1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam

71 62 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Thâm Hụt Ngân Sách Nhà Nước
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Phương, Đỗ Hoàng Hà Ly, Vũ Huyền Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Lan
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1 Tổng quan nghiên cứu (11)
      • 1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài (11)
      • 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước (14)
    • 1.2 Cơ sở lý thuyết (16)
      • 1.2.1 Ngân sách nhà nước (16)
      • 1.2.2 Thâm hụt ngân sách (19)
    • 1.3 Khung phân tích (21)
    • 1.4. Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (23)
      • 1.4.1. Quy trình nghiên cứu (23)
      • 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 1.4.3. Phương pháp phân tích số liệu (24)
  • CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (26)
    • 2.1 Mô hình nghiên cứu (26)
      • 2.1.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu (26)
      • 2.1.2 Xây dựng các giả thuyết thống kê (27)
    • 2.2 Xử lý dữ liệu nghiên cứu (32)
      • 2.2.1 Kết quả hồi quy (33)
      • 2.2.2 Kiểm định mô hình (35)
      • 2.2.3 Kiểm tra khuyết tật của mô hình (37)
      • 2.2.4 Khắc phục (41)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN VÀ HẠN CHẾ (43)
    • 3.1. Kết quả nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. Thống kê mô tả (43)
      • 3.1.2. Kết quả mô hình ước lượng (43)
    • 3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (45)
    • 3.3. Hạn chế nghiên cứu (46)
    • 3.4. Thực trạng ngân sách nhà nước (46)
      • 3.4.1. Thực trạng ngân sách nhà nước ở một số nước Đông Nam Á (46)
      • 3.4.2. Thực trạng ngân sách nhà nước ở Việt Nam (48)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH (53)
    • 4.1 Kết luận (53)
    • 4.2 Gợi ý chính sách (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)
  • PHỤ LỤC (62)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu

Thâm hụt ngân sách nhà nước là một vấn đề quan trọng được nghiên cứu rộng rãi cả trong và ngoài nước, với nhiều nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng và tác động của nó đến các hiện tượng kinh tế khác Mặc dù có nhiều tài liệu phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách nhà nước và các yếu tố kinh tế vĩ mô, nhưng vẫn còn thiếu hụt nghiên cứu về các nhân tố gây ra tình trạng này.

1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Akamobi Obiageli Gloria (2021) mang tiêu đề "Tác động kinh tế vĩ mô của thâm hụt ngân sách ở Nigeria" đã phân tích các ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đối với nền kinh tế vĩ mô của Nigeria Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách mà thâm hụt ngân sách tác động đến tăng trưởng kinh tế, lạm phát và các yếu tố kinh tế khác trong nước.

Nghiên cứu tại Nigeria chỉ ra rằng tỷ lệ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội thực tế, đầu tư tư nhân và công, cung tiền, tỷ lệ lạm phát, lãi suất và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đều ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Kết quả cho thấy thâm hụt ngân sách có tác động tích cực và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế, nhưng không ảnh hưởng đến đầu tư tư nhân, trong khi lại có tác động tích cực đến đầu tư công Tác giả khuyến nghị chính phủ nên duy trì chính sách tài khóa hợp lý, đảm bảo không ảnh hưởng đến phúc lợi người dân, đồng thời phân bổ chi tiêu ngân sách cho các lĩnh vực có khả năng chuyển thâm hụt thành tăng trưởng kinh tế bền vững Hơn nữa, cần tập trung tài trợ thâm hụt ngân sách vào các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế.

Nghiên cứu của Asmaa Ezzat (2019) về biến động thâm hụt ngân sách, chất lượng thể chế và hiệu suất kinh tế đã chỉ ra mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia từ 2003 đến 2012 Kết quả sơ bộ cho thấy rằng mặc dù biến động thâm hụt ngân sách có thể cản trở tăng trưởng kinh tế, nhưng không có bằng chứng cho thấy chất lượng thể chế có tác động dự phòng đối với mối quan hệ này.

Nghiên cứu của Halkawt Ismail M-Amin (2015) về tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến thâm hụt ngân sách ở Malaysia sử dụng kỹ thuật Granger và hồi quy bội OLS để phân tích bốn biến: Số dư tài khoản vãng lai (CAB), Lãi suất (INR), Tổng đầu tư (INV), và Tổng tiết kiệm quốc gia (GNS) Kết quả cho thấy có mối quan hệ nghịch biến giữa CAB và INV với thâm hụt ngân sách, trong khi INR có mối quan hệ đồng biến với thâm hụt ngân sách Nghiên cứu đề xuất cần có sự can thiệp chính sách từ chính phủ Malaysia trong hoạt động tài khóa và khu vực bên ngoài để giảm thiểu thâm hụt thường xuyên trong cả cán cân ngân sách và tài khoản vãng lai.

