1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM

88 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ngưỡng Nợ Công Tối Ưu Cho Các Nước Đông Nam Á Và Hàm Ý Chính Sách Cho Việt Nam
Tác giả Hoàng Thị Hoa, Doãn Hoàng Phương Mai, Phương Ngọc Anh
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Thị Lan
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 2,04 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu (9)
      • 1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài (9)
      • 1.1.2. Nghiên cứu trong nước (17)
      • 1.1.3. Những lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống nghiên cứu (23)
    • 1.2. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích (24)
      • 1.2.1. Nợ công (24)
      • 1.2.2. Phân loại nợ công (29)
      • 1.2.3. Tác động của nợ công (30)
      • 1.2.4. Ngưỡng chịu đựng nợ công (33)
    • 1.3. Phương Pháp và quy trình nghiên cứu (36)
      • 1.3.1. Quy trình nghiên cứu (36)
      • 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu (36)
  • CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (38)
    • 2.1. Mô hình nghiên cứu (38)
      • 2.1.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu (38)
      • 2.1.2. Giải thích các biến sử dụng trong mô hình (40)
    • 2.2. Dữ liệu nghiên cứu (49)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 3.1. Mô tả thống kê (54)
    • 3.2. Kết quả nghiên cứu (54)
      • 3.2.1. Kết quả mô tả thống kê (54)
      • 3.2.2. Kết quả mô tả tương quan các biến (56)
      • 3.2.3 Kết quả ước lượng, kiểm định mô hình (58)
      • 3.2.4. Giải thích hệ số hồi quy (59)
    • 3.3. Kết quả kiểm định (59)
      • 3.3.1. Kiểm định bỏ sót biến (59)
      • 3.3.2. Kiểm định phương sai sai số thay đổi (60)
      • 3.3.3. Kiểm định đa cộng tuyến (61)
      • 3.3.4. Kiểm định tự tương quan (62)
    • 3.4. Xác định ngưỡng nợ công tối ưu cho các nước Đông Nam Á (0)
    • 3.5. Thảo luận (64)
  • CHƯƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM (66)
    • 4.1. Thực trạng nợ công Việt Nam hiện nay (66)
      • 4.1.1 Quy mô và cơ cấu nợ công của Việt Nam (66)
      • 4.1.2. Thực trạng của nợ công Việt Nam hiện nay (67)
      • 4.1.3. Mô hình quản lý nợ công của Việt Nam (71)
    • 4.2. Hàm ý chính sách cho Việt Nam (72)
      • 4.2.1. Chính sách nợ công của một số nước trên thế giới (72)
      • 4.2.2. Hàm ý chính sách cho Việt Nam (77)
        • 4.2.2.1 Xây dựng chính sách quản lý nợ công (77)
        • 4.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (79)
        • 4.2.2.3. Hạn chế vạy nợ nước ngoài (80)
        • 4.3.2.4. Tăng cường kỷ luật tài khóa, phối hợp chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ (81)
  • KẾT LUẬN (60)
    • 1. Tổng kết, tóm lược từ những kết quả thu được (82)
    • 2. Ưu điểm của nghiên cứu (82)
    • 3. Hạn chế của nghiên cứu (83)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu

Nghiên cứu của Catherine Pattillo và cộng sự (2002) về nợ bên ngoài và tăng trưởng kinh tế đã sử dụng dữ liệu từ 93 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1969-1998 Kết quả cho thấy, tác động tiêu cực của nợ nước ngoài đến tăng trưởng GDP bình quân đầu người bắt đầu xuất hiện khi tỷ lệ nợ so với xuất khẩu đạt từ 160 - 170% và tỷ lệ nợ trên GDP là 35 - 40%.

