DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Khóa luận tốt nghiệp GVHD NCS Mai Thị Quỳnh Như DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích DN Doanh nghiệp XDCB Xây dựng cơ bản TK Tài khoản KKTX Kê khai thường xuyên NVL Nguyên vật liệu CCDC Công cụ dụng cụ CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC Chi phí sản xuất chung CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công GTGT Giá trị gia tăng TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn BHTN Bảo hiể.
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Khái niệm về chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp trong xây dựng cơ bản là tổng hợp chi phí lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho việc xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hoặc trang bị kỹ thuật công trình Đây là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong một khoảng thời gian nhất định, như tháng, quý hoặc năm.
Mỗi công trình xây dựng đều có chi phí xây lắp riêng, được xác định dựa trên quy mô, đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng.
Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp thể hiện tổng chi phí cần thiết để hoàn thành sản phẩm Trước khi bắt đầu xây dựng, các doanh nghiệp thường phải trải qua quy trình đấu thầu, do đó, chỉ tiêu giá thành luôn được chú trọng cả trước và sau quá trình thi công.
Giá thành có hai chức năng chính là bù đắp chi phí và xác định giá bán Khoản thu từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp bù đắp các chi phí đã đầu tư để sản xuất ra sản phẩm đó.
Mặc dù việc bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào đã đáp ứng yêu cầu tái sản xuất giản đơn, nhưng mục tiêu chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng Điều này có nghĩa là giá tiêu thụ hàng hóa, sau khi bù đắp chi phí đầu vào, vẫn cần đảm bảo có lãi.
Quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm một cách hợp lý và chính xác là rất quan trọng, vì điều này không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch trong tài chính mà còn định hướng cho việc giảm thiểu chi phí sản xuất.
Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau, với những đặc điểm riêng biệt Chi phí xây lắp liên quan đến thời gian phát sinh chi phí, trong khi giá thành sản phẩm lại phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí xây lắp trong kỳ bao gồm không chỉ các sản phẩm đã hoàn thành mà còn cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng Trong khi đó, giá thành sản phẩm không bị ảnh hưởng bởi chi phí xây lắp của sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng trong kỳ này, mà lại liên quan đến chi phí xây lắp của sản phẩm dở dang từ kỳ trước chuyển sang.
Chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ trong quá trình sản xuất Trong khi chi phí xây lắp phản ánh mức độ hao phí, giá thành sản phẩm lại thể hiện kết quả cuối cùng của quá trình này.
Kế toán xây lắp đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp các chi phí và tạo cơ sở dữ liệu để tính toán giá thành sản phẩm Hai bước này, tập hợp chi phí và tính giá thành, liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất Mặc dù có mối liên hệ mật thiết, chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm vẫn tồn tại sự khác biệt đáng lưu ý.
Chi phí xây lắp trong một kỳ có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng giá thành sản phẩm trong kỳ, không tính chi phí xây lắp sản phẩm dở dang cuối kỳ và chi phí phát sinh cần phân bổ cho kỳ sau Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ, trong đó chi phí thực tế đã chi ra ở kỳ trước nhưng chưa phân bổ hết sẽ được tính vào giá thành sản phẩm của kỳ hiện tại.
Chi phí xây lắp trong kỳ phản ánh các chi phí phát sinh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể, không gắn liền với một khối lượng sản phẩm nhất định Ngược lại, giá thành sản phẩm thể hiện những hao phí mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất một khối lượng sản phẩm cụ thể.
Nhiệm vụ hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất, doanh nghiệp cần xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp với thực tế Việc áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách khoa học, hợp lý sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí, phù hợp với tổ chức sản xuất tạiDoanh Nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
Phản ảnh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng đối tượng.
Kiểm tra chi phí vật tư, lao động, máy thi công và các chi phí khác là cần thiết để phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch và thiệt hại trong sản xuất Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp ngăn chặn và khắc phục hiệu quả.
Phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất là cần thiết để đưa ra những kiến nghị giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp.
Tổ chức phân bổ các loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng hạch toán đã xác định, sử dụng phương pháp phù hợp Điều này giúp xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang vào cuối kỳ.
