1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM MAI CHUNG

71 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 3,77 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP (9)
    • 1.1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ (9)
      • 1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................... 2 1.Hàng hóa (9)
        • 1.1.1.2. Khái niệm về tiêu thụ (9)
        • 1.1.1.3. Khái niệm về xác định kết quả tiêu thụ (9)
      • 1.1.2. Các phương thức tiêu thụ................................................................................ 2 1.Phương thức tiêu thụ trực tiếp (9)
        • 1.1.2.2. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.................................................... 2 1.1.2.3.Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (9)
        • 1.1.2.4. Phương thức bán hàng trả góp (10)
    • 1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ................................... 3 1.Kế toán tiêu thụ hàng hóa (10)
      • 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng (10)
      • 1.2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán (12)
      • 1.2.1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (16)
    • 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH TM Mai Chung (23)
      • 2.1.1 Quá tình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Mai Chung (23)
        • 2.1.1.1 Quá trình hình thành công ty (23)
        • 2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ (25)
        • 2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty (26)
        • 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban (27)
      • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty (28)
        • 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (28)
        • 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận của phòng kế toán (28)
        • 2.1.3.3 Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty (28)
    • 2.2 Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công (30)
      • 2.2.2 Kế toán tiêu thụ tại công ty (30)
        • 2.2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng (31)
        • 2.2.2.5 Kế toán thuế phải nộp hàng tiêu thụ (41)
        • 2.2.2.6 Kế toán chi phí bán hàng (41)
      • 2.2.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ (51)
        • 2.2.3.1 Nội dung kết quả tiêu thụ (51)
      • 2.2.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (55)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH (56)
    • 3.1 NHẬN XÉT KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM MAI CHUNG (0)
      • 3.1.1 Một số ưu điểm đạt được (56)
      • 3.1.2 Những hạn chế cần khắc phục (57)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Một số vấn đề chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

Là những sản phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.

1.1.1.2 Khái niệm về tiêu thụ

Tiêu thụ thành phẩm là quá trình chuyển đổi giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm thông qua việc tiêu thụ, trong đó sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, góp phần hình thành vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp.

1.1.1.3 Khái niệm về xác định kết quả tiêu thụ

Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu tài chính quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó được xác định bằng cách tính toán chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, so với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Việc đánh giá kết quả tiêu thụ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh của mình.

1.1.2 Các phương thức tiêu thụ.

1.1.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp

Bán hàng trực tiếp là hình thức giao hàng cho người mua ngay tại kho hoặc phân xưởng của doanh nghiệp, không qua kho trung gian Khi thực hiện giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp nhận được tiền hoặc quyền thu tiền từ người mua, đồng thời ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.

1.1.2.2 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng

Doanh nghiệp chuyển hàng cho người mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng kinh tế đã ký Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi hàng được giao và người mua chấp nhận thanh toán Khi đó, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đều do doanh nghiệp chịu trách nhiệm Phương pháp này thường áp dụng cho khách hàng có mối quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp.

1.1.2.3 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý

Doanh nghiệp chuyển hàng đến đại lý theo hợp đồng đã ký, và hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ Sau khi hợp đồng bán hàng kết thúc, doanh nghiệp sẽ thanh toán hoa hồng cho các đại lý, được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán.

1.1.2.4 Phương thức bán hàng trả góp

Bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp cho phép người mua thanh toán một phần ngay tại thời điểm mua và trả dần số tiền còn lại trong các kỳ tiếp theo, kèm theo lãi suất nhất định Mặc dù quyền sở hữu hàng hóa vẫn thuộc về đơn vị bán, quyền kiểm soát và lợi ích kinh tế của tài sản đã được chuyển giao cho người mua Do đó, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán ngay và phần lãi trả chậm vào doanh thu hoạt động tài chính, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu.

Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 3 1.Kế toán tiêu thụ hàng hóa

1.2.1 Kế toán tiêu thụ hàng hóa.

1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng.

- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.

- Giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng.

- Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi.

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

- Tờ khai thuế GTGT và một số chứng từ liên quan.

1.2.1.1.2 Tài khoản sử dụng: TK 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Theo Điều 79, Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Doanh thu này bao gồm cả doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho công ty mẹ cũng như các công ty con trong cùng tập đoàn.

- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:

- Các khoản thuế gián thu phải nộp

(thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất- nhập khẩu, thuế BVMT).

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.

- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

- Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, có 6 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.

+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.

+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác.