Nghiên cứu của F Jaseviciene và E Rudzionyte (2015) chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách là một vấn đề quan trọng trong kinh tế vĩ mô của Lithuania, thường xuyên xảy ra do thiếu hụt dòng tiền Chính phủ Cộng hòa Litva đã gặp nhiều thách thức trong việc cân đối ngân sách, với các nguyên nhân chính bao gồm chính sách tài khóa kém hiệu quả, đầu tư quy mô lớn không đạt kỳ vọng, và các tình huống khó lường như chiến tranh, thiên tai, và khủng hoảng kinh tế.

Nghiên cứu của Ayesha Mushtaq (2013) về "Các nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách tại Pakistan: Phân tích chuỗi thời gian" đã chỉ ra rằng GDP, tỷ giá hối đoái thực và tín dụng từ ngân hàng có mối quan hệ tích cực với thâm hụt ngân sách, trong khi CPI lại có mối quan hệ tiêu cực Tất cả các yếu tố đều có ý nghĩa ngoại trừ FDI Tác giả khuyến nghị cần giảm thâm hụt ngân sách để cải thiện cán cân thanh toán và ngăn chặn sự tăng trưởng quá mức của tín dụng nội địa, từ đó khôi phục vị thế dự trữ Chính phủ nên kiểm soát sự biến động của cung tiền, giá cả và dự trữ bằng cách tránh phá giá ngắn hạn và ổn định giá trị đồng tiền Hơn nữa, việc cắt giảm chi tiêu vãng lai và không cần thiết cũng được đề xuất để giảm quy mô thâm hụt ngân sách.

Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu nước ngoài khai thác mối quan hệ giữa Thâm hụt NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC với các biến kinh tế vĩ mô

Trong nghiên cứu của Desalegn Emana (2021) về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở Ethiopia, tác giả đã sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ 1991 đến 2019 và áp dụng phương pháp kiểm tra giới hạn ARDL Kết quả cho thấy rằng thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ đồng biến yếu trong ngắn hạn, nhưng lại nghịch biến trong dài hạn Ngoài ra, trong dài hạn, mở cửa thương mại và lạm phát có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi tỷ giá hối đoái danh nghĩa lại có ảnh hưởng tiêu cực Nghiên cứu khuyến nghị chính phủ Ethiopia cần quản lý chi tiêu và huy động nguồn lực để tăng thu, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của thâm hụt ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế.

Nghiên cứu Is the Fiscal Deficit of ASEAN Alarming? Evidence from Fiscal Deficit Consequences and Contribution towards Sustainable Economic Growth bởi nhóm tác giả

Maran Marimuthu, Hanana Khan và Romana Bangash (2021) đã nghiên cứu thâm hụt tài khóa từ nhiều khía cạnh để hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách Nghiên cứu đưa ra giả thuyết về ảnh hưởng của chi tiêu Chính phủ (Ges) và thu ngân sách của Chính phủ (GR) đối với tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời xem xét tác động của thâm hụt tài khóa và thâm hụt tài chính đến lạm phát Kết quả cho thấy lãi suất đóng vai trò điều tiết giữa thâm hụt tài chính và tài khoản vãng lai Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng thâm hụt tài khóa của ASEAN đang ở mức đáng báo động do hành vi nguồn thu của chính phủ, động lực lãi suất, sự ổn định chính trị và dư nợ trong tài trợ thâm hụt.

1.1.2 Các nghiên cứu trong nước

Tác giả Lê Tự Thành Công (2013) trong nghiên cứu về thâm hụt ngân sách tại Việt Nam đã chỉ ra rằng các yếu tố như lạm phát, chi tiêu chính phủ và cung tiền có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng này Bài nghiên cứu cũng nêu rõ những hạn chế còn tồn tại và sự khác biệt về kết quả so với các nghiên cứu trước, phản ánh những đặc thù của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn phân tích.

Nhiều nghiên cứu trong nước đã tập trung phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách nhà nước và các yếu tố kinh tế vĩ mô.

Nghiên cứu của Lê Thanh Tùng (2018) về ảnh hưởng của thâm hụt tài khóa đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam cho thấy rằng, mặc dù Việt Nam là một trong những nền kinh tế mới nổi năng động, nhưng chính phủ đã phải đối mặt với thâm hụt tài khóa lớn trong nhiều năm Sử dụng mô hình Hiệu chỉnh sai số trên dữ liệu quý từ năm 2003 đến 2016, nghiên cứu đã phát hiện ra rằng thâm hụt tài khóa không chỉ tác động đến tổng sản lượng mà còn ảnh hưởng đến đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu ròng Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách không chỉ tại Việt Nam mà còn ở các quốc gia khác.

