Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1
Khái niệm
Tiền lương là khoản thu nhập được trả cho người lao động, thể hiện bằng tiền và được xác định qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc theo quy định của pháp luật Khoản tiền này được người sử dụng lao động chi trả theo hợp đồng lao động cho các công việc hoặc dịch vụ mà người lao động đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện.
Ngoài tiền lương, người lao động còn nhận các trợ cấp phúc lợi xã hội như BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ Theo chế độ hiện hành, các khoản trợ cấp này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong thu nhập của người lao động, và việc trả lương hợp lý không chỉ là yếu tố kích thích mà còn là động lực để người lao động làm việc với năng suất, chất lượng và trách nhiệm cao Điều này góp phần nâng cao mối quan tâm của họ đối với kết quả công việc.
- Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để họ có thể đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, không chỉ là yếu tố sản xuất quyết định giá trị sản phẩm, lao vụ và dịch vụ, mà còn là công cụ quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ
Trong doanh nghiệp, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và hỗ trợ hoạt động chung, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, kế toán cần dựa vào đặc điểm và vai trò của đối tượng kế toán Việc tính toán chính xác thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lương cùng các khoản trích theo lương không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn kích thích họ làm việc hiệu quả hơn.
SVTH: VÕ BÁ TÙNG nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chú trọng đến thời gian lao động, chất lượng và kết quả lao động Đồng thời, điều này cũng góp phần vào việc tính toán chính xác chi phí và giá thành sản phẩm cũng như chi phí hoạt động Do đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây.
Tổ chức ghi chép và tổng hợp thông tin một cách trung thực về số lượng, chất lượng và kết quả lao động, đồng thời tính toán các khoản tiền lương, thưởng và trợ cấp cho người lao động Đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản này và kiểm tra việc sử dụng lao động, tuân thủ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Tính toán và phân bổ chi phí tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng đối tượng là rất quan trọng Doanh nghiệp cần hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu liên quan đến lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Đồng thời, việc mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, cũng như các khoản trích theo lương cần tuân thủ đúng quy định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Lập báo cáo chi tiết về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là cần thiết để phân tích tình hình sử dụng lao động và quỹ tiền lương Bằng cách đề xuất các biện pháp khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, chúng ta có thể tăng năng suất lao động, đồng thời ngăn ngừa vi phạm kỷ luật lao động và các chính sách liên quan đến tiền lương.
Phân loại lao động tiền lương của Công ty
Phân loại theo tiền lương
1.2.1.1 Phân loại theo tính chất
Tiền lương chính là khoản tiền mà người lao động nhận được trong thời gian làm việc thực tế, bao gồm tiền lương theo cấp bậc, tiền thưởng và các phụ cấp có tính chất lương.
Tiền lương phụ là khoản tiền lương dành cho người lao động trong thời gian họ không làm việc thực tế nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định, bao gồm các trường hợp như nghỉ phép, tham gia hội họp, học tập, lễ, tết, hoặc trong thời gian ngừng sản xuất.
1.2.1.2 Phân theo đối tượng được trả lương
- Tiền lương sản xuất: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản xuất.
- Tiền lương bán hàng: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán hàng.
- Tiền lương quản lý: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lý.
1.2.1.3 Phân theo chức năng tiền lương
Lương trực tiếp là khoản tiền lương được chi trả cho những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ Đây là phần thu nhập chính của nhân công trực tiếp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất.
Lương gián tiếp là khoản tiền được chi trả cho những nhân viên không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, mà đóng vai trò hỗ trợ trong các bộ phận như quản lý, hành chính và kế toán.
1.2.1.4 Phân theo hình thức trả lương
Lương theo thời gian được xác định dựa trên cấp bậc lương và thời gian làm việc thực tế của người lao động Phương pháp này thường áp dụng cho các vị trí văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, và kế toán – tài vụ.
Để thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm, cần thiết lập định mức lao động và đơn giá lương hợp lý cho từng loại sản phẩm và công việc Đồng thời, việc kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm cũng phải được tiến hành một cách chặt chẽ.
Các phương pháp tính tiền lương
Tính tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian được xác định dựa trên cấp bậc lương và thời gian làm việc thực tế của người lao động Phương pháp này thường được áp dụng cho các vị trí công việc văn phòng, bao gồm hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, kế toán và tài vụ.
Mỗi ngành nghề thiết lập các thang lương riêng cho từng loại công việc, trong đó các bậc lương được phân chia dựa trên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng kỹ thuật của người lao động.