Nghiên cứu “DEBT INTOLERANCE” (2003) của Carmen M Reinhart, Kenneth S Rogoff và Miguel A Savastano chỉ ra rằng nhiều thị trường mới nổi gặp khó khăn với nợ công, trong khi các quốc gia phát triển có thể quản lý nợ này dễ dàng hơn Để khắc phục tình trạng nợ không chịu đựng được, các nhà hoạch định chính sách cần giữ mức nợ, đặc biệt là nợ chính phủ, ở mức thấp trong thời gian dài và thực hiện các cải cách cơ cấu cần thiết Điều này không chỉ liên quan đến nợ nước ngoài mà còn đến nợ chính phủ trong nước, trong bối cảnh áp lực ngắn hạn có thể dẫn đến việc lựa chọn các khoản vay rủi ro cao.

Nghiên cứu cho thấy rằng các quốc gia không có khả năng chịu nợ cần giảm tỷ số GNP nợ xuống mức an toàn, nhưng điều này không hề đơn giản Lịch sử đã chỉ ra rằng những quốc gia thành công trong việc giảm tỷ lệ nợ công thường gặp nhiều khó khăn trong quá trình này.

Bài nghiên cứu này chỉ ra rằng hầu hết các khoản giảm nợ nước ngoài của các thị trường mới nổi chủ yếu đạt được thông qua cơ cấu lại hoặc vỡ nợ, thay vì thông qua tăng trưởng kinh tế nhanh chóng hay GNP cao Khái niệm khả năng chịu nợ được giới thiệu, nhấn mạnh rằng các vụ vỡ nợ hàng loạt có thể xuất phát từ một vòng luẩn quẩn, trong đó việc vỡ nợ làm suy yếu các thể chế quốc gia, dẫn đến nguy cơ vỡ nợ cao hơn Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy rằng các ngưỡng nợ an toàn khác nhau giữa các quốc gia và phụ thuộc vào lịch sử của từng quốc gia đó.

Modigliani (1961), đối với những đóng góp của Buchanan (1958) và Meade

Nợ quốc gia được coi là gánh nặng cho các thế hệ tương lai, dẫn đến giảm dòng thu nhập từ vốn tư nhân Theo nghiên cứu năm 1958, nếu hoạt động của chính phủ chiếm tỷ lệ lớn, nó có thể làm tăng đáng kể lãi suất dài hạn, do giảm vốn tư nhân làm tăng sản phẩm cận biên Dù nợ quốc gia có thể được tạo ra như một biện pháp ngược chu kỳ và chính sách tiền tệ có thể dễ dàng nhất với lãi suất giảm xuống mức thấp nhất, việc gia tăng nợ vẫn sẽ gây bất lợi cho thế hệ tương lai, mặc dù có lợi cho thế hệ hiện tại.

Modigliani lập luận rằng tổng gánh nặng nợ quốc gia có thể được bù đắp một phần hoặc toàn bộ khi nợ được sử dụng để tài trợ cho chi tiêu chính phủ, góp phần vào thu nhập thực tế của các thế hệ tương lai, chẳng hạn như thông qua việc đầu tư vào sản xuất vốn công.

Diamond (1965) đã chỉ ra tác động của thuế đối với vốn cổ phần và phân biệt giữa nợ công bên ngoài và nợ nội bộ Ông kết luận rằng, thông qua các loại thuế cần thiết để trả lãi, cả hai loại nợ công đều làm giảm mức tiêu dùng lâu dài của người nộp thuế và tiết kiệm của họ, từ đó ảnh hưởng đến nguồn vốn dự trữ Hơn nữa, ông cũng nhấn mạnh rằng nợ nội bộ có thể làm giảm thêm vốn dự trữ từ việc thay thế nợ chính phủ bằng vốn vật chất trong các danh mục đầu tư cá nhân.

Adam và Bevan (2005) chỉ ra rằng có sự tương tác giữa thâm hụt ngân sách và dự trữ nợ, trong đó dự trữ nợ cao có thể làm trầm trọng thêm những tác động tiêu cực của thâm hụt cao Họ đã phát triển một mô hình lý thuyết đơn giản kết hợp ràng buộc ngân sách của chính phủ với việc tài trợ chi tiêu qua nợ Kết quả cho thấy, việc tăng cường chi tiêu chính phủ cho sản xuất, nếu được tài trợ bằng cách tăng thuế suất, chỉ có thể thúc đẩy tăng trưởng khi mức nợ công trong nước ở mức đủ thấp.