15 gia mới nổi khác đang cần các giải pháp cấp bách để giảm tỷ lệ thâm hụt tài khóa và tăng trưởng bền vững hơn trong tương lai

Bài nghiên cứu Effect of a budget deficit on inflation rate in Vietnam của nhóm tác giả

Nguyễn Thị Thùy Minh và Nguyễn Thị Thùy Dương (2017) đã nghiên cứu tác động của thâm hụt ngân sách đến tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra rằng bội chi ngân sách kéo dài và các biện pháp khắc phục khác nhau đã ảnh hưởng đến lạm phát ở nhiều mức độ khác nhau Kết quả phân tích định lượng và định tính cho thấy thâm hụt ngân sách dai dẳng, sự độc lập thấp của ngân hàng trung ương và chi tiêu công kém hiệu quả là những nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát cao Từ đó, nghiên cứu đưa ra những hàm ý chính sách quan trọng cho Chính phủ.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Huỳnh Thế Nguyễn và Nguyễn Lê Hà Thanh Na (2015) chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách ở Việt Nam không có mối liên hệ rõ ràng với tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, tổng đầu tư lại có quan hệ nhân quả với cả thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế Bài nghiên cứu cũng đưa ra các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy sự bền vững trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Nghiên cứu của Đặng Văn Cường và Phạm Lê Trúc Quỳnh (2015) đã phân tích tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế ở các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2001-2013, cùng với các yếu tố như lạm phát, đầu tư nước ngoài và tín dụng nội địa khu vực tư Kết quả cho thấy thâm hụt ngân sách và tín dụng khu vực tư có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đầu tư nước ngoài lại có ảnh hưởng tích cực, và lạm phát không có ý nghĩa thống kê.

Cơ sở lý thuyết

Ngân sách nhà nước là một khái niệm trừu tượng, nhưng khi nhìn nhận từ góc độ hoạt động tài chính, nó trở thành một hoạt động tài chính cụ thể Do đó, định nghĩa về ngân sách nhà nước có thể khác nhau tùy thuộc vào quan điểm của từng cá nhân trong các trường phái kinh tế khác nhau hoặc theo mục đích nghiên cứu cụ thể.

Theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015, ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Những khoản thu chi này được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), ngân sách nhà nước là một phần quan trọng của hệ thống tài chính quốc gia, thể hiện các mối quan hệ tài chính liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung Ngân sách nhà nước cũng phản ánh sự tham gia của Nhà nước trong việc phân phối nguồn tài chính quốc gia để thực hiện các chức năng theo quy định của pháp luật.

Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển định nghĩa ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính hàng năm, phản ánh các khoản thu chi của chính phủ Ngược lại, các nhà kinh tế học hiện đại có những quan điểm khác nhau về ngân sách nhà nước Các nhà kinh tế Trung Quốc cho rằng ngân sách nhà nước là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm, được phê duyệt theo quy định pháp luật Trong khi đó, các nhà kinh tế phương Tây lại có cách tiếp cận khác về khái niệm này.

17 kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp luật quy định

1.2.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước:

Việc lập và sử dụng Ngân sách nhà nước mang tính pháp lý cao, với tất cả các khoản thu, chi lớn của Nhà nước đều được nguồn từ Ngân sách này.

1 cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội phê duyệt và Chính phủ có quyền thực thi, thi hành

Ngân sách nhà nước gắn liền với sở hữu Nhà nước, với việc thu ngân sách là quá trình hình thành và sử dụng quỹ chung của Nhà nước Chi tiêu ngân sách nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng, góp phần đảm bảo sự ổn định xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Hoạt động thu - chi Ngân sách nhà nước không mang tính hoàn trả trực tiếp, thể hiện rõ qua hai khía cạnh chính là thuế và chi tiêu Khi người dân thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, họ không có quyền yêu cầu hay mặc cả với Nhà nước về hàng hóa, dịch vụ, và Nhà nước cũng không cam kết gì khi thu thuế Về chi tiêu, các khoản chi chủ yếu là chi thường xuyên và đầu tư cho các dự án công cộng, mang lại lợi ích chung cho toàn xã hội Tuy nhiên, người có thu nhập cao sẽ nộp thuế nhiều hơn, trong khi lợi ích họ nhận được không tương xứng với số tiền đã đóng góp.

1.2.1.3 Hoạt động của Ngân sách nhà nước:

Thu ngân sách nhà nước là một hoạt động thiết yếu liên quan đến các hoạt động kinh tế xã hội, trong đó Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để huy động nguồn lực tài chính quốc gia, tạo lập quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu Hoạt động này phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế trong xã hội thông qua việc phân chia nguồn tài chính.