Mức lương cố định hàng tháng được trả theo hợp đồng lao động hoặc theo quy định của Nhà nước cho từng bậc lương trong các tháng lương.
Lương tháng ổn định là hình thức phổ biến đối với công nhân viên chức và người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
Tiền lương phải trả trong tháng:
Là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân 12 tháng chia cho 52 tuần.
Tiền lương hàng ngày được tính bằng cách chia tiền lương tháng cho số ngày làm việc bình thường trong tháng, theo quy định pháp luật Doanh nghiệp phải đảm bảo người lao động có ít nhất 04 ngày nghỉ trong mỗi tháng dương lịch.
Là tiền lương trả cho người lao động dựa vào mức lương và số giờ làm việc của người lao động.
Hình thức này áp dụng cho người lao động bán thời gian, những người không nhận lương theo sản phẩm, hoặc làm việc vào ngày nghỉ lễ và ngoài giờ.
Tính tiền lương theo sản phẩm
1.3.2.1 Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách và phẩm chất, với đơn giá lương xác định cho từng sản phẩm Hình thức này không giới hạn số lượng sản phẩm mà người lao động có thể hoàn thành.
Tiền lương thực lĩnh trong tháng
Mức lương cho công nhân sản xuất hàng loạt được tính theo công thức: Số lượng sản phẩm hoàn thành nhân với Đơn giá tiền lương Đây là phương pháp phổ biến mà nhiều doanh nghiệp áp dụng để xác định mức lương phải trả cho công nhân trực tiếp.
1.3.2.2 Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương cho lao động gián tiếp trong sản xuất, bao gồm công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và bảo dưỡng máy móc thiết bị, được xác định dựa trên tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Tiền lương phải trả trong tháng = Tiền lương bộ phận trực tiếp x Tỷ lệ gián tiếp
1.3.2.3 Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Hình thức tiền lương này kết hợp giữa trả lương theo sản phẩm và thưởng cho những thành tích như tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm Ngược lại, nếu người lao động gây lãng phí vật tư hoặc sản xuất sản phẩm kém chất lượng, họ sẽ bị phạt lương.
* Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm được tính dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành, với đơn giá lương được phân chia theo từng mức Khi khối lượng sản phẩm vượt qua một định mức nhất định, đơn giá lương sẽ tăng theo cấp bậc.
Tiền lương phải trả được tính bằng số lượng sản phẩm hoàn thành ở mức i nhân với đơn giá lương tương ứng Hình thức trả lương này thường được áp dụng trong các khâu sản xuất quan trọng, nhằm thúc đẩy tiến độ sản xuất và khuyến khích công nhân phát huy sáng kiến, vượt qua định mức lao động cũ.
Tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt
1.3.3.1 Tiền lương công nhân làm thêm giờ
Trường hợp công nhân làm thêm vào ban ngày:
- Là những công nhân làm việc trong doanh nghiệp, nếu thật sự cần thiết phải làm thêm giờ thì doanh nghiệp sẽ trả lương làm thêm giờ.
- Tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm = Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng (kể các khoản lương nếu có) * 150% hoặc 200% * Số giờ làm thêm
- Làm thêm giờ vào ngày thường được trả ít nhất bằng 150% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
- Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần được trả ít nhất bằng 200% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
Làm thêm giờ vào các ngày lễ, Tết và ngày nghỉ có hưởng lương sẽ được trả lương theo quy định của Bộ Luật Lao Động, chưa bao gồm lương cho những ngày nghỉ này.
Người lao động hưởng lương theo ngày là những cá nhân có mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động tính theo ngày, không bao gồm tiền lương cho các ngày nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ Luật Lao Động.
1.3.3.2 Tiền lương công nhân làm thêm giờ vào ban đêm
Đối với công nhân làm thêm vào ban đêm, tiền lương cho giờ làm thêm được tính theo quy định dành cho người lao động hưởng lương theo thời gian.
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x
Mức lương cho giờ làm thêm vào ban đêm được tính bằng 20% tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần, hoặc ngày lễ, tết, sau đó nhân với số giờ làm thêm vào ban đêm.
Tiền lương giờ trong ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần, hoặc ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định theo quy định cụ thể.
Tiền lương giờ vào ban ngày trong ngày làm việc bình thường được quy định như sau: đối với người lao động không làm thêm giờ, mức lương phải ít nhất bằng 100% tiền lương giờ thực trả Trong trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày, mức lương sẽ ít nhất bằng 150% tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường trước khi làm thêm giờ vào ban đêm.