Saint-Paul (1992) và Aizenman et al (2007) đã nghiên cứu tác động của chính sách tài khóa đối với nợ công trong các mô hình tăng trưởng nội sinh, phát hiện ra mối quan hệ tiêu cực giữa chúng.

Bài nghiên cứu “The Impact of External Debt on Economic Growth: A

Nghiên cứu so sánh giữa Nigeria và Nam Phi của Ayadi và Ayadi (2008) sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) và bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) để phân tích ảnh hưởng của nợ đến tăng trưởng kinh tế Kết quả cho thấy cả lý thuyết "debt overhang" và "crowding out" đều có tác động tiêu cực đến tăng trưởng ở cả hai quốc gia, nhưng Nam Phi có hiệu quả hơn trong việc sử dụng các khoản vay bên ngoài để thúc đẩy tăng trưởng Tác giả khuyến nghị rằng Nigeria, Nam Phi và các quốc gia khác nên chỉ tìm kiếm các khoản vay cho các dự án ưu tiên cao, được thẩm định tốt và có khả năng tự trả nợ, đồng thời cần xây dựng văn hóa kinh tế minh bạch trong quản lý nợ Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là điều kiện tiên quyết để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn bên ngoài.

Nhiều nghiên cứu lý thuyết đã chỉ ra rằng nợ nước ngoài có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế, đồng thời phân tích các điều kiện dẫn đến những tác động này.

Trong nghiên cứu của Krugman (1988), thuật ngữ “nợ chồng chất” được đề cập để mô tả tình trạng nợ công của một quốc gia vượt quá khả năng chi trả, dẫn đến khủng hoảng nợ Ông chỉ ra rằng nợ nước ngoài gia tăng ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua việc hạn chế đầu tư tư nhân, khi cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều ngần ngại cung cấp thêm vốn Ngoài ra, theo Patillo et al (2004), năng suất tổng thể cũng có thể bị ảnh hưởng, trong khi Agénor và Montiel (1996) nhấn mạnh rằng sự không chắc chắn trong quyết định chính sách tương lai có thể làm giảm đầu tư và tăng trưởng.

Mô hình lý thuyết của Cohen (1993) chỉ ra rằng tác động phi tuyến tính của vay nợ nước ngoài đối với đầu tư có thể dẫn đến tăng trưởng, như đề xuất bởi Clements và cộng sự (2003) Cụ thể, khi nợ nước ngoài đạt đến một ngưỡng nhất định, nó có thể thúc đẩy đầu tư, nhưng nếu vượt quá ngưỡng này, sẽ gây áp lực tiêu cực lên sự sẵn sàng cung cấp vốn của các nhà đầu tư Ở mức nợ thấp, gia tăng nợ có thể khuyến khích đầu tư nội địa và mang lại lợi ích cho tăng trưởng Ngược lại, khi nợ công cao hơn ngưỡng cho phép, nó sẽ gây ra áp lực tiêu cực lên ý muốn của nhà đầu tư, dẫn đến khó khăn trong huy động vốn và gia tăng nguy cơ khủng hoảng.

Mô hình tăng trưởng của Aschauer (2000) cho thấy vốn công có tác động phi tuyến tính đến tăng trưởng kinh tế, và có thể được mở rộng để xem xét ảnh hưởng của nợ công Nếu nợ chính phủ được sử dụng để tài trợ cho vốn công hiệu quả, thì việc tăng nợ sẽ có tác động tích cực đến một ngưỡng nhất định; tuy nhiên, khi nợ vượt quá ngưỡng này, tác động sẽ trở nên tiêu cực.

Schclarek (2004) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tổng nợ chính phủ và tăng trưởng GDP bình quân ở các nước phát triển, nhưng không tìm thấy bằng chứng rõ ràng về mối liên hệ thống kê trong mẫu 24 quốc gia công nghiệp từ 1970 đến 2002 Ngược lại, nghiên cứu gần đây của Reinhart và Rogoff (2010) đã phân tích sự phát triển của nợ công thông qua mối tương quan đơn giản thống kê.