Theo điều 5, Luật Ngân sách nhà nước quy định, Thu ngân sách nhà nước bao gồm:

- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;

Tất cả các khoản phí thu từ các dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện sẽ được khấu trừ nếu có khoản chi phí hoạt động Đối với các khoản phí thu từ dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước, các khoản này phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật

Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách theo các nguyên tắc nhất định, nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng của Nhà nước Bản chất của chi ngân sách nhà nước là phân phối lại các nguồn lực tài chính đã được tập trung vào ngân sách Do đó, chi ngân sách không chỉ dừng lại ở các văn bản hành chính mà còn phải được phân bổ cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc cụ thể thuộc chức năng của Nhà nước.

Theo điều 5, Luật Ngân sách Nhà nước quy định:

Chi ngân sách nhà nước bao gồm:

- Chi đầu tư phát triển;

- Chi dự trữ quốc gia;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật

1.2.2.1 Quan điểm về thâm hụt ngân sách

Thâm hụt ngân sách nhà nước ngày càng trở thành một hiện tượng phổ biến ở hầu hết các quốc gia, bao gồm cả các nước đang phát triển và các nước phát triển.

Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh Bội chi ngân sách trung ương được xác định khi tổng chi ngân sách trung ương (không bao gồm chi trả nợ gốc) lớn hơn tổng thu ngân sách trung ương Trong khi đó, bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi của từng địa phương, được tính khi tổng chi ngân sách cấp tỉnh (không bao gồm chi trả nợ gốc) lớn hơn tổng thu ngân sách cấp tỉnh của địa phương đó.

Keith Sill - senior economist in the Research Department of the Philadelphia Fed: Do Budget deficits cause inflation? Business Review, Q3, 2005: Theo nghiên cứu của Keith

Thâm hụt ngân sách xảy ra khi chi tiêu của một chủ thể vượt quá các khoản thu nhập mà họ có thể đạt được.

Nguyễn Văn Ngọc, giảng viên tại Khoa Kinh tế học của Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, định nghĩa thâm hụt ngân sách (budget deficit) trong cuốn “Từ điển Kinh tế học” năm 2006 là tình trạng khi tổng chi tiêu vượt quá tổng thu nhập hoặc nguồn thu ngân sách Khái niệm này thường chỉ tình hình tổng nguồn thu từ thuế của chính phủ không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ.

Thâm hụt ngân sách (BD) được xác định bởi công thức BD = G - T, trong đó G là tổng mức chi tiêu của chính phủ và T là tổng nguồn thu Tổng thu từ thuế (T) phụ thuộc vào thu nhập (Y) thông qua công thức T = t x Y, với t là thuế suất bình quân Mặt khác, mức chi tiêu của chính phủ (G) là một đại lượng không phụ thuộc vào thu nhập Do đó, thâm hụt ngân sách có thể được biểu thị bằng BD = G* - (t x Y) Phương trình này chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách có thể phát sinh khi thu nhập Y giảm xuống dưới một mức nhất định.

Khung phân tích

Thâm hụt ngân sách chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố khác nhau, dẫn đến sự phong phú trong nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về vấn đề này Các trường phái kinh tế và các nhà kinh tế đã đưa ra những quan điểm khác nhau về các nhân tố tác động đến thâm hụt ngân sách Nhóm tác giả đã phát triển một khung phân tích dựa trên những quan điểm này.

Trường phái Keynes cho rằng các nguồn lực kinh tế có thể không được sử dụng hết, dẫn đến tình trạng không toàn dụng Các cá nhân thường thiếu cái nhìn toàn diện, cùng với khả năng tiếp cận thị trường tín dụng bị hạn chế Học thuyết Keynes nhấn mạnh tầm quan trọng của tổng cầu trong nền kinh tế, khuyến khích việc nâng cao tổng cầu để kích thích tăng trưởng Tuy nhiên, xu hướng tiết kiệm có thể làm giảm tổng cầu, gây ra khủng hoảng kinh tế, buộc doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất và dẫn đến thất nghiệp Do đó, sự can thiệp của Nhà nước là cần thiết thông qua việc sử dụng ngân sách để kích cầu tiêu dùng và đầu tư Nghiên cứu của Đào Thanh Bình & Bùi Huyền Tâm (2016) về thâm hụt ngân sách và dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sử dụng mô hình ARDL với dữ liệu từ 2003 đến 2015, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách, trong đó có GDP.

CPI cho thấy rằng các biến có mối quan hệ liên kết, trong đó thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng tiêu cực lẫn nhau.

Nghiên cứu của Aghevli B và Khan, M S (1978) chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau ở các nước đang phát triển Cụ thể, bội chi ngân sách cao có thể dẫn đến lạm phát, và ngược lại, khi lạm phát tăng cao, nhà nước phải cung tiền để kích cầu nhằm duy trì sự cân bằng giữa tiền và hàng hóa, cũng như ổn định giá cả và kinh tế vĩ mô Hệ quả của việc này là chi tiêu của nhà nước sẽ vượt quá thu nhập, dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách.

Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Hình 1: Quy trình nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2006 - 2019”

Xác định mục tiêu nghiên cứu

Tổng quan cơ sở lý thuyết Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm Đề xuất mô hình nghiên cứu, xây dựng các giả thuyết thống kê 𝐷𝐸𝐹 = 𝛽 0 + 𝛽 1 𝐿𝑛_𝑆𝐴𝑉 + 𝛽 2 𝐺𝐷𝑃𝑝𝑒𝑟𝑐𝑎𝑝𝑖𝑡𝑎 + 𝛽 3 𝐶𝑃𝐼

Thu thập dữ liệu từ World Bank, IMF,… nhập dữ liệu vào phần mềm Stata 16 sử dụng cho nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Kết luận và gợi ý chính sách

Tiểu luận sử dụng các phương pháp cụ thể sau

1.4.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Đề tài tổng hợp, phân tích, khái quát hóa lý luận và những nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước để xác định khung lí thuyết cho đề tài

1.4.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, nhóm tác giả quyết định sử dụng dữ liệu thứ cấp có sẵn trên internet và các ấn phẩm kinh tế - tài chính đã phát hành Số liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy và công bố rộng rãi, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Dữ liệu này rất quan trọng cho nghiên cứu, được lấy từ các tổ chức kinh tế tài chính lớn và cơ quan nhà nước, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu.

Dữ liệu trong nghiên cứu cần phải cụ thể và rõ ràng, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu để hỗ trợ việc phân tích và nhận diện vấn đề Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng phải đảm bảo nguồn dữ liệu thu thập minh bạch và hiệu quả, nhằm nâng cao độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Số liệu trong nghiên cứu này được đảm bảo có độ chính xác cao, với sai số rất nhỏ Các dữ liệu này được thu thập từ các cơ quan và tổ chức uy tín như Ngân hàng Thế giới, Trading Economics, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Bộ Tài chính, Hải quan Việt Nam và Tổng cục Thống kê.

Trong quá trình thu thập thông tin, có thể xảy ra một số sai sót Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp để cải thiện và hoàn thiện bài nghiên cứu này.

Số liệu sau khi đã tổng hợp được xử lí bằng phần mềm Microsoft Excel

1.4.3 Phương pháp phân tích số liệu

25 Đề tài sử dụng phương pháp định tính lẫn định lượng trong quá trình phân tích Một số phương pháp định tính bao gồm:

Phương pháp đối chiếu so sánh được áp dụng để phân tích thực trạng, xu hướng và biến động thâm hụt ngân sách của các nước Đông Nam Á Nghiên cứu sử dụng bộ số liệu thu thập được để đánh giá cụ thể trong những khoảng thời gian đã chọn, nhằm làm nổi bật sự khác biệt và tương đồng giữa các quốc gia trong khu vực.

● Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Đề tài tổng kết kinh nghiệm quản lý thâm hụt ngân sách đối với Việt Nam

Bên cạnh đó, đề tài cũng áp dụng một số phương pháp định lượng sau:

Phương pháp thống kê mô tả là cách trình bày số liệu đã thu thập theo các đặc trưng khác nhau, giúp đánh giá tổng quát đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp phân tích mô hình hồi quy được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đã chọn đến thâm hụt ngân sách nhà nước Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata để thực hiện các phân tích cần thiết, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về các nhân tố tác động đến tình hình tài chính công.

● Để có thể hỗ trợ việc sử dụng phương pháp định lượng trong nghiên cứu, nhóm sử dụng phần mềm Stata 16

MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

2.1.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu

Sau khi điều chỉnh một số biến giải thích trong mô hình gốc, nhóm tác giả đã phát triển một mô hình nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước của Việt Nam.

Ta có bảng tổng hợp các biến:

Bảng 1: Tổng hợp các biến

Tên biến Đơn vị Ý nghĩa Dấu kỳ vọng

Thâm hụt ngân sách nhà nước trên tổng sản phẩm quốc nội

𝐋𝐧_𝐒𝐀𝐕 Logarit tự nhiên của tỷ lệ tổng tiết kiệm quốc nội -

𝐆𝐃𝐏𝐩𝐞𝐫𝐜𝐚𝐩𝐢𝐭𝐚 USD/người GDP bình quân đầu người +

𝐂𝐏𝐈 Chỉ số giá tiêu dùng -

𝐈𝐍𝐅 % Tỷ lệ lạm phát trên tổng sản phẩm quốc nội -

2.1.2 Xây dựng các giả thuyết thống kê

Thâm hụt ngân sách nhà nước

Thâm hụt ngân sách nhà nước trên tổng sản phẩm quốc nội (DEF) là một chỉ số quan trọng để đo lường mức độ thâm hụt ngân sách nhà nước so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong từng giai đoạn thời gian.

Tỷ lệ thâm hụt ngân sách của các nước Đông Nam Á đã trải qua nhiều biến động trong 14 năm qua kể từ năm 2006, nhưng nhìn chung, xu hướng này chủ yếu dao động quanh mức ổn định.