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hàng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
Tiền lương giờ làm việc vào ban ngày trong các ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ có hưởng lương được quy định tối thiểu là 300% so với mức lương giờ thực tế của ngày làm việc bình thường.
Hạch toán chi tiết lao động
Hạch toán số lượng lao động
Sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động doanh nghiệp thường do các nguyên nhân sau:
– Tuyển dụng mới người lao động, nâng bậc thợ…
– Nghỉ việc (nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc…)
Dựa trên các chứng từ ban đầu như quyết định tuyển dụng, quyết định thôi việc và quyết định nâng bậc thợ, doanh nghiệp có thể theo dõi và hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động.
Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động là quá trình ghi chép và phân tích giờ công tác của công nhân viên, cũng như thời gian lao động tiêu hao cho từng công việc hoặc sản phẩm trong doanh nghiệp Việc này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn lực lao động và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
- Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bằng việc sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của người lao động.
Hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho sản xuất từng sản phẩm hoặc từng loại sản phẩm là việc lấy thời gian làm việc cho từng loại sản phẩm và trừ đi thời gian ngừng việc, hội họp, học tập.
Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một yếu tố quan trọng trong quản lý và hạch toán lao động tại các doanh nghiệp sản xuất Việc ghi chép chính xác và kịp thời về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân và tập thể là cần thiết để tính toán và trả lương đúng đắn.
Tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, các chứng từ ban đầu khác nhau sẽ được sử dụng để hạch toán kết quả lao động Những chứng từ phổ biến bao gồm phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành và hợp đồng giao khoán.
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là tài liệu chứng minh số lượng sản phẩm hoặc công việc đã được hoàn thành bởi cá nhân hoặc đơn vị.
Phiếu giao việc cần được lập bởi người giao việc và phải có chữ ký đầy đủ của các bên liên quan, bao gồm người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt Sau khi hoàn tất, phiếu này sẽ được gửi cho kế toán tiền lương để tính toán lương theo hình thức trả lương dựa trên sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là tài liệu quan trọng giữa bên giao khoán và bên nhận khoán, xác định rõ khối lượng công việc, thời gian thực hiện, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên Đây là căn cứ để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán Khi nghiệm thu sản phẩm, nếu phát hiện hỏng hóc, cán bộ kiểm tra chất lượng sẽ lập phiếu báo hỏng để xử lý Số lượng và chất lượng công việc hoàn thành được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động, sau khi ký duyệt, sẽ được chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tính và trả lương cho công nhân.
Quỹ tiền lương, Quỹ BHXH, Quỹ BHYT, Quỹ BHTN, KPCĐ
Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp chi trả cho mọi loại lao động mà mình quản lý và sử dụng Thành phần chính của quỹ lương này là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, có thể tính theo thời gian hoặc theo sản phẩm.
- Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
Tiền lương chính là khoản tiền trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính theo quy định, bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
Tiền lương phụ là khoản tiền lương được trả cho người lao động trong các khoảng thời gian không thực hiện nhiệm vụ chính, nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định Điều này bao gồm tiền lương trong thời gian nghỉ phép, tham gia nghĩa vụ xã hội, tham dự hội họp, đi học, cũng như trong thời gian ngừng sản xuất.
- Ngoài ra thì ngày nay lương còn tính theo lương vùng: Từ ngày 01/01/2019 theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương vùng tối thiểu mới nhất như sau:
Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) là một quỹ tài chính độc lập, không nằm trong ngân sách nhà nước Để hệ thống BHXH hoạt động hiệu quả, cần có một nguồn quỹ tiền tệ tập trung, từ đó sử dụng để chi trả các trợ cấp cho các chế độ BHXH.
Khoản tiền BHXH đóng góp vào việc ổn định đời sống cho người lao động và gia đình khi gặp rủi ro Quỹ BHXH được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân viên, với mức trích 25,5% tiền lương thực tế hàng tháng theo quyết định 595/QĐ-BHXH.
- 8% do người lao động đóng góp và được khấu trừ vào lương hàng tháng
Người sử dụng lao động đóng góp 17,5% vào quỹ trợ cấp và khoản này được hạch toán trừ vào chi phí Cuối tháng, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh quyết toán chi phí trợ cấp dựa trên sự cống hiến của người lao động, phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm, điều kiện làm việc, sức khỏe và mức lương.
Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Bảo hiểm y tế là một hình thức bảo hiểm phi lợi nhuận, được Nhà nước tổ chức nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho người dân Theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, các đối tượng có trách nhiệm tham gia để được hưởng quyền lợi từ hệ thống này.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành từ việc trích lập 4,5% trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ theo quy định hiện hành Doanh nghiệp có trách nhiệm trích quỹ này để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
- 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- 1,5% công nhân viên phải nộp trừ vào lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được thành lập nhằm tài trợ cho người lao động tham gia đóng góp quỹ trong việc khám chữa bệnh theo quy định hiện hành Toàn bộ số tiền quỹ BHYT sẽ được nộp lên cơ quan chuyên môn để quản lý và hỗ trợ cho người lao động trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe.
Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Theo Luật BHXH, BHTN bắt buộc áp dụng đối với đối tượng lao động người sử dụng lao động như sau:
Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại Việt Nam bao gồm công dân làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ 12 đến 36 tháng với người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm nhiều loại hình tổ chức như cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và nghề nghiệp Ngoài ra, các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cùng các cá nhân có thuê mướn từ 10 lao động trở lên cũng phải tham gia BHTN.
Theo Điều 81 Luật BHXH điều kiện hưởng BHTN
Người thất nghiệp được hưởng BHTN khi đủ các điều kiện sau:
Để đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi mất việc Ngoài ra, họ cần phải đăng ký với cơ quan lao động trong vòng 15 ngày kể từ ngày mất việc và chưa tìm được việc làm mới.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
Theo Điều 82 Luật BHXH mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được quy định là 60% của mức bình quân tiền lương và tiền công trong 6 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc Thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp sẽ phụ thuộc vào các quy định hiện hành.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: Nếu người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) từ 12 đến dưới 36 tháng, sẽ được nhận trợ cấp trong 3 tháng; từ 36 đến dưới 72 tháng là 6 tháng; từ 72 tháng đến dưới 144 tháng là 9 tháng; và từ 144 tháng trở lên là 12 tháng.
Theo Điều 102 Luật BHXH nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
Nhà nước hàng tháng hỗ trợ từ ngân sách 1% quỹ tiền lương của người lao động tham gia BHTN, với khoản tiền này được chuyển một lần mỗi năm.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và DN chịu 1% tính vào chi phí.
Quỹ Kinh Phí Công Đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính hỗ trợ cho các hoạt động của tổ chức công đoàn Theo quy định hiện hành, kinh phí này được trích ra với tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Kinh phí công đoàn là khoản tiền thiết yếu cho việc duy trì hoạt động của các tổ chức công đoàn cấp đơn vị và cấp trên Quỹ này được hình thành từ 2% tổng lương phải trả cho người lao động, và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị Quỹ kinh phí công đoàn được quản lý bởi cơ quan công đoàn.
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải nộp 32% quỹ kinh phí công đoàn cho tổ chức công đoàn cấp trên, trong khi 68% còn lại được giữ lại để chi cho các hoạt động của công đoàn cơ sở.
Khoản trích theo lương tổng cộng là 34%, trong đó doanh nghiệp chịu chi phí 23,5% bao gồm 17,5% cho bảo hiểm xã hội (BHXH), 3% cho bảo hiểm y tế (BHYT), 2% cho kinh phí công đoàn (KPCĐ), và 1% cho bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Phần trích còn lại 10,5% sẽ được trừ vào lương của cán bộ công nhân viên (CBCNV), bao gồm 8% cho BHXH, 1,5% cho BHYT, và 1% cho BHTN.
Dưới đây là tỷ lệ các khoản trích bảo hiểm năm 2020:
Nguồn hình thành Các loại quỹ
Người lao động Tổng số
Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Thủ tục và chứng từ hạch toán
Tại các doanh nghiệp sản xuất, bộ phận tổ chức lao động và nhân sự thường đảm nhiệm việc hạch toán lao động Các chứng từ ban đầu về lao động không chỉ là cơ sở để chi trả lương, phụ cấp và trợ cấp cho người lao động mà còn là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý lao động Do đó, doanh nghiệp cần lập các chứng từ này một cách phù hợp với yêu cầu quản lý, đảm bảo phản ánh đầy đủ số lượng và chất lượng lao động.
- Bảng chấm công (mẫu 01a-LĐTL)
- Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu 01b-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 03-LĐTL)
- Giấy đi đường (mẫu số 04-LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 05-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu số 06-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (mẫu số 07-LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08-LĐTL)
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (mẫu số 029-LĐTL)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (mẫu số 10-LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (mẫu số 11-LĐTL)
Tài khoản sử dụng
Để quản lý hiệu quả tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác cho người lao động, kế toán cần sử dụng tài khoản 334 và tài khoản 338 để theo dõi tình hình trích lập và sử dụng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Tài khoản 334: “ Phải trả người lao động ”
Tài khoản này ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho người lao động của công ty, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác Nội dung và cấu trúc phản ánh rõ ràng các nghĩa vụ tài chính của công ty đối với nhân viên.