- Kế toán tiêu thụ theo phương phương pháp trực tiếp:

Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán theo phương pháp trực tiếp

- Kế toán theo phương thức bán trả chậm, trả góp:

Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán theo phương thức trả chậm, trả góp

- Kế toán theo phương thức tiêu thụ qua đại lý:

Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán theo phương thức tiêu thụ qua đại lý

1.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán.

1.2.1.2.2 Tài khoản sử dụng : TK 632- “Giá vốn hàng bán”

Theo điều 89, thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản này phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp Bên cạnh đó, tài khoản còn ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trong trường hợp phát sinh không lớn), và chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, và nhân công vượt mức bình thường, cùng với chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết, nhằm đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và quản lý rủi ro.

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay nhỏ hơn số đã lập trong năm trước Việc này phản ánh sự cải thiện trong giá trị hàng tồn kho và có thể ảnh hưởng tích cực đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa khi mua Nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế này được hoàn lại, thì giá trị hàng bán sẽ được điều chỉnh tương ứng.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Sơ đồ 4: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 5:kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

*Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho: Điều 23,nguyên tắc kế toán hàng tồn kho, thông tư 200/2014/TT-BTC

Phương pháp tính theo giá đích danh được sử dụng dựa trên giá trị thực tế của từng loại hàng hóa và sản phẩm, phù hợp cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc các mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.

Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính giá trị hàng tồn kho dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và hàng tồn kho mua hoặc sản xuất trong kỳ Giá trị trung bình này có thể được xác định theo từng kỳ hoặc sau mỗi lô hàng nhập, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

Giá thực tế VL,CC,DC xuất kho = số lượng VL,CC,DC xuất kho * đơn giá thực tế BQ

- Đơn giá bình quân có thể áp dụng một trong cách sau:

+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ

Giá đơn trị giá mua thực tế cộng với trị giá mua thực tế của vị bình sẽ xác định giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ Tổng số lượng hàng còn lại và số lượng hàng nhập trong kỳ sẽ giúp quản lý dự trữ hiệu quả hơn.

+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước

Giá đơn vị = Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) bình quân Lượng hàng hóa thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập

Giá đơn vị = Giá thực tế hàng hóa hóa tồn kho sau mỗi lần nhập bình quân Lượng hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Theo đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phản ánh giá của hàng nhập kho gần thời điểm cuối kỳ Phương pháp này giúp quản lý hàng tồn kho hiệu quả và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

1.2.1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại.

- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán.

Tài khoản 521- các khoản giảm trừ doanh thu.

Theo Điều 81, Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản này ghi nhận các khoản điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng và dịch vụ trong kỳ, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Tuy nhiên, tài khoản này không phản ánh các khoản thuế giảm trừ vào doanh thu, chẳng hạn như thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng

Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được ghi nhận bằng cách hoàn tiền cho khách hàng hoặc trừ vào khoản phải thu liên quan đến số sản phẩm đã bán.

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511

“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.

*Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2

Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại được sử dụng để ghi nhận khoản chiết khấu thương mại dành cho người mua, áp dụng cho các khách hàng mua hàng với số lượng lớn Khoản chiết khấu này chưa được thể hiện trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trong kỳ.

Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ mà người mua đã trả lại trong kỳ kế toán.

Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán được sử dụng để ghi nhận khoản giảm giá cho người mua khi sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp không đạt tiêu chuẩn quy định Khoản giảm giá này chưa được thể hiện trên hóa đơn bán hàng trong kỳ.

- Tài khoản 5211 – “Chiết khấu thương mại”:

Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán Chiết khấu thương mại

- Tài khoản 5212 – “Hàng bán bị trả lại”:

Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán Hàng bán bị trả lại

- Tài khoản 5213 – “Giảm giá hàng bán”:

Sơ đồ 8: Sơ dồ kế toán giảm giá hàng bán

1.2.1.4 Kế toán chi phí bán hàng:

Khái quát chung về công ty TNHH TM Mai Chung

2.1.1 Quá tình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Mai Chung.2.1.1.1Quá trình hình thành công ty.

Tên công ty : CÔNG TY T NHH TM MAI CHUNG

Trụ sở : 54/15 Nguyễn Hoàng - Quận Thanh Khê –Thành phố Đà Nẵng Điện thoại : (0511)3.691.143 Fax: (0511)3.691.799

Ngân hàng : Saccombank – CN Hoàng Diệu – Đà Nẵng

Ngân hàng: ACB ĐÀ NẴNG

Công ty được thành lập vào năm 2010 dưới sự dẫn dắt của Giám đốc Bà Huỳnh Thị Mai Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của thành phố Đà Nẵng và thị trường CNTT, công ty đã vượt qua nhiều thách thức và xây dựng được hệ thống khách hàng rộng khắp tại Đà Nẵng và miền Trung Đội ngũ nhân viên của công ty được cấu thành từ những cá nhân có trách nhiệm cao và năng lực vững vàng, luôn nỗ lực bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Từ đó đến nay (từ năm 2010 đến năm 2016) công ty hoạt động trong các lĩnh vực: Buôn bán thực phẩm.