Hình 2: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách của các nước ĐNÁ giai đoạn 2006 – 2019 (%)

Thái Lan Đông Timor Việt Nam

Logarit tự nhiên của tỷ lệ tổng tiết kiệm quốc nội

Số tổng đầu tư quốc nội được xác định từ sản lượng quốc nội, tính bằng hiệu số giữa tổng đầu tư quốc nội và thâm hụt cán cân vãng lai của hàng hóa và dịch vụ Kinh tế học vĩ mô cho thấy tổng tiết kiệm quốc nội bao gồm tiết kiệm tư nhân và cán cân ngân sách, phản ánh tổng số tiết kiệm trong nền kinh tế.

Các nước Đông Nam Á có tổng tiết kiệm quốc nội tương đối ổn định, thường dao động từ 0 đến 50% hàng năm Đặc biệt, Đông Timor có tỷ lệ tiết kiệm nội địa biến động mạnh, thường xuyên vượt mức 150%.

2013, tỷ lệ tiết kịệm giảm sâu và đến năm 2016, tỷ lệ tiết kiệm gộp biến động theo xu hướng chung của các quốc gia Đông Nam Á

Hình 3: Tỷ lệ tổng tiết kiệm quốc nội của các nước ĐNÁ giai đoạn 2006 - 2019 (%)

GDP bình quân đầu người

GDP bình quân đầu người là chỉ số kinh tế quan trọng, phản ánh giá trị sản xuất và kinh doanh trung bình trên mỗi người dân trong một quốc gia trong một năm Chỉ tiêu này giúp đánh giá mức sống và phát triển kinh tế của đất nước.

Brunei Campuchia Indonesia Lào Malaysia Myanmar

Philipines Singapore Thái Lan Đông Timor Việt Nam

GDP bình quân đầu người của một quốc gia được tính bằng cách chia GDP của quốc gia đó cho tổng số dân tại thời điểm cụ thể Thông thường, chỉ số này có mối quan hệ tỷ lệ thuận với mức thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân trong quốc gia.

Theo Ngân hàng Thế giới, từ năm 2006 đến 2019, các quốc gia Đông Nam Á có chỉ số GDP đầu người dao động từ 0 đến 10,000 USD/người, trong khi Brunei và Singapore vượt qua ngưỡng 10,000 USD/người Brunei cho thấy sự biến động mạnh mẽ trong chỉ số GDP đầu người hàng năm, trong khi Singapore duy trì xu hướng tăng trưởng ổn định trong suốt 14 năm.

Hình 4: GDP bình quân đầu người của 11 quốc gia ĐNÁ giai đoạn 2006 - 2019

Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là thước đo mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng điển hình thường mua CPI phản ánh xu hướng giá cả và là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình kinh tế.

Malaysia Myanmar Philipines SingaporeThái Lan Đông Timor Việt Nam

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là thước đo quan trọng phản ánh sự biến động của giá bán lẻ hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ sinh hoạt của dân cư và các hộ gia đình CPI được sử dụng để theo dõi sự thay đổi chi phí sinh hoạt theo thời gian; khi CPI tăng, điều này đồng nghĩa với việc mức giá trung bình cũng tăng lên, và ngược lại.

Chỉ số CPI được xác định thông qua việc khảo sát để xác định lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu biểu mà người tiêu dùng điển hình mua, đồng thời thống kê giá cả của từng mặt hàng trong giỏ hàng hóa tại mỗi thời điểm Tổng chi phí để mua giỏ hàng hóa này cũng được ghi nhận Năm 2010 được chọn làm năm cơ sở với chỉ số CPI = 100, từ đó tính toán chỉ số CPI cho các năm tiếp theo.

CPI của các quốc gia Đông Nam Á đã tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm, đặc biệt là Myanmar và Việt Nam, hai quốc gia có sự tăng trưởng đáng kể so với các nước khác trong khu vực Ngược lại, Brunei có chỉ số CPI ổn định hơn, với sự biến động không nhiều và chỉ thay đổi xung quanh ngưỡng 100.

Hình 5: Chỉ số giá tiêu dùng của 11 nước Đông Nam Á giai đoạn 2006 - 2019

Malaysia Myanmar Philipines SingaporeThái Lan Đông Timor Việt Nam

Tỷ lệ lạm phát là chỉ số quan trọng phản ánh sự giảm sức mua của đồng tiền, có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng GDP của 11 quốc gia Đông Nam Á Lạm phát thúc đẩy tiêu dùng và kích cầu, khiến người dân có xu hướng chi tiêu nhiều hơn Tuy nhiên, nó cũng làm suy giảm đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn lực và đầu vào của nền kinh tế, dẫn đến sự sụt giảm trong tăng trưởng kinh tế.