NỢ TK 334 – Phải trả người lao động CÓ
-Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho NLĐ.
-Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của NLĐ.
-Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi cho NLĐ.
- Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3341 “ Phải trả công nhân viên”
Tài khoản 3348 “Phải trả cho người lao động khác” ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho công nhân viên liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác phụ thuộc vào thu nhập của họ.
Tài khoản này ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho người lao động không phải là công nhân viên của công ty, bao gồm tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của họ.
Tài khoản 338 “ Phải trả phải nộp khác”
Tài khoản này ghi nhận các khoản phải trả và nộp cho cơ quan pháp luật, các tổ chức xã hội, cũng như cấp trên liên quan đến KPCĐ, BHXH, BHYT và BHTN.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
Giá trị tài sản thừa đang chờ xử lý chưa xác định rõ nguyên nhân, trong khi giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân và tập thể (bao gồm cả trong và ngoài đơn vị) sẽ được ghi nhận theo quyết định trong biên bản xử lý khi nguyên nhân được xác định.
KPCĐ đã chi tại doanh nghiệp Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Xử lý tài sản thừa bao gồm số BHXH đã chi trả cho công nhân viên khi cơ quan BHXH tiến hành thanh toán Các khoản đã trả và đã nộp khác cũng cần được xem xét, trong đó BHXH và KPCĐ chỉ được cấp bù trong trường hợp vượt chỉ tiêu.
Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả phải nộp hoặc số
BHXH đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và KPCĐ vượt chi chưa cấp bù.
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
Số dư (nếu có): Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho NLĐ.
-Số dư (nếu có): Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho NLĐ.
- Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 3381: Tài sản thừa chờ ngày giải quyết
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa
+ TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp
+ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện được
+ TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Trình tự hạch toán
1.6.3.1 Hạch toán tổng hợp tiền lương
Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của NLĐ
627, 641, 642 Lương và các khoản phụ cấp phải trả cho NLĐ
111, 112 335 Ứng và thanh toán tiền lương
Phải trả tiền lương nghỉ phép của CNSX và các khoản khác cho NLĐ ( nếu DN trích trước ) 511
Khi chi trả lương, thưởng và các khoản khác cho NLĐ bằng sản phẩm, hàng hóa
Tiền thưởng phải trả NLĐ từ quỹ khen thưởng phúc lợi
334 – Phải trả người lao động
Thuế GTGT đầu ra ( nếu có )
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán phải trả người lao động
1.6.3.2 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
Xử lý số tài sản phát hiện thừa khi kiểm kê
Giá trị tài sản thừa chưa xác định nguyên nhân (theo giá trị hợp lý)
641, 642 Chi nộp tiền BHXH, BHYT
Vay, mượn vật tư, HH, nhận góp
BHXH phải trả cho Công nhân viên vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân
Nhận được tiền cấp bù số KPCĐ chi vượt
Trừ vào lương công nhân viên
Chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị
Ghi nhận doanh thu của từng kỳ
Trả lại tiền cho khách hàng
338 – Phải trả, phải nộp khác
Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của doanh nghiệp được nghỉ phép mà vẫn hưởng đủ lương.
Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Doanh nghiệp nên bố trí cho công nhân nghỉ đều đặn trong năm để tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất, tương tự như cách tính tiền lương chính.
Doanh nghiệp cần đảm bảo công nhân được nghỉ phép đều đặn trong năm để tránh tăng giá thành sản xuất đột biến Tiền lương nghỉ phép sẽ được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch Cuối năm, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh số trích trước cho phù hợp với thực tế tiền lương nghỉ phép Lưu ý rằng việc trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tỷ lệ trích trước cho kế hoạch tiền lương của công nhân sản xuất là yếu tố quan trọng trong việc quản lý chi phí Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm cần được tính toán chính xác để đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong chế độ đãi ngộ.
Tổng tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm.
Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân theo kế hoạch trong năm
Số công nhân trong doanh nghiệp x
Mức lương bình quân 1 công nhân sản xuất x
Số ngày nghỉ phép thường niên 1 công nhân sản xuất.
Kết cấu phản ánh TK 335
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUANG TRƯỜNG
Khái quát chung về Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Quang Trường
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Quang Trường
2.1.1.1 Quá trình hình thành của công ty
- Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Quang Trường được thành lập vào ngày
17 tháng 12 năm 2014 ( Đã hoạt động 6 năm) theo giấy phép kinh doanh số
0401569509 thuộc Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Quang Trường.
