được thực hiện một cách khoa học và logic, thuận tiện cho việc sử dụng, tìm kiếm và đối chiếu vào cuối kỳ.
- Sổ kế toán dược in bằng máy và từ phần mềm nên đảm bảo tính rõ ràng,không tẩy xoá và khoa học.
Kế toán lập các bảng kê tổng hợp tài khoản và sổ chi tiết, giúp việc kiểm tra, đối chiếu và theo dõi chi phí phát sinh, doanh thu bán hàng cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của công ty dược trở nên dễ dàng và nhanh chóng.
Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh, hiện đang tuân thủ chặt chẽ các quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hóa đã thực hiện hiệu quả chức năng của mình thông qua việc ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình tiêu thụ hàng hóa, bao gồm số lượng, chủng loại, doanh thu và giá vốn Việc này đảm bảo tính trung thực và rõ ràng trong báo cáo tài chính.
Công ty hạch toán kế toán cần tuân thủ đúng các quy định hiện hành, đảm bảo mọi giao dịch kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán được ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác vào các tài khoản và sổ sách liên quan, bao gồm doanh thu, giá vốn và chi phí kinh doanh.
Công ty áp dụng phần mềm Excel cho công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, với hình thức nhật ký chung giúp thuận tiện trong việc kiểm tra và đối chiếu chứng từ Phương pháp tính toán đơn giản hóa giúp tổng kết chính xác và kịp thời, đồng thời dễ dàng sửa chữa sai sót trong quá trình nhập dữ liệu.
Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Bảo Hân, bên cạnh những ưu điểm trong công tác kế toán, vẫn gặp phải một số vấn đề cần cải thiện Những vấn đề này chủ yếu xuất phát từ sự thay đổi trong chế độ kế toán và những hạn chế do yếu tố chủ quan của doanh nghiệp Hiện tại, công ty cần tập trung khắc phục các hạn chế này để nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán.
Công ty đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh tiếp theo do khách hàng chiếm dụng một lượng vốn lớn Mặc dù việc bán chịu giúp tăng doanh thu, nhưng nó cũng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao Do đó, công ty cần áp dụng các biện pháp thích hợp để hạn chế tình trạng này và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng.
Bộ máy kế toán của công ty hiện tại khá gọn nhẹ, với mỗi kế toán viên đảm nhiệm công việc riêng hoặc kiêm thêm một số nhiệm vụ khác Tuy nhiên, việc đảm nhận nhiều vai trò có thể gây ra tình trạng quá tải, dẫn đến khó khăn trong việc xử lý sự cố hoặc sai sót, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
- Áp lực cạnh tranh về giá, chất lượng ngày càng trở nên gay gắt, ngày càng có nhiều công ty khác xuất hiện.