Tỷ lệ lạm phát có diễn biến tương đối phức tạp, song luôn gắn liền với tình hình kinh tế

Trong giai đoạn 2007 - 2008, lạm phát tại hầu hết các quốc gia tăng mạnh do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng sau đó nền kinh tế đã phục hồi, kéo theo tỷ lệ lạm phát giảm dần và dao động quanh mức 0 – 10% Tại Đông Nam Á, Brunei là quốc gia có tỷ lệ lạm phát biến động mạnh nhất, từng trải qua hai lần giảm phát lên tới 20%.

Hình 6: Tỷ lệ lạm phát của các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2006 – 2019 (%)

Malaysia Myanmar Philipines SingaporeThái Lan Đông Timor Việt Nam

Nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu hàng năm từ 2006 đến 2019 của 11 quốc gia Đông Nam Á, với tổng cộng 149 quan sát Dữ liệu bao gồm thâm hụt ngân sách nhà nước trên tổng sản phẩm quốc nội, tỷ lệ tổng tiết kiệm quốc nội, GDP bình quân đầu người, chỉ số giá tiêu dùng và tỷ lệ lạm phát, được trích xuất từ World Bank và CountryEconomy.com Logarit tự nhiên của tỷ lệ tổng tiết kiệm quốc nội được tính toán dựa trên dữ liệu có sẵn từ các nguồn này Nhóm cũng đã xây dựng bảng mô tả các biến ước lượng trong mô hình theo thời gian như một phụ lục.

Xử lý dữ liệu nghiên cứu

Thực hiện xử lý dữ liệu từ các số liệu thu thập được, ta được bảng thống kê mô tả các biến theo bảng sau:

Hình 7: Bảng thống kê các biến

Qua bảng trên, ta rút ra nhận xét khái quát về các biến như sau:

Trong giai đoạn 2006 - 2019, thâm hụt ngân sách nhà nước trung bình đạt khoảng -2,79% Đông Timor ghi nhận mức thâm hụt thấp nhất là -55,41% vào năm 2016 và mức cao nhất là 41,03% vào năm 2006.

Logarit tự nhiên của tổng tỉ lệ tiết kiệm quốc nội trung bình đạt 3,52, tương đương 33,82% Mức cao nhất ghi nhận là 5,92, tương ứng với 373% tại Đông Timor vào năm 2008, trong khi mức thấp nhất là 1,75, tương đương 5,73%, tại Lào vào năm 2013.

Trong giai đoạn này, GDP bình quân đầu người đạt mức trung bình 10.442 USD/người Singapore ghi nhận con số cao nhất vào năm 2018 với 66.679 USD/người, trong khi Myanmar có mức thấp nhất vào năm 2016 chỉ đạt 296 USD/người.

Trong khoảng thời gian 14 năm từ 2006 đến 2019, chỉ số giá tiêu dùng trung bình ở Myanmar đạt 110,48 Năm 2019, chỉ số này ghi nhận mức cao nhất là 168,18, trong khi năm 2006, chỉ số giá tiêu dùng đạt mức thấp nhất với giá trị chỉ khoảng 53,44.

Trong giai đoạn hiện tại, tỷ lệ lạm phát trung bình của các quốc gia Đông Nam Á đạt khoảng 4,52% Lạm phát thấp nhất được ghi nhận là -22,09% vào năm 2009 tại Brunei, phản ánh tình trạng giảm phát do mất cân đối cung cầu hàng hóa và dịch vụ, cùng với các vấn đề trong quản lý lưu thông tiền tệ và tỷ giá hối đoái Vào năm 2007, Myanmar trải qua mức lạm phát cao nhất với 23,64% trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu, nhưng nhờ những nỗ lực kịp thời, Chính phủ Myanmar đã ổn định được tình hình lạm phát.

Sau đó ta tiến hành hồi quy theo mô hình:

Tiến hành ước lượng mô hình trên theo phương pháp OLS bằng phần mềm Stata ta thu được bảng sau

Hình 8: Kết quả hồi quy

Từ kết quả thu được trên ta có thể viết lại mô hình hồi quy mẫu như sau:

DEF = 26,14 - 4,95Ln_SAV + 0,0003GDPpercapital - 0,14CPI + 0,32INF + ε

Hệ số xác định (R-squared) R 2 = 0.2965 có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích được 29,65% biến thâm hụt ngân sách Nhà nước

Bảng 2: Ý nghĩa hệ số hồi quy

Tên biến Hệ số  Ý nghĩa Sự phù hợp với dấu kỳ vọng

Ln_SAV β1 = -4,95 < 0 Tỉ lệ tổng tiết kiệm quốc nội giảm 1% thì thâm hụt ngân sách nhà nước tăng 0,0495% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi

Cùng dấu với dấu kỳ vọng

GDPpercapital β2 = 0,0003 > 0 GDP bình quân đầu người tăng 1 đơn vị thì thâm hụt ngân sách nhà nước tăng 0,0003 đơn vị trong điều kiện các yếu tố khác không đổi