Để đảm bảo tiến độ và chất lượng dự án, cần xác định chính xác khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành và thực hiện thanh toán kịp thời Ngoài ra, việc kiểm tra và đánh giá định kỳ khối lượng thi công dở dang theo các nguyên tắc quy định là rất quan trọng.
Để tính giá thành một cách chính xác, cần áp dụng phương pháp tính giá thành phù hợp với từng đối tượng cụ thể, đảm bảo tính đúng các khoản mục đã quy định và tuân thủ kỳ tính giá thành đã được xác định.
Phân tích tình hình giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng Cần thực hiện các biện pháp tích cực nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm một cách hiệu quả.
Đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình và các bộ phận thi công là rất quan trọng Cần kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp Việc cung cấp thông tin hữu ích một cách nhanh chóng sẽ hỗ trợ hiệu quả cho yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo.
Hạch toán chi phí xây lắp
1.1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp là các loại chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm Giới hạn tập hợp chi phí xây lắp là nơi phát sinh chi phí (đội xây dựng, giai đoạn công việc…).
1.1.5.2 Phương pháp hạch toán chi phí xây lắp a Hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT trong xây dựng công trình bao gồm các vật liệu chính như gạch, gỗ, cát, xi măng, sắt, thép, cùng với các vật liệu phụ và các cấu kiện hoặc bộ phận rời Ngoài ra, các vật liệu luân chuyển cũng đóng vai trò quan trọng, chẳng hạn như cốt pha và giàn giáo, giúp thay thế cho các công trình xây dựng.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản CPNVLTT kế toán sử dụng
TK154 – “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” TK này có kết cấu như sau:
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
- Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho, trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành
Tài khoản 154 có số dư Nợ
Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán bao gồm: Giấy đề nghị xuất vật tư; Phiếu xuất kho; Hóa đơn GTGT
Sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán bao gồm: Gồm có các chứng từ ghi sổ; Sổ chi tiết CPNVLTT; Sổ cái
Khi thực hiện xây dựng công trình, việc tính toán số lượng vật liệu cần thiết cho từng hạng mục là vô cùng quan trọng Mỗi loại vật liệu phải được xác định cụ thể dựa trên yêu cầu và đặc điểm của công trình để đảm bảo hiệu quả và chất lượng thi công.
Trong thực tế xây lắp, có những trường hợp không thể tính riêng chi phí vật liệu cho từng công trình hoặc hạng mục Trong tình huống này, kế toán có thể sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng, dựa trên tiêu chí phân bổ hợp lý.
Trước hết tính hệ số phân bổ theo công thức:
Tổng chi phí vật liệu cần được phân bổ cho các đối tượng cụ thể Để thực hiện việc phân bổ này, chúng ta sử dụng tiêu thức hợp lý để xác định tỷ lệ phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức sử dụng sẽ giúp đảm bảo rằng chi phí vật liệu được phân chia một cách công bằng và chính xác.
- Nguyên vật liệu chính thường là định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính tỉ lệ với đối tượng sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: thường là định mức tiêu hao vật liệu phụ hay định mức tiêu hao vật liệu chính.
- Nhiên liệu: theo định mức hay số giờ ca máy.
Sơ đồ 1.1:Hạch toán nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Mua vật liệu chuyển thẳng cho Vật liệu sử dụng không xây lắp TK133 hết nhập lại kho
Khấu trừ Chi phí NVLTT vượt mức
Xuất kho vật liệu cho xây lắp bình thường
Quyết toán tạm ứng chi phí TK 632 cho giá trị khoán xây lắp đã hoàn thành và bàn giao, đồng thời thực hiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp một cách chính xác và hiệu quả.
CPNCTT đại diện cho tổng chi phí lao động sống mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động xây lắp trong một khoảng thời gian nhất định.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản CPNCTT kế toán sử dụng TK154
– “chi phí nhân công trực tiếp” Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình hoặc thực tế phát sinh trong kỳ.
- Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tính giá thành.