Cơ sở lý thuyết và khung phân tích

1.2.1.1 Nợ công, nguyên nhân, tác động của nợ công

Nợ quốc gia và nợ công

Nợ quốc gia là tổng hợp các khoản nợ mà một quốc gia có trách nhiệm thanh toán cho các quốc gia, cá nhân hoặc tổ chức quốc tế khác Nó bao gồm các khoản vay của Chính phủ và nợ nước ngoài của doanh nghiệp, có thể có hoặc không có sự bảo lãnh từ Chính phủ, bao gồm cả các khoản vay thương mại.

Theo Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), nợ công được hiểu là nghĩa vụ nợ của khu vực công, bao gồm các khoản nợ của chính phủ trung ương, chính quyền địa phương, ngân hàng trung ương và các tổ chức độc lập.

Nợ công là nguồn vốn hoạt động do ngân sách nhà nước quyết định hoặc khi có trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm nghĩa vụ nợ của chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương và nợ của các tổ chức độc lập được chính phủ bảo lãnh thanh toán Tùy thuộc vào thể chế kinh tế và chính trị, quan niệm về nợ công có sự khác biệt giữa các quốc gia Luật Quản lý nợ công ở nhiều nước xác định nợ công gồm nợ của chính phủ và nợ được chính phủ bảo lãnh, trong khi một số quốc gia khác còn tính cả nợ của chính quyền địa phương và doanh nghiệp nhà nước phi lợi nhuận Tại Việt Nam, theo Luật Quản lý nợ công năm 2017, nợ công bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương, trong đó nợ Chính phủ phát sinh từ các khoản vay trong nước và nước ngoài, không bao gồm nợ do Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc nợ của các doanh nghiệp nhà nước tự vay tự trả Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp và tổ chức tài chính được Chính phủ bảo lãnh, còn nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ký kết hoặc uỷ quyền phát hành.

Luật Quản lý nợ công của Việt Nam chỉ quy định về nợ của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ của chính quyền địa phương Trong khi đó, theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), nợ công còn bao gồm nợ của ngân hàng trung ương và các tổ chức độc lập.

 Nguyên nhân của nợ công

Theo Báo cáo Đánh giá Chi tiêu công Việt Nam của Bộ Tài chính và Ngân hàng Thế giới vào tháng 10/2017, Việt Nam nằm trong nhóm các nước có tỷ lệ nợ công trên GDP tăng nhanh nhất toàn cầu Sự gia tăng này đi kèm với lãi suất vay vốn cao, dự báo sẽ còn tăng trong tương lai, phản ánh một thực trạng đáng lo ngại về tình hình tài chính quốc gia.

Nam đang đứng trước nguy cơ mất an toàn nợ công Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ công cao, trong đó bao gồm 5 nguyên nhân chủ yếu:

Bội chi ngân sách kéo dài

Từ năm 2020, kinh tế thế giới phải đối mặt với nhiều yếu tố bất định, đặc biệt là dịch Covid-19, đã gây tác động tiêu cực đến nhiều quốc gia về kinh tế - xã hội Tăng trưởng kinh tế giảm mạnh, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách, trong khi các quốc gia vẫn phải tăng chi ngân sách để ứng phó với dịch bệnh và kích thích kinh tế Điều này dẫn đến khó khăn trong cân đối ngân sách và nợ công gia tăng nhanh chóng Nhiều quốc gia đang phải chịu gánh nặng kép khi vừa phải phục hồi kinh tế vừa đáp ứng nghĩa vụ tài chính để trả nợ dài hạn.