- Trụ sở chính của công ty đặt tại: C52 - C54- KDC Nam Cầu Cẩm Lệ, Phường Hoà Xuân, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
2.1.1.2 Quá trình phát triển của công ty
Trong suốt 6 năm hoạt động, công ty đã trải qua nhiều thách thức như thiếu vốn, nhân sự kinh nghiệm và hàng hóa bán chậm Tuy nhiên, những khó khăn này không làm công ty chùn bước; ngược lại, công ty đã nỗ lực hết mình để đạt được mục tiêu Đồng thời, công ty cũng không ngừng mở rộng và tìm kiếm thị trường tiêu thụ trên toàn thành phố Đà Nẵng, góp phần vào sự phát triển bền vững của mình.
- Năm 2013, với số vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, công ty đã kinh doanh công ty đã sản xuất kính xây dựng
- Năm 2016, công ty đã thêm gia công và lắp đặt cửa nhôm kính.
- Năm 2016 đến nay, công ty thêm buôn bán kính xây dựng
Nhìn chung, công ty đang dần dần từng bước phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hóa loại hình sản phẩm.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Quang Trường
- Thực hiện đúng, đầy đủ, các quy định pháp luật của Nhà nước và các nội quy, quy định của công ty mẹ.
- Kinh doanh đúng ngành nghề trong giấy phép kinh doanh, luôn bảo tồn và phát huy vốn của công ty.
- Làm nhiệm vụ vụ gia công và mua bán gương đến người sử dụng với một giá cả hợp lý
- Lên kế hoạch nâng cao hiệu quả sản xuất
- Tìm hiểu để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tăng ưu thế cạnh tranh.
Cải tổ bộ máy tổ chức để trở nên gọn nhẹ hơn, đồng thời đào tạo đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh Điều này không chỉ tạo ra công ăn việc làm cho người lao động mà còn góp phần cải thiện liên tục điều kiện làm việc và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của họ.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Quang Trường
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty
*Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Ngay sau khi thành lập, ban lãnh đạo công ty đã chú trọng xây dựng bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh theo mô hình trực tuyến Mô hình này cho phép người lãnh đạo cao nhất quản lý toàn diện và có quyền quyết định những vấn đề quan trọng, đồng thời phát huy năng lực của cán bộ tham mưu ở các bộ phận.
Giám đốc Phó Giám đốc
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc công ty, ông Nguyễn Quang Thẩn, có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của công ty, bao gồm kinh doanh, kỹ thuật và đời sống cán bộ Ông là người tổ chức các hoạt động, đặt ra mục tiêu chung và ban hành quy chế, nội quy cho công ty Ngoài ra, giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm pháp lý cao nhất với các cơ quan chức năng và quản lý toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc là vị trí được Giám đốc bổ nhiệm, có nhiệm vụ hỗ trợ quản lý và điều hành các hoạt động trong công ty, bao gồm thị trường và tuyển dụng lao động Người này có thể ký hợp đồng theo sự ủy quyền của Giám đốc và trực tiếp giám sát, giải quyết các công việc hàng ngày của công ty.
Bộ phận tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, trong việc tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lí hành chính trong công ty.
Nhiệm vụ chính của kế toán bao gồm tổ chức thực hiện các phương pháp và nguyên tắc kế toán, kiểm tra và cung cấp thông tin kịp thời Kế toán cần tổ chức lưu trữ và luân chuyển chứng từ, xây dựng chiến lược tài chính, theo dõi và báo cáo công nợ, ghi sổ sách hàng hóa và tài sản, cũng như báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ Cuối cùng, việc lập báo cáo kế toán và bảo quản chứng từ cũng là những nhiệm vụ quan trọng không kém.
Quan hệ trực tuyến Quan hệ đối chiếu
Nhiệm vụ chính bao gồm lập kế hoạch kinh doanh và phương pháp đầu tư, khai thác cơ hội, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, đồng thời theo dõi và nắm bắt tình hình biến động của thị trường.
Bảo vệ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho cơ quan hoặc cá nhân Nhiệm vụ của người bảo vệ bao gồm duy trì an ninh, trật tự nội bộ và bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân hoặc tổ chức khác, góp phần vào việc giữ gìn an ninh trật tự cho toàn xã hội.
2.1.4 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán trong một công ty, có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với mô hình kinh doanh của công ty.