Tài khoản 154 ghi nhận số dư nợ và để theo dõi chi tiết, kế toán cần mở Sổ chi tiết 154 để quản lý "Chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình" Cuối tháng, kế toán lập "Bảng tính chi phí nhân công trực tiếp" cho các công trình và hạng mục công trình cụ thể.
Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán bao gồm: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương công nhân; Bảng trích bảo hiểm xã hội…
Sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán bao gồm: Gồm có các chứng từ ghi sổ; Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp; Sổ cái
Trong quá trình hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp, kế toán phải tôn trọng một số nguyên tắc sau:
Tiền lương và các khoản chi trả cho công nhân trực tiếp xây lắp cần được hạch toán trực tiếp cho từng công trình hoặc hạng mục công trình cụ thể Việc này phải dựa trên các chứng từ gốc liên quan đến lao động và tiền lương, chẳng hạn như bảng chấm công và hợp đồng giao khoán.
Trong các tình huống thực tế khi không thể tính toán trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, kế toán sẽ áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này sẽ phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan dựa trên tiêu chí phân bổ hợp lý.
Các khoản chi phí tính theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo quy định của bộ tài chính.
Sơ đồ 1.2 :Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TL cho công nhân TTSX
Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT
TL nghỉ phép trích trướcTL phải trả Nộp cho CNTTSX TK 632
BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN Phần CPNCTT vượt trên mức bình thường của công nhân TTSX c Hạch toán Chi phí sản xuất chung
CPSXC trong hoạt động xây lắp là tổng giá trị tiền tệ của tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa, được thể hiện trong giá thành của công tác xây lắp Điều này bao gồm các yếu tố tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp tại các công trường.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản CPSXC kế toán sử dụng TK 154
– “chi phí sản xuất chung” Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 154 có số dư Nợ
Chứng từ kế toán cần thiết cho việc hạch toán bao gồm: bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý, hóa đơn tiền điện và điện thoại, phiếu chi, cùng với bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ.
Sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán bao gồm: các chứng từ ghi sổ; Sổ chi tiết Chi phí sản xuất chung; Sổ cái
Nguyên tắc hạch toán: Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau:
Chi phí sản xuất chung được ghi nhận theo từng công trình và từng hạng mục cụ thể Khi chi phí này liên quan đến nhiều công trình hoặc hạng mục khác nhau, cần áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân chia chi phí một cách hợp lý cho các đối tượng liên quan Các tiêu thức phân bổ có thể được sử dụng để đảm bảo tính hợp lý trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí sử dụng máy thi công thực tế.
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp và CPSDMTC thực tế.
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung. xuất chung cần phân bổ phân bổ
Phân bổ cho = x của từng từng đối Tổng tiêu thức dùng để phân đối tượng tượng bổ của tất cả các đối tượng.
Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành, cần tiến hành kiểm kê và đánh giá số phế liệu thu hồi Đồng thời, việc tổ chức hạch toán và đánh giá chính xác số liệu này là rất quan trọng.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung
Xuất vật liệu cho đội chi phí sxc xây dựng
Xuất công cụ,dụng cụ
Phân bổ một lần TK 632
Chi phí SXC vượt mức Pbổ CCDC vào chi phí trong kỳ bình thường
Chi phí dịch vụ mua Phát sinh giảm CPSXC ngoài VAT TK 133 d Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
CPSDMTC trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh khi sử dụng máy thi công để thực hiện công việc xây lắp theo phương pháp thi công hỗn hợp Chi phí này bao gồm các khoản liên quan đến việc sử dụng máy thi công.
- Chi phí nhân công: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản chi phí xây lắp kế toán sử dụng
TK154 – “chi phí sử dụng máy thi công” Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Tập hợp chi phí nhân liên quan máy thi công
- Các khoản được ghi giảm sử dụng máy thi công.
Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp 11 1Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp
Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Thiệt hại trong hoạt động xây lắp bao gồm:
Thiệt hại do phá dỡ và xây lại xảy ra khi khối lượng xây lắp không đạt tiêu chuẩn chất lượng, quy cách, hoặc mẫu mã thiết kế, hoặc khi đơn vị chủ thầu thay đổi thiết kế Chi phí thiệt hại bao gồm tiền công phá dỡ các khối lượng xây lắp bị hỏng, chi phí vật liệu, nhân công, và các khoản chi phí khác liên quan đến việc hạ khối lượng xây lắp bị hỏng.