Bộ Tài chính Thái Lan dự báo Chính phủ nước này sẽ cần vay thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách do tác động của dịch Covid-19 Nợ công của Thái Lan vào năm 2020 đã đạt 7.892 tỷ THB, tương đương 49,63% GDP, tăng so với mức 41,1% GDP năm 2017, 41,8% năm 2018 và 41,2% năm 2019 Dự kiến, tỷ lệ nợ công trên GDP sẽ tiếp tục gia tăng, đạt 56% vào năm 2021, 57,6% năm 2022, 58,6% năm 2023, 59% năm 2024 và 58,7% năm 2025.

Chính phủ Indonesia cần tăng cường chi tiêu cho các khoản trợ cấp xã hội, đặc biệt là cho người nghèo và hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Năm 2020, thâm hụt ngân sách nhà nước của Indonesia đã đạt mức kỷ lục 956.300 tỷ IDR (69,07 tỷ USD) do tác động của dịch Covid-19, dẫn đến việc Chính phủ phải tăng cường chi tiêu trong khi nguồn thu từ thuế giảm sút Để đối phó, Chính phủ đã phát hành trái phiếu với tổng giá trị 1.170 nghìn tỷ rupiah trong năm 2020, tăng 163,8% so với năm trước, làm nợ công tăng từ 30% GDP năm 2019 lên 38% GDP năm 2020.

Vào năm 2018, tỷ lệ nợ Chính phủ trên GDP của Việt Nam đạt 49,9%, và dự báo sẽ giảm xuống 41,9% vào năm 2021 Những con số này cho thấy nợ Chính phủ vẫn là yếu tố chủ yếu trong tổng nợ công của quốc gia.

Nguồn gốc chính của nợ chính phủ chủ yếu đến từ bội chi ngân sách kéo dài, theo nhiều nhà phân tích Điều này cho thấy bội chi ngân sách kéo dài là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến công nợ Hơn nữa, đầu tư không hiệu quả cũng góp phần làm gia tăng tình trạng nợ công.

Trong bối cảnh nguồn thu hạn hẹp, đầu tư không hiệu quả gây tổn thất và gánh nặng cho ngân sách PGS TS Bùi Tất Thắng, Viện trưởng Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cho rằng lãng phí trong đầu tư công thể hiện qua việc chi không đúng chế độ, chính sách, thiếu nguồn vốn và chất lượng công trình thấp Ông cũng nhấn mạnh rằng nhiều dự án dở dang và chậm tiến độ làm tăng tổng mức đầu tư, góp phần vào tình trạng lãng phí này Điển hình là dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh.

Hà Đông (dài 13 km), có tổng mức đầu tư ban đầu (năm 2008) là 8.769 tỷ đồng (tương đương 552,8 triệu USD) Đến năm 2017, tổng vốn đầu tư là 18.000 tỷ đồng (khoảng

Tổng mức đầu tư cho tuyến tàu điện ngầm Bến Thành - Tham Lương tại TP HCM đã trải qua nhiều điều chỉnh Ban đầu, vào năm 2010, tổng mức đầu tư được phê duyệt là 1.374 triệu USD (26.116 tỷ đồng) Tuy nhiên, đến năm 2019, con số này đã được điều chỉnh lên 2.093 triệu USD (47.890 tỷ đồng), tăng 21.700 tỷ đồng so với mức đầu tiên Tổng mức đầu tư hiện tại là 868 triệu USD, tăng 9.231 tỷ đồng (khoảng 315 triệu USD) so với dự kiến ban đầu.

Một cách tổng quát, có thể nhận biết hiệu quả đầu tư của quốc gia qua hệ số đầu tư tăng trưởng ICOR

Hình 1: Trung bình chỉ sổ ICOR của một số quóc gia Châu Á (2011 – 2015)

Theo biểu đồ, chỉ số ICOR trung bình của Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2015 tương đương với Malaysia, cao hơn Myanmar, Philippines và đặc biệt cao hơn Campuchia Cụ thể, Việt Nam cần đầu tư thêm 4.57 đồng để thu về 1 đồng sản lượng, trong khi Campuchia chỉ cần 3.21 đồng.