Kế toán trưởng có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về kế toán và tài chính trong đơn vị kế toán, đồng thời tổ chức và điều hành bộ máy kế toán theo đúng quy định.
KẾ TOÁN HÀNG HÓA VÀ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ DOANH
Luật kế toán, phù hợp với hoạt động của công ty và lập báo cáo tài chính.
Kế toán hàng hóa và chi phí:
Bộ phận này đảm nhiệm việc kiểm tra và kiểm soát tình hình xuất nhập tồn hàng hóa, tính thuế GTGT cho hàng bán ra, cũng như theo dõi công nợ của khách hàng Thông tin này sẽ được báo cáo và chuyển giao cho bộ phận kế toán tổng hợp Đồng thời, kế toán bộ phận cũng theo dõi chi phí mua hàng và các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Kế toán tổng hợp và doanh thu:
Người nắm vững toàn bộ quy trình kế toán của đơn vị có khả năng phối hợp dữ liệu từ các bộ phận khác nhau để lập báo cáo tài chính chính xác Họ cũng có khả năng điều phối công việc của nhân viên kế toán, thực hiện kết chuyển doanh thu và lập báo cáo tài chính cũng như xử lý các vấn đề liên quan đến thuế.
Thủ quỹ, một phần quan trọng trong bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt Người thủ quỹ cần đảm bảo việc cập nhật chính xác và kịp thời các giao dịch thu, chi, cũng như tình hình tồn quỹ vào sổ quỹ Đồng thời, thủ quỹ cũng phải mở sổ theo dõi các chứng từ thu, chi phát sinh hàng ngày để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.
2.1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng
* Sơ đồ hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Ghi chú: Hàng ngày hoặc định kỳ
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán
* Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Hằng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ cùng loại để ghi sổ Những tài liệu này là căn cứ quan trọng cho việc lập Chứng từ kế toán.
Chứng từ gốc ban đầu
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết ghi sổ được lập dựa trên chứng từ ghi sổ, sau đó tiến hành ghi vào Sổ cái Các chứng từ kế toán, sau khi được sử dụng làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ, sẽ được ghi vào Sổ và Thẻ kế toán chi tiết tương ứng.
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Quang Trường
Trong thời gian thực tập tại công ty Quang Trường, mặc dù chưa có nhiều cơ hội tiếp xúc thực tế, nhưng tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình từ các cô chú, anh chị trong công ty Qua đó, tôi đã hoàn thành quy trình ghi sổ liên quan đến "Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty".
Tại công ty Quang Trường, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, đảm bảo công tác kế toán diễn ra chặt chẽ Mỗi kế toán phụ trách theo dõi riêng phần hành của mình, sau đó dữ liệu được tổng hợp và đối chiếu cẩn thận Quy trình làm việc của từng kế toán được thực hiện theo trình tự nhất định nhằm tránh sai sót và thiếu sót trong báo cáo tài chính.
Hiện tại, công ty sở hữu một đội ngũ kế toán năng động, sáng tạo và trung thực, với trình độ chuyên môn cao, sẵn sàng đáp ứng mọi nhiệm vụ được giao.
Công ty đã thực hiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách chính xác và hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho người lao động phù hợp với chế độ của nhà nước và quy định nội bộ.
Thủ tục lập chứng từ phải đầy đủ và đúng nguyên tắc, đảm bảo công tác hạch toán chính xác và kịp thời Chứng từ cần được cập nhật đầy đủ và nhanh chóng, cùng với việc mở sổ sách theo quy định hiện hành.
- Khi cán bộ công nhân viên nghỉ hội họp đều phải làm giấy phép báo cáo trước để các phòng ban ổn định lao động.
Việc hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và khấu trừ vào lương của cán bộ, công nhân viên phải được thực hiện một cách chính xác và minh bạch.
Bên cạnh những ưu điểm trên đây, công tác kế toán tiền lương tại công ty Quang
Trường vẫn còn một số tồn tại:
Hiện nay, công ty vẫn sử dụng phương thức trả lương truyền thống bằng tiền mặt, điều này gây ra nhiều khó khăn trong quá trình phát và trả lương, dẫn đến việc tiêu tốn thời gian.
- Vẫn còn sử dụng Microsoft Excel để làm việc.
- Công ty chưa động viên khen thưởng kịp thời những người làm việc tốt và những cá nhân điển hình.
- Công ty vẫn còn một số bộ phận áp dụng hình thức trả lương theo thời gian nên chưa khuyến khích người lao động tích cực trong công việc.