Ngừng sản xuất do nguyên nhân bất thường như mưa bão, hỏa hoạn gây thiệt hại đáng kể cho doanh nghiệp Chi phí thiệt hại này bao gồm các khoản chi mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong thời gian ngừng hoạt động, như lương và khấu hao, bên cạnh những chi phí dự kiến khác Kế toán cần theo dõi các khoản chi này trên tài khoản để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.
Chi phí phải trả được tính vào giá thành sản phẩm trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường, nếu thiệt hại được theo dõi riêng Các chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất cuối kỳ, sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu có bồi thường), sẽ được ghi nhận là chi phí trong kỳ, từ đó giá trị thiệt hại thực tế sẽ được trừ vào thu nhập.
Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch
CPNVL, hao mòn, tiền lương Phân bổ và K/c chi phí
Phải trả khi ngừng sản xuất
Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Sơ đồ 1.7 : Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch
Tiền bồi thường thiệt hại của chủ đầu tư
Trừ lương công nhân gây thiệt hại hoặc phải thi khác
Giá trị vật liệu thu hồi
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm và công việc vẫn đang trong quá trình sản xuất hoặc chế biến Những sản phẩm này đã hoàn thành một số công đoạn trong dây chuyền công nghệ, nhưng vẫn cần tiếp tục gia công chế biến để trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Việc tính toán và đánh giá sản phẩm dở dang trong lĩnh vực xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa nhà thầu và chủ đầu tư Để xác định giá thành chính xác, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang một cách đồng bộ, nhằm tránh tình trạng trùng lặp và bỏ sót thông tin.
Khi công trình hoàn thành và bàn giao thanh toán, tổng chi phí xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm xác định sẽ được coi là chi phí dở dang thực tế.
Trong trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở dang được hiểu là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn tất Để xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ, cần áp dụng phương pháp phân bổ chi phí thực tế dựa trên giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của dự án.
Gía thành dự toán Giá thành dự Tỷ lệ
Khối lượng dở dang = toán của từng x hoàn thành
Cuối kỳ của từng giai đoạn giai đoạn của từng giai đoạn.
CPSX thực tế dở dang Giá thành khối lượng Hệ số
Cuối kỳ của từng = dở dang cuối kỳ x phân giai đoạn của từng giai đoạn bổ.
Hệ số phân bổ chi phí thực tế bao gồm chi phí thực tế của ĐDDK và PSTK, cùng với chi phí thực tế cho GĐ dở dang Giá thành dự toán tổng giá thành dự của KLXL hoàn thành và toán KLDDCK bàn giao trong kỳ là những yếu tố quan trọng trong các giai đoạn.
Trong trường hợp bàn giao thanh toán định kỳ dựa trên khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, cần xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang vào cuối kỳ.
Giá thành dự toán của từng = Khối lương x Đơn giá x Tỷ lệ khối lượng dở dang dở dang dự toán hoàn thành
Chi phí thực tế Chi phí TT phát
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ cộng với sinh tài khoản giá thành của khối lượng dở dang sẽ bằng khối lượng dở dang cuối kỳ nhân với giá thành đơn vị khối lượng sản phẩm hoàn thành, cộng với tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Đối với các công việc như nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện và xây dựng các công trình có giá trị nhỏ và thời gian thi công ngắn, giá trị sản phẩm dở dang vào cuối kỳ được xác định là toàn bộ chi phí xây lắp phát sinh thực tế từ khi bắt đầu thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá, theo hợp đồng thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công trình.
THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TIỀN PHONG
Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng và phát triển kinh tế Tiền
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng và phát triển kinh tế tiền phong
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty a Giới thiệu công ty
- Tên công ty: Công ty CP xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong.
- Trụ sở chính: 79 đường Nguyễn Công Trứ - Quận Sơn Trà - TP Đà Nẵng.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000309 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp. b Quá trình hình thành và phát triển
Các cổ đông sáng lập công ty là những cán bộ chủ chốt của Công ty xây dựng và phát triển kinh tế Thanh Niên, trực thuộc Thành đoàn Đà Nẵng Theo chủ trương cổ phần hóa và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, từ tháng 7 năm 2004, các cổ đông đã tiến hành đăng ký thành lập công ty cổ phần.