Kỷ luật ngân sách yếu kém

Kỷ luật ngân sách là nguyên nhân chủ quan quan trọng, bao gồm các nguyên tắc và quy định liên quan đến việc dự thảo, phê duyệt và thực hiện ngân sách nhà nước Theo IMF, kỷ luật ngân sách được chia thành bốn nhóm chính: kỷ luật về nợ công, kỷ luật về cán cân ngân sách, kỷ luật về chi ngân sách và kỷ luật về thu ngân sách.

Phân cấp ngân sách không hiệu quả

Phân cấp ngân sách tại Việt Nam đang gặp nhiều bất cập, góp phần làm trầm trọng thêm tình hình nợ công Từ năm 2011 đến 2016, 50 tỉnh vẫn nhận trợ cấp từ trung ương, nhưng việc sử dụng nguồn trợ cấp và thu ngân sách địa phương không hiệu quả Thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ và chế tài nghiêm khắc dẫn đến thất thoát ngân sách nhà nước Mặc dù trợ cấp không được tính là nợ của chính quyền địa phương, nhưng nó vẫn làm tăng gánh nặng ngân sách và nợ công quốc gia.

Chi phí lãi vay cao

Phương Pháp và quy trình nghiên cứu

Bài nghiên cứu được nhóm thực hiện theo các bước

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu

Ngưỡng nợ công tối ưu cho các nước Đông nam Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Bước 2: Nghiên cứu lý thuyết và tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế, cũng như xác định ngưỡng nợ công tối ưu cho các quốc gia.

Bước 3: Đề xuất mô hình nghiên cứu

Bước 4: Thu thập dữ liệu cần thiết, xử lý số liệu và nhập số liệu vào phần mềm nghiên cứu - Stata 16

Bước 5: Kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu

Bước 6: Hàm ý chính sách cho Việt Nam

Phương pháp thu thập dữ liệu

Nhằm xác định ngưỡng nợ công của các nước Đông Nam Á, nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu cho năm quốc gia gồm Campuchia, Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn 1996 - 2020 từ nguồn công bố đáng tin cậy của Ngân hàng Thế giới (WB) Sau đó, nhóm đã sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu đã thu thập được.

Bài nghiên cứu được thực hiện theo cả phương pháp định tính và định lượng Phương pháp định tính

Nghiên cứu tài liệu là quá trình thu thập các tài liệu nghiên cứu quan trọng, bao gồm cả nghiên cứu trong nước và quốc tế, từ những nguồn cũ đến mới về ngưỡng nợ công và mối quan hệ giữa nợ công với tăng trưởng kinh tế Phương pháp này cho phép nhóm tác giả kế thừa các kết quả đã công bố, từ đó áp dụng vào việc xác định ngưỡng nợ công cho các nước Đông Nam Á và xây dựng chính sách phù hợp cho Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phần mềm Stata 16 để ước lượng mô hình bình phương tối thiểu thông thường (OLS), nhằm đánh giá ảnh hưởng của các biến độc lập đến tăng trưởng GDP của các quốc gia Đông Nam Á và xác định ngưỡng nợ công Đồng thời, nhóm cũng thực hiện các kiểm định về khuyết tật mô hình, bao gồm kiểm định Ramsey Reset để phát hiện hiện tượng bỏ sót biến, kiểm định White để kiểm tra tính đồng nhất của phương sai sai số, kiểm định VIF để phát hiện đa cộng tuyến và kiểm định Wooldridge để kiểm tra tự tương quan.

MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM

Ngày đăng: 24/03/2022, 10:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. TS. Hoàng Khắc Lịch, Dương Cẩm Tú (2018), Ảnh hưởng của nợ công tới tăng trưởng kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của nợ công tới tăng trưởng kinh tế
Tác giả: TS. Hoàng Khắc Lịch, Dương Cẩm Tú
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế
Năm: 2018
13. ThS Huỳnh Quốc Thiêm (2019), Nhìn lại khủng hoảng nợ công của Hy Lạp và kinh nghiệm đối với Việt Nam, tạp chí tài chính, truy cập ngày 12/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại khủng hoảng nợ công của Hy Lạp và kinh nghiệm đối với Việt Nam
Tác giả: ThS Huỳnh Quốc Thiêm
Nhà XB: tạp chí tài chính
Năm: 2019
14. TS. Nguyễn Thị Lan (2020), Đánh giá tính bền vững của nợ công Việt Nam theo mô hình DSF LICS (2017) của quỹ tiền tệ quốc tế và ngân hàng thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tính bền vững của nợ công Việt Nam theo mô hình DSF LICS (2017) của quỹ tiền tệ quốc tế và ngân hàng thế giới
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Lan
Năm: 2020
15. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng (2020), Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công ở một số quốc gia châu Á, truy cập ngày 20/11/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công ở một số quốc gia châu Á
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Năm: 2020
16. TS. Vũ Xuân Thủy và Nguyễn Thị Trang (2020), Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam
Tác giả: TS. Vũ Xuân Thủy, Nguyễn Thị Trang
Năm: 2020
17. TS. Đinh Lâm Tấn và TS. Nguyễn Hữu Khánh (2021), Chiến lược nợ công ở Việt Nam: Những vấn đề đặt ra cho giai đoạn 2021-2030 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược nợ công ở Việt Nam: Những vấn đề đặt ra cho giai đoạn 2021-2030
Tác giả: TS. Đinh Lâm Tấn, TS. Nguyễn Hữu Khánh
Năm: 2021
18. Bộ tài chính, Tin kinh tế - tài chính quốc tế ngày 30/7/2020, truy cập ngày 11/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tin kinh tế - tài chính quốc tế ngày 30/7/2020
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2020
19. Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách, Báo cáo kinh tế quý 4 năm 2020, tuy cập ngày 11/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kinh tế quý 4 năm 2020
20. Bộ tài chính, Bản tin nợ công số 12, truy cập ngày 1/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản tin nợ công số 12
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2021
21. Quốc hội, Luật quản lý nợ công năm 2017, truy cập ngày 4/12/2021. Thủ tướng Chính phủ (2012, Phê duyệt chiến lược nợ công và nợ nước ngoài của Quốc gia giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 số 958/QĐ- TTg, truy cập ngày 1/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật quản lý nợ công năm 2017
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2017
22. Huỳnh Quốc Khiêm (2019), “ Nhìn lại khủng hoảng nợ công của Hy Lạp và kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn lại khủng hoảng nợ công của Hy Lạp và kinh nghiệm đối với Việt Nam
Tác giả: Huỳnh Quốc Khiêm
Nhà XB: Tạp chí Tài chính
Năm: 2019
23. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), “ Vì sao nợ công Nhật Bản vẫn ở ngưỡng an toàn?”, truy cập ngày 11/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vì sao nợ công Nhật Bản vẫn ở ngưỡng an toàn
Tác giả: Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Năm: 2011
1. Catherine Pattillo và cộng sự (2002), External Debt and Growth, truy cập ngày 3/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: External Debt and Growth
Tác giả: Catherine Pattillo
Năm: 2002
2. Carmen M. Reinhart, Kenneth S. Rogoff và Miguel A. Savastano (2003), DEBT INTOLERANCE Sách, tạp chí
Tiêu đề: DEBT INTOLERANCE
Tác giả: Carmen M. Reinhart, Kenneth S. Rogoff, Miguel A. Savastano
Năm: 2003
3. Eriko Togo (2007), Coordinating Public Debt Management with Fiscal and Monetary Policies : An Analytical Framework, The World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Coordinating Public Debt Management with Fiscal and Monetary Policies : An Analytical Framework
Tác giả: Eriko Togo
Nhà XB: The World Bank
Năm: 2007
4. Ayadi and Ayadi (2008), The Impact of External Debt on Economic Growth: A Comparative Study of Nigeria and South Africa Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Impact of External Debt on Economic Growth: A Comparative Study of Nigeria and South Africa