Ngành thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối sản xuất với tiêu dùng Công ty TNHH TM Mai Chung hoạt động trong lĩnh vực thương mại, chuyên mua bán và lưu thông hàng hóa, nhằm đảm bảo hàng hóa được chuyển đến tay khách hàng nhanh chóng, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.

Công ty TNHH TM Mai Chung, thành lập năm 2010, đã xây dựng được mạng lưới phân phối ổn định tại Đà Nẵng và Quảng Nam Thành công của công ty đến từ sự ủng hộ và tin tưởng của khách hàng, với mục tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng, dịch vụ chuyên nghiệp và giá cả cạnh tranh Đội ngũ nhân viên năng động, giàu kinh nghiệm, luôn nhiệt tình phục vụ và đảm bảo cung cấp kịp thời các sản phẩm tiêu dùng chất lượng cao với giá hợp lý.

Công ty TNHH TM Mai Chung tự hào là đại lý phân phối cho các thương hiệu lớn, khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường Sản phẩm của công ty luôn đảm bảo chất lượng và dịch vụ tốt nhất đến tay khách hàng Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, công ty liên tục cải tiến chất lượng phục vụ và sẵn sàng hợp tác, liên doanh với các đối tác để phát triển hệ thống bán lẻ tại Đà Nẵng và khu vực Miền Trung.

Các sản phẩm phân phối:

 Bia, nước yến, sữa , các loại nước giải khát.

2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ

Công ty TNHH TM Mai Chung là nhà phân phối chuyên nghiệp các sản phẩm tiêu dùng như bánh, kẹo, bia, rượu, nước yến và sữa Chúng tôi cung cấp một trung tâm phân phối đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường với các sản phẩm chất lượng cao.

Doanh nghiệp cần tuân thủ đúng ngành nghề quy định và mở rộng hoạt động kinh doanh bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng.

- Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm phục vụ.

- Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước và các quy định của cấp trên.

- Tổ chức dự trữ bảo quản hàng hóa bảo đảm cho quá trình lưu thông hàng hóa được thường xuyên và liên tục

Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc phân phối công việc dựa trên năng lực lao động, đồng thời bồi dưỡng và đào tạo cán bộ theo quy định hiện hành của nhà nước.

Tổ chức bộ máy một cách hợp lý và sắp xếp lao động phù hợp với nhiệm vụ là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả công việc Việc sử dụng nguồn nhân lực hợp lý không chỉ đáp ứng nhu cầu của công ty mà còn góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả theo đúng chế độ và chính sách là rất quan trọng Cần bảo tồn và phát triển vốn bằng các hình thức phù hợp, đồng thời tăng cường tích lũy để đảm bảo tự trang trải tài chính Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua các chỉ tiêu giao nộp ngân sách hàng năm.

- Mở rộng nguồn hàng, thị trường, tăng doanh số bán ra, trên cơ sở đó khai thác triệt để thế mạnh của công ty.

Chúng tôi cam kết duy trì và phát triển những thành quả đã đạt được bằng cách củng cố tổ chức công ty theo hướng tinh gọn và khoa học Doanh nghiệp sẽ áp dụng phương thức kinh doanh linh hoạt, chủ động và hiệu quả để tối ưu hóa kinh tế Chúng tôi sẽ phát huy thế mạnh về vốn, mặt bằng, lợi thế thương mại và uy tín đối với khách hàng, với chữ tín là nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh.

- Phấn đấu từng bước chi phối thị trường bằng các mặt hàng chủ yếu trong phạm vi thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, nhiệm vụ của công ty trở nên vô cùng khó khăn Công ty cần phải góp phần bình ổn giá cả, đồng thời bảo tồn vốn và duy trì lợi nhuận để đảm bảo đời sống cho nhân viên, giúp công ty vượt qua những thách thức hiện tại.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.