Ngày 07/7/2004 Công ty được đăng ký thành lập lần đầu, lấy tên là Công ty
Công ty CP xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi Được thành lập và đăng ký thay đổi lần đầu vào ngày 11/7/2005, công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh bao gồm xây dựng công trình, san lấp mặt bằng, phát triển khu dân cư, đầu tư và khai thác bất động sản, cũng như kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất (trừ gạch thẻ, cát, sạn, ciment) Công ty có vốn điều lệ là 4.000.000.000 đồng.
Công ty được thành lập theo hình thức công ty cổ phần, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế mở nhiều thành phần, và hoạt động tuân thủ Luật doanh nghiệp cùng các quy định pháp luật khác của Việt Nam.
Công ty cổ phần chúng tôi, mặc dù còn mới và có quy mô vừa và nhỏ, đã nhanh chóng khẳng định vị thế trên thị trường nhờ vào nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên Những bước tiến mạnh mẽ trong sản xuất kinh doanh đã giúp công ty xây dựng được uy tín vững chắc cả trong và ngoài khu vực.
Công ty đã hình thành và phát triển mạnh mẽ trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của ngành xây dựng, nơi có số lượng doanh nghiệp rất lớn Kể từ năm 2004, công ty đã nhận thầu thi công nhiều công trình, mang lại lợi nhuận cao và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Công ty CP xây dựng và Phát triển Kinh tế Tiền Phong hiện đang triển khai nhiều công trình lớn nhỏ tại Đà Nẵng, Quảng Nam và Huế Dù thị trường có nhiều biến động và nền kinh tế gặp khó khăn, doanh thu của công ty vẫn liên tục tăng trưởng, khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành xây dựng.
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty chuyên đấu thầu và thực hiện các hợp đồng xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và lắp đặt đường dây điện dưới 35KV Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ san lấp mặt bằng và xây dựng các khu dân cư, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển hạ tầng và đô thị.
- Mảng đầu tư kinh doanh thế mạnh thứ hai là đầu tư và khai thác, kinh doanh bất động sản.
- Bên cạnh đó, công ty cũng hoạt động mạnh ở lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất
Nghiên cứu nhu cầu thị trường cả trong và ngoài khu vực là yếu tố quan trọng để phát triển các phương án kinh doanh hiệu quả, nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường Đồng thời, việc không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm và xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc sẽ góp phần tạo nên sự phát triển bền vững cho xã hội.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự hạch toán, đảm bảo thu nhập bù đắp chi phí và có lãi để tái đầu tư, phát triển nguồn vốn tín dụng Mục tiêu là tạo ra sự ổn định trong công việc và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời phù hợp với mức thu nhập chung của xã hội.
- Thực hiện chế độ tự kê khai thuế, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm, quản lý và sử dụng nhân viên theo Pháp luật.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty CP xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề quan trọng theo Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty Các chức năng chính của hội đồng bao gồm xem xét và phê duyệt các báo cáo, quyết định các phương án sản xuất kinh doanh, bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát, cũng như quyết định về bộ máy tổ chức của công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm đưa ra định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và quyết định về bộ máy điều hành của công ty.
Ban kiểm soát là tổ chức có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra một cách hợp lý, hợp pháp trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh Vai trò của ban kiểm soát còn bao gồm việc theo dõi ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của công ty, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các cổ đông.
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
P KỸ THUẬT P KẾ TOÁN ĐỘI THI CÔNG
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có vai trò lãnh đạo và chỉ đạo tất cả các hoạt động của doanh nghiệp Họ chịu trách nhiệm quản lý, điều hành và đảm bảo mọi hoạt động diễn ra suôn sẻ, đồng thời phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty.
Phòng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức và quản lý đội ngũ thiết kế Họ chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát các công trình, đồng thời đánh giá về mặt kỹ thuật của các dự án khi nhận được hợp đồng thi công.
Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống sổ sách theo quy định của Nhà nước, chuẩn bị báo cáo tài chính cho giám đốc, lập kế hoạch ngân quỹ và cân đối thu – chi Ngoài ra, phòng cũng theo dõi công nợ, thực hiện thanh toán tiền hàng, quản lý thành phẩm và báo cáo ngân quỹ hàng tháng, quý, năm Đặc biệt, phòng kế toán còn thực hiện quyết toán và phân tích kết quả lãi, lỗ kịp thời hàng tháng, quý, năm để đảm bảo hoạt động tài chính hiệu quả.
- Đội thi công: có nhiệm vụ thi công các công trình theo sự phân công của
Giám đốc Chấm công hàng ngày báo cáo các tình huống xảy ra tại công trình.
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty CP xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TIỀN PHONG
Nhận xét chung về kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tai công ty cổ phần xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong
Công ty đã thiết lập một bộ máy quản lý gọn nhẹ và hiệu quả, với các phòng ban được sắp xếp khoa học, giúp dễ dàng theo dõi, trao đổi và nhận chỉ đạo từ cấp trên Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả lao động trong toàn công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, với phòng kế toán được thiết kế gọn nhẹ để thuận tiện cho việc cập nhật số liệu Tất cả nhân viên kế toán đều có chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm và nhiệt huyết với công việc Công việc được phân chia cụ thể và rõ ràng cho từng nhân viên Bộ phận kế toán luôn chủ động cập nhật nhanh chóng các văn bản mới từ Bộ Tài chính, đảm bảo hạch toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Hệ thống chứng từ của công ty được tổ chức hợp lệ theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, giúp quản lý tài chính và sản xuất kinh doanh hiệu quả Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình, cho phép phản ánh kịp thời tình hình sản xuất và cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cho công tác kế toán, phù hợp với quy mô và đặc điểm của mình Các khoản chi phí trong quá trình sản xuất được tập hợp hợp lý, đáp ứng yêu cầu quản lý xây lắp Hình thức này dễ thực hiện và kiểm tra, thuận tiện cho việc theo dõi tiến độ xây dựng Công ty cũng mở sổ kế toán riêng cho từng công trình và hạng mục, đảm bảo theo dõi sát sao từng dự án.
Phần mềm kế toán giúp giảm đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và cuối tháng, đồng thời vẫn đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của số liệu kế toán.
Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm cần được xác định dựa trên đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu và khả năng của Công ty.
Kế toán công ty thực hiện hạch toán chi phí xây lắp cho từng công trình một cách rõ ràng và đơn giản theo từng tháng, từng quý, nhằm phục vụ hiệu quả cho việc quản lý chi phí xây lắp.
Việc tính giá thành sản phẩm là cần thiết để cung cấp thông tin quản lý cho công ty, giúp so sánh giá thành dự toán với giá thành thực tế Do sản phẩm chủ yếu là các công trình hoàn thành, việc tính giá thành theo từng công trình là hợp lý Hơn nữa, áp dụng phương pháp trực tiếp trong tính giá thành sẽ giảm khối lượng công việc cho kế toán và phù hợp với trình độ chuyên môn của các kế toán viên.
Việc ứng dụng máy tính trong kế toán giúp cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác, hỗ trợ công tác quản lý cho lãnh đạo công ty Công ty sử dụng phần mềm kế toán với cách hạch toán và ghi sổ tương tự như phương pháp thủ công, dễ hiểu và nhanh gọn.
Với đầy đủ máy móc, thiết bị sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về xây dựng dân dụng, xây dựng thủy lợi, giao thông, san lấp mặt bằng,…
- Công ty được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của tỉnh ủy, ủy ban nhân dân và sự tín nhiệm của các chủ đầu tư.
Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số nhược điểm cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả trong công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm.
Luân chuyển chứng từ trong các đội thi công thường không diễn ra thường xuyên, mà chủ yếu được gửi vào cuối tháng Điều này gây khó khăn cho công tác kế toán, đặc biệt vào thời điểm cuối quý khi khối lượng công việc tăng cao Hệ quả là việc phản ánh chi phí phát sinh của công trình thi công không kịp thời, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí hiệu quả.