- Công ty vẫn chưa tính KPCĐ
Việc theo dõi tiền lương dựa vào bảng chấm công do các trưởng phòng gửi về giúp xác định ngày công làm việc thực tế của từng CBCNV trong tháng Tuy nhiên, bảng chấm công chỉ ghi nhận số ngày làm việc và nghỉ, không phản ánh được việc đi sớm về muộn của từng nhân viên Điều này có thể dẫn đến tình trạng đối phó, khi nhân viên chỉ chú trọng đủ số ngày công mà không quan tâm đến chất lượng và năng suất lao động.
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Quang Trường
Công tác kế toán tiền lương tại công ty được thực hiện đầy đủ và đúng theo chế độ hiện hành, phù hợp với tình hình thực tế Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được theo dõi và phản ánh đầy đủ, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí nhân công Tuy nhiên, vẫn cần hoàn thiện một số vấn đề để nâng cao hiệu quả công tác này.
Công ty cần chú trọng hiểu rõ thái độ và nguyện vọng của từng nhân viên Mặc dù nhân viên thường làm theo định hướng đã có, nhưng công ty nên khuyến khích họ phát huy tính sáng tạo trong công việc, từ đó góp phần cải tiến quy trình công nghệ ngày càng hoàn thiện hơn.
Để quản lý hiệu quả, công ty cần áp dụng hệ thống thưởng phạt hợp lý, tập trung vào việc thanh toán lương đúng hạn để dễ dàng tổng hợp số liệu cho các khoản bảo hiểm như BHYT, BHXH, KPCĐ và BHTN Điều này không chỉ giúp lãnh đạo nắm bắt thông tin kịp thời mà còn tạo điều kiện cho phòng tổ chức hành chính tập trung vào việc theo dõi nhân sự và cập nhật các quy định về lao động tiền lương, cũng như xây dựng và giải trình đơn giá tiền lương với cấp trên.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cần khắc phục hạn chế của hình thức lương theo thời gian bằng cách thực hiện các biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, động viên khuyến khích vật chất và tinh thần qua các hình thức khen thưởng, cùng với việc thường xuyên kiểm tra kỷ luật lao động Sự phối hợp nhiều biện pháp này sẽ giúp người lao động tự giác làm việc và nâng cao năng suất.
Công ty cần thiết lập hệ thống sổ sách kế toán hiệu quả, đặc biệt là trong phần hành tiền lương, nhằm giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng và hạn chế các sai sót có thể xảy ra trong quá trình tính lương và các khoản trích theo lương.
- Công tác thanh toán tiền lương:
Công ty thanh toán lương vào cuối mỗi tháng, nhưng với số lượng CBCNV ngày càng tăng, việc nhận lương trực tiếp tại Thủ quỹ gây mất thời gian và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Để khắc phục, Công ty nên áp dụng hình thức thanh toán qua thẻ rút tiền tự động ATM, một hệ thống đang ngày càng phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt là ở Đà Nẵng với nhiều ngân hàng triển khai Trong thời gian đầu, Công ty có thể tận dụng chính sách khuyến mãi mở thẻ ATM miễn phí của ngân hàng để phù hợp với xu hướng xã hội hiện nay.
- Công ty nên trích KPCĐ vói khoản trích là 2% theo qui định Tránh trường hợp Công ty bị phạt
Kết luận sẽ góp phần quản lý chặt chẽ và thúc đẩy việc chấp hành các chủ trương của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương Điều này giúp hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động và lợi nhuận cho công ty, từ đó giúp công ty phát triển mạnh mẽ hơn Để tổ chức hạch toán, đặc biệt là kế toán tiền lương, trở thành công cụ hiệu quả, cần không ngừng cải tiến để phản ánh đầy đủ việc trả lương theo quy chế dựa trên năng suất, chất lượng công việc và giá trị cống hiến của từng cá nhân Đối với lao động có trình độ chuyên môn, mức lương và thu nhập phải được đảm bảo hợp lý để khuyến khích hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Với tư cách là sinh viên, em nhận thức được rằng trình độ và năng lực của mình còn hạn chế, do đó chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và các anh chị trong công ty để giúp chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Th.s Lê Thị Huyền Trâm cùng lãnh đạo và các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Quang Trường đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình.
1 Bài giảng môn Kế toán tài chính 1 của Th.S Dương Thị Thanh Hiền (Trường Đại
3 Số liệu kế toán tại đơn vị thực tập – Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Quang
4 Trang web: http://ketoanthienung.net
5 Công cụ tìm kiếm Google
6 Một số chuyên đề, luận văn tham khảo.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021