SVTH: NGUYỄN THỊ THU HIỀN Trang 19

Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng

Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động theo chế độ thủ trưởng Họ lãnh đạo công ty để thực hiện kinh doanh hiệu quả, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban và quyết định các phương án kinh doanh cũng như tổ chức kinh tế tài chính Bên cạnh đó, giám đốc còn chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, đồng thời chịu trách nhiệm về các hành vi vi phạm pháp luật của công ty.

Phòng kinh doanh – bán hàng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, đảm nhận toàn bộ công việc liên quan đến kinh doanh, bán hàng và thu tiền từ khách hàng Trưởng phòng có nhiệm vụ tham mưu, kiến nghị về các thị trường tiềm năng cho Giám đốc, đồng thời phân công ca trực và đảm bảo thời gian làm việc hợp lý cho nhân viên trong doanh nghiệp.

Phòng tài chính kế toán, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ theo dõi và giám sát các hoạt động của doanh nghiệp, cũng như tình hình sử dụng vốn trong từng thời kỳ Phòng này thực hiện quyết toán thuế và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời cập nhật chính xác các khoản công nợ và thu-chi của doanh nghiệp Đảm bảo sự chính xác trong việc thu-chi tiền mặt là một trong những trách nhiệm quan trọng, bao gồm việc kiểm tra quỹ tiền mặt hàng ngày giữa sổ sách và thực tế, và chịu trách nhiệm về thất thoát quỹ tiền mặt Phòng tài chính kế toán cũng thường xuyên báo cáo tình hình cho Giám đốc để cung cấp thông tin kịp thời phục vụ quản lý, cũng như tính toán và lập báo cáo tài chính nộp cho cơ quan Nhà nước.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty

2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng

Sơ đồ 13: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận của phòng kế toán

Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán của công ty, có trách nhiệm giám sát hoạt động tài chính và hỗ trợ giám đốc trong việc lập kế hoạch tài chính cũng như ký kết hợp đồng kinh tế Họ cũng chịu trách nhiệm báo cáo và đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán với cấp trên.

Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công

công ty TNHH TM Mai Chung.

2.2.1 Đặc điểm hàng hóa kinh doanh và phương thức bán hàng của công ty.

Công ty thương mại này chuyên hoạt động trong lĩnh vực lưu chuyển hàng hóa, chủ yếu thông qua hình thức bán lẻ Các mặt hàng kinh doanh của công ty bao gồm bánh, kẹo, nước giải khát, bia, rượu và sữa.

Công ty chuyên phân phối các sản phẩm thực phẩm tại các tỉnh lân cận, chủ yếu thực hiện bán lẻ Hình thức giao hàng được áp dụng linh hoạt, tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng và địa bàn hoạt động.

2.2.2 Kế toán tiêu thụ tại công ty

2.2.2.1 Các phương thức tiêu thụ tại công ty

Phương thức tiêu thụ trực tiếp là hình thức chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa từ người bán sang người mua ngay sau khi hàng hóa được giao nhận tại kho của doanh nghiệp.

- Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp:

+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:

2.2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng

Để ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này phản ánh doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm doanh thu từ các giao dịch và nghiệp vụ liên quan.

Trong tháng 09 năm 2016 tại công ty TNHH TM Mai Chung có phát sinh một số nghiệp vụ điển hình sau:

Vào ngày 20/09/2016, công ty đã xuất kho 50 thùng hàng cho công ty TNHH TM Đức Hạnh theo hóa đơn số 0000691 Công ty TNHH TM Đức Hạnh đã thực hiện thanh toán qua chuyển khoản với thuế GTGT 10% và đơn giá bán là 841.818 đồng mỗi thùng Ngân hàng đã gửi giấy báo có xác nhận giao dịch.

Giá vốn thành phẩm xuất kho hoặc xuất ngay tại phân xưởng

Dựa trên hóa đơn GTGT được cung cấp cho khách hàng, sau đó khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng, và ngân hàng sẽ gửi giấy báo có đến công ty.

Saccombank– Đà Nẵng Lập ngày25/09/2016

Tên khách hàng: Công Ty TNHH TM Mai Chung Địa chỉ: 54/15 Nguyễn Hoàng - Đà Nẵng

Chúng tôi đã ghi có Tài khoản của quý khách :

Bằng chữ: Bốn sáu triệu ba trăm ngàn đồng y.