- Về hệ thống sổ sách và phương pháp kế toán:
Các công ty chưa mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cần thiết lập sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian Sổ này không chỉ giúp đăng ký các nghiệp vụ kinh tế mà còn quản lý chứng từ ghi sổ, đồng thời kiểm tra và đối chiếu số liệu với tổng số tiền đã ghi trên các tài khoản kế toán.
Việc chưa mở sổ theo dõi nhập xuất vật tư tại mỗi công trình khiến các đội và bộ phận chỉ gửi chứng từ gom về phòng kế toán theo từng đợt Điều này dẫn đến hạch toán không chính xác, gây thất thoát tài sản và vật tư, đồng thời ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác kế toán tại Công ty.
- Chi phí Nguyên Vật liệu trực tiếp
Công ty chưa thiết lập sổ theo dõi chi tiết về nhập xuất tồn nguyên vật liệu hàng ngày, dẫn đến việc kiểm tra và đối chiếu hàng tháng, hàng quý không được chặt chẽ Điều này có thể gây ra tình trạng thất thoát, mất mát và hư hỏng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tiêu cực đến giá thành công trình và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi công ty tiến hành mua hàng để sử dụng trực tiếp cho công trình, kế toán chỉ cần sử dụng phiếu chi và hóa đơn GTGT mà không cần đến phiếu nhập xuất thẳng để ghi nhận vật tư cho công trình.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển
Để tối ưu hóa quản lý tài chính cho các công trình lớn, công ty cần thiết lập bộ máy kế toán công trình, giúp tập hợp và theo dõi chi phí phát sinh cho từng dự án Việc này không chỉ đảm bảo phân loại và tổ chức chứng từ một cách chính xác, mà còn giảm thiểu tình trạng thiếu sót trong công tác kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Ngành xây dựng có đặc thù riêng về tiền lương, trong đó lương công nhân trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Công tác kế toán tiền lương đòi hỏi nhiều thời gian để tính toán và lập hợp đồng, đặc biệt là trong quá trình quyết toán thuế Do đó, công ty nên xem xét việc tuyển thêm nhân viên kế toán để theo dõi lương và tính thuế, vì hiện tại số lượng nhân viên kế toán còn ít trong khi khối lượng công việc lớn, dẫn đến tình trạng dồn việc vào cuối tháng và cuối quý.
Trong ngành xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp thường được xác định trước khi sản xuất Để bù đắp chi phí và đảm bảo lợi nhuận, công ty cần thường xuyên đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và giá trị dự toán trong quá trình sản xuất.
Công ty nên áp dụng hình thức trả lương khoán cho công nhân, giúp các đội tự quản lý nhân lực Theo quy định, các đội phải hoàn ứng phần tạm ứng cho khối lượng thi công trước khi nhận tạm ứng đợt tiếp theo Đồng thời, tất cả các bộ phận tại công trình cần trình chứng từ hoàn ứng từng đợt cho kế toán công trình đúng thời hạn, nhằm đảm bảo trách nhiệm hoàn tất chứng từ theo quy định.
Hệ thống sổ sách của Công ty hiện tại đã tương đối đầy đủ và rõ ràng, nhưng để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, Bộ phận kế toán cần mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và theo dõi chi tiết nhập – xuất vật tư hàng ngày cho từng công trình Đồng thời, cần thiết lập sổ theo dõi vật tư, tài sản, công cụ dụng cụ dư thừa và phế liệu tại mỗi công trình, sau đó tổng hợp và gửi về phòng kế toán Việc bố trí kế toán công trình là rất quan trọng để thực hiện tốt các nhiệm vụ này.
- Về chi phí Nguyên Vật liệu trực tiếp:
Để giảm thiểu tình trạng dư thừa và lãng phí vật tư tại các công trình, bộ phận kế toán và thủ kho cần theo dõi tồn kho thường xuyên Sau khi hoàn thành công trình hoặc hạng mục, cần tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại và lập phiếu báo cáo vật tư cuối kỳ, đồng thời đề xuất hướng xử lý phù hợp.