Tác giả: Ayadi, Ayadi
Năm: 2008
5. Cristina Checherita va Philip Rother (2010): Impact of high and growing government debt on economic growlh: An empirical investigation for the Euro Area, Working Paper Series, No 1237 1 August 2010, European Central Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of high and growing government debt on economic growlh: An empirical investigation for the Euro Area
Tác giả: Cristina Checherita, Philip Rother
Nhà XB: European Central Bank
Năm: 2010
6. Reinhart, C. M., V .R. Reinhart, va K. S. Rogoff (2012): Public Debt Overhangs: AdvancedEconomy Episodes since 1800, Journal ofEconomicPerspectives, Vol. 26, No.3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Public Debt Overhangs: Advanced Economy Episodes since 1800
Tác giả: C. M. Reinhart, V. R. Reinhart, K. S. Rogoff
Nhà XB: Journal of Economic Perspectives
Năm: 2012
7. N. Mupunga & P. le Roux, Estimating the optimal growth-maximising public debt threshold for Zimbabwe Sách, tạp chí
Tiêu đề: Estimating the optimal growth-maximising public debt threshold for Zimbabwe
Tác giả: N. Mupunga, P. le Roux
8. Presbitero, A. F., “The debt-growth nexus: A dynamic panel data estimation”, Rivista italiana, degli economisti, 11 (2006) 3, 417-462 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The debt-growth nexus: A dynamic panel data estimation
Tác giả: A. F. Presbitero
Nhà XB: Rivista italiana degli economisti
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Trung bình chỉ sổ ICOR của một số quóc gia Châ uÁ (2011 – 2015) - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Hình 1 Trung bình chỉ sổ ICOR của một số quóc gia Châ uÁ (2011 – 2015) (Trang 27)
Hình 2: Đường cong Laffer - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Hình 2 Đường cong Laffer (Trang 34)
Hình 3: Đường cong Laffer nợ - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Hình 3 Đường cong Laffer nợ (Trang 35)
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
2. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (Trang 38)
2.1.2. Giải thích các biến sử dụng trong mô hình - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
2.1.2. Giải thích các biến sử dụng trong mô hình (Trang 40)
Hình 4: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam (1996 – 2020) - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Hình 4 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam (1996 – 2020) (Trang 41)
Hình 5: Tốc độ tăng trưởng GDP của Philippines (1996 – 2020) - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Hình 5 Tốc độ tăng trưởng GDP của Philippines (1996 – 2020) (Trang 42)
Hình 6: Tốc độ tăng trưởng GDP của Indonesia (1996 – 2020) - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Hình 6 Tốc độ tăng trưởng GDP của Indonesia (1996 – 2020) (Trang 43)
Hình 7: Tốc độ tăng trưởng GDP của Campuchia (1996 – 2020) - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Hình 7 Tốc độ tăng trưởng GDP của Campuchia (1996 – 2020) (Trang 44)
Hình 8: Tốc độ tăng trưởng GDP của Thái Lan (1996 – 2020) - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Hình 8 Tốc độ tăng trưởng GDP của Thái Lan (1996 – 2020) (Trang 45)
Nhóm tác giả thực hiện đề xuất mô hình để xác định mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế và ngưỡng nợ công tối ưu cho năm quốc gia Đông Nam A bao  gồm Campuchia, Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn từ năm  1996 đến năm 2 - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
h óm tác giả thực hiện đề xuất mô hình để xác định mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế và ngưỡng nợ công tối ưu cho năm quốc gia Đông Nam A bao gồm Campuchia, Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2 (Trang 49)
Bảng 4: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Bảng 4 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến (Trang 56)
Bảng 5: Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Bảng 5 Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình (Trang 58)
Bảng 7: Kết quả kiểm định Breusch – Pagan - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Bảng 7 Kết quả kiểm định Breusch – Pagan (Trang 61)
Kết luận: Mô hình không mắc phải hiện tượng Đa cộng tuyến. - TIÊU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG:  NGƯỠNG NỢ CÔNG TỐI ƯU CHO CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
t luận: Mô hình không mắc phải hiện tượng Đa cộng tuyến (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w