Dựa trên hóa đơn GTGT, kế toán sẽ ghi chép các số liệu vào các sổ kế toán liên quan đến doanh thu, bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp như sổ chi tiết TK 511, nhằm theo dõi doanh thu và tổng hợp các chứng từ cùng loại.

Dựa vào hóa đơn GTGT, kế toán sẽ chuyển các số liệu vào các sổ kế toán liên quan đến doanh thu, bao gồm sổ chi tiết TK511, chứng từ ghi sổ, sổ cái và các loại sổ tổng hợp khác Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi nhận doanh thu.

Từ chứng từ ghi sổ, đối chiếu với số liệu chi tiết trên bảng tổng hợp chi tiết, kế toán cập nhật tổng hợp lên Sổ Cái TK5111:

2.2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán.

- TK áp dụng Để phù hợp với công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty, kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”

- Chứng từ sử dụng: Để phản ánh giá vốn hàng bán, tại công ty có các chứng từ sau:

Hợp đồng mua bán là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó nêu rõ các yêu cầu về hàng hóa, phương thức và thời hạn thanh toán, địa điểm giao dịch, cũng như phương tiện vận chuyển.

+ Đơn đặt hàng: là cơ sở thực hiện các giao dịch, là bằng chứng phát sinh những khiếu nại (nếu có).

+ Các chứng từ nhập xuất kho hàng hoá tại công ty gồm có: phiếu nhập kho, thẻ kho, phiếu xuất kho,…

+ Báo cáo nhâp - xuất - tồn hàng hoá.

Cuối tháng, kế toán tổng hợp phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để lập báo cáo về tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa, nhằm xác định giá vốn hàng bán trong tháng.

Trình tự luân chuyển như sau:

Dựa trên đơn đặt hàng, Bộ phận bán hàng phát hành phiếu xuất kho có chữ ký của người phát hành và trưởng bộ phận bán hàng để đảm bảo bán đúng, đủ, kịp thời và đúng số tiền Phiếu xuất kho cũng cần chữ ký phê duyệt của giám đốc và xác nhận của thủ kho về việc xuất hàng Đồng thời, chữ ký của khách hàng là cần thiết để xác nhận việc nhận hàng đúng và đủ Để đảm bảo tính pháp lý và thuận lợi cho công việc tiêu thụ hàng hóa, Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên.

- 1 liên gốc lưu tại BP bán hàng để theo dõi doanh thu và công nợ phải thu

- 1 liên thủ kho giữ lại để xem như là lệnh xuất kho

Khi bộ phận bán hàng phát hành phiếu xuất kho, thủ kho sẽ xuất hàng hóa dựa trên phiếu xuất kho đã lập Thông tin này cũng là cơ sở để kế toán xác định giá vốn hàng bán Kế toán ghi chép số liệu vào các sổ chi tiết hàng hóa, sau đó tổng hợp dữ liệu từ các sổ này vào sổ tổng hợp Cuối cùng, kế toán sử dụng phiếu xuất kho làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và cập nhật vào sổ cái vào cuối quý.

Sổ chi tiết hàng hoá

Sổ tổng hợp Chi tiết hàng hoá

Sổ chi tiết bán hàng cung cấp cái nhìn tổng quát về doanh thu và giá vốn của từng hóa đơn bán hàng trong kỳ Nó cho phép chúng ta nắm bắt được tổng doanh thu bán hàng và giá vốn tương ứng trong khoảng thời gian đó.

Từ chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp lên sổ cái:

2.2.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

Để khuyến khích khách hàng mua sắm với số lượng lớn hoặc tri ân các khách hàng lâu năm, công ty thường áp dụng chính sách chiết khấu và giảm giá Ngoài ra, việc hạch toán hàng bán bị trả lại cũng được thực hiện khi khách hàng trả lại sản phẩm vì nhiều lý do như hàng bị hư hỏng hoặc sai sót Trong quý 3 năm 2016, doanh nghiệp không ghi nhận bất kỳ nghiệp vụ kinh tế nào liên quan đến các hoạt động này.

2.2.2.5 Kế toán thuế phải nộp hàng tiêu thụ ( Thuế GTGT phải nộp)

Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, với việc nộp thuế diễn ra hàng tháng Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo một công thức cụ thể.

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

TK phản ánh thuế GTGT của hàng hoá bán ra công ty sử dụng là TK333111 - Thuế GTGT

Chứng từ công ty dung để kê khai thuế GTGT là hoá đơn GTGT.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH

Ngày đăng: 29/03/2022, 14:18

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w