Bảng 11: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
TT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số Đơn vị Số lượng Ghi chú
Thủ kho Kế toán Phụ trách kỹ thuật Đội trưởng thi công
Để tối ưu hóa việc sử dụng nguyên vật liệu (NVL) và giảm thiểu lãng phí, cán bộ kỹ thuật cần nâng cao ý thức và trách nhiệm trong sản xuất Điều này bao gồm việc cải thiện năng suất sử dụng máy móc, thiết bị và lao động, đồng thời đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao Việc cung cấp NVL cũng cần phải đảm bảo chất lượng và tính đồng bộ, nhằm phục vụ tốt cho quy trình sản xuất, tuân thủ nghiêm ngặt quy định về nhập xuất và bảo quản NVL, công cụ dụng cụ (CCDC) và tài sản cố định (TSCĐ).
Giá thành sản phẩm quyết định lợi nhuận của công trình, và nó phụ thuộc vào chi phí xây lắp cũng như chi phí nguyên vật liệu (NVL) Chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Do đó, trong quá trình xây lắp, cần tiết kiệm tối đa chi phí, tổ chức tốt khâu nguyên vật liệu, và xây dựng các định mức tiêu hao NVL một cách chặt chẽ và thực tế.
Khi dự trữ nguyên vật liệu, cần tính toán lượng dự trữ hợp lý để tránh ứ đọng vốn cho công ty Việc này giúp đảm bảo không xảy ra tình trạng thiếu hụt hoặc phải chờ đợi nguyên vật liệu, từ đó duy trì tiến độ thi công công trình một cách hiệu quả.
Chi phí nhân công trực tiếp trong ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng do đặc thù về tiền lương Lương công nhân chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, đòi hỏi công tác kế toán tiền lương phải được thực hiện tỉ mỉ và chính xác Để đảm bảo tính toán lương, lập hợp đồng và quyết toán thuế TNCN hiệu quả, công ty cần có một kế toán tiền lương riêng biệt Việc này giúp công ty thực hiện tốt và đầy đủ các công tác liên quan đến tiền lương.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Ở công ty CP xây dựng và phát triển kinh tế
Tiền Phong hiện không trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ), mà chỉ ghi nhận chi phí phát sinh tại từng công trình Tuy nhiên, tôi cho rằng công ty nên áp dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Việc này sẽ giúp ổn định giá thành sản phẩm, tránh biến động lớn khi phát sinh chi phí sửa chữa tại các công trình.
Khi trích trước chi phí sửa chữa máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết cho chi phí sử dụng máy thi công - Do áp dụng chế độ kế toán DN vừa và nhỏ).
Trong kỳ phát sinh các khoản chi phí sửa chữa:
- Nếu số trích trước về sửa chữa máy thi công mà lớn hơn chi phí thực tế thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí:
Có TK 154 (chi phí sử dụng máy thi công)
- Nếu số trích trước về sửa chữa máy thi công mà nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh thì phải ghi tăng chi phí trích trước, ghi:
Nợ TK 154 (chi phí sử dụng máy thi công)
Chi phí sản xuất chung không bao gồm tiền lương của công nhân quản lý công trình, mà được ghi nhận trên tài khoản 642, điều này ảnh hưởng đến quá trình tính toán chi phí và giá thành của công trình thi công Do đó, công ty nên phân bổ lương quản lý công trình và các khoản trích tương ứng vào từng dự án cụ thể để đảm bảo tính chính xác về chi phí và giá thành.
Tài chính và kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, cung cấp hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế Chúng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của Nhà nước mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với tài chính doanh nghiệp.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng trong các doanh nghiệp, bao gồm cả lĩnh vực xây lắp Việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nền tảng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh Sử dụng chi phí một cách hợp lý và tiết kiệm không chỉ giúp tăng lợi nhuận mà còn mở rộng quy mô sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và cải thiện đời sống người lao động.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển kinh tế Tiền Phong, tôi đã nhận được sự hỗ trợ quý báu từ các anh, chị trong phòng Kế toán và thầy giáo hướng dẫn Nhờ đó, tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu sắc và hoàn thành khoá luận của mình, kết nối lý luận với thực tiễn một cách hiệu quả.