Cùng dấu với dấu kỳ vọng

CPI β3 = -0,14 < 0 Chỉ số giá tiêu dùng giảm 1 đơn vị thì thâm hụt ngân sách nhà nước tăng 0,14 đơn vị trong điều kiện các yếu tố khác không đổi

Cùng dấu với dấu kỳ vọng

INF β4 = 0,32 > 0 Lạm phát tăng 1 đơn vị thì thâm hụt ngân sách nhà nước tăng 0,32 đơn vị trong điều kiện các yếu tố khác không đổi

Trái dấu với dấu kỳ vọng

2.2.2.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Nhóm tiến hành kiểm định này nhằm xem xét xem các biến độc lập của mô hình

𝛽 𝑗(1→4) đồng thời bằng 0 có thể xảy ra không

Ta có cặp giả thuyết thống kê

Kiểm định chọn mức ý nghĩa là 5% ⇒ Do n = 149 nên giá trị tới hạn F0.05(4,144) = 15,17 và ta có:

Bác bỏ giả thuyết H0 nếu F-stat > F0.05(4,144)

⇒ Bác bỏ giả thuyết H0 tại mức ý nghĩa 5%

⇒ Kết luận: Hàm hồi quy phù hợp

Nhóm tiến hành kiểm định Ramsey để xét xem mô hình có bị bỏ sót biến quan trọng hoặc mô hình xảy ra tình trạng sai dạng hàm

Cặp giả thuyết thống kê:

H 0 : Mô hình không bỏ sót biến quan trọng

H 1 : Mô hình bỏ sót biến quan trọng

Sau khi thực hiện trên Stata nhóm thu được kết quả như sau:

Hình 9: Kết quả kiểm định Ramsey

⇒Ta có Prob>F = 0.0502 >0.05 → Chấp nhận H0

⇒Mô hình không bỏ sót biến quan trọng

2.2.3 Kiểm tra khuyết tật của mô hình

2.2.3.1 Kiểm định đa cộng tuyến

Mô hình tốt cần đạt các tính chất BLUE (tuyến tính, không chệch, tốt nhất), nhưng thực tế thường gặp phải vấn đề do xây dựng sai mô hình hoặc bản chất dữ liệu, dẫn đến việc không đạt đủ các tiêu chuẩn này Một trong những vấn đề chính ảnh hưởng đến mô hình là vi phạm các giả định, trong đó đa cộng tuyến là một lỗi phổ biến trong phân tích hồi quy Đa cộng tuyến xảy ra khi các biến độc lập Xi trong mô hình hồi quy đa biến có mối tương quan tuyến tính với nhau.

• Sử dụng nhân tử phóng đại VIF

Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình, chúng ta sẽ sử dụng chỉ số nhân tử phóng đại VIF Nếu giá trị VIF lớn hơn 10, điều này cho thấy có khả năng xảy ra đa cộng tuyến.

Hình 10: Nhân tử phóng đại VIF

• Sử dụng ma trận hệ số tương quan

Hình 11: Bảng ma trận hệ số tương quan

Kết luận: Quan sát bảng trên ta thấy các hệ số tương quan đều có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn

1, đồng thời vif của tất cả các biến đều nhỏ hơn 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình

2.2.3.2 Phương sai sai số thay đổi

Một giả định quan trọng trong hồi quy tuyến tính là phương sai của sai số phải không đổi ở các mức giá trị dự đoán khác nhau của biến phụ thuộc.

Khi có hiện tượng phương sai sai số thay đổi xảy ra:

• Các ước lượng bình phương nhỏ nhất vẫn là không chệch nhưng không hiệu quả

Các ước lượng phương sai có thể bị chệch, dẫn đến việc kiểm định không còn hiệu lực Để kiểm tra sự thay đổi của phương sai sai số trong mô hình nhóm, các phương pháp kiểm định White và Breusch-Pagan đã được áp dụng.

Cặp giả thuyết thống kê

H0 : Mô hình có phương sai thuần nhất

H1 : Mô hình có phương sai sai số thay đổi

Nếu P-value nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% thì ta có đủ cơ sở bác bỏ H0 và chấp nhận H1 có nghĩa là mô hình có phương sai sai số thay đổi

Sau khi chạy lệnh “imtest, white” trên Stata nhóm chúng em thu được kết quả như hình sau:

Hình 12: Kết quả kiểm định White

Ta thấy Prob>chi2 = 0.0021 < 0.05 nên bác bỏ H0 Do đó mô hình mắc lỗi phương sai sai số thay đổi

Sau khi chạy lệnh “estat hettest” trên Stata nhóm thu được kết quả như hình sau:

Hình 13: Kết quả kiểm định Breusch - Pagan

Vì Prob>chi2 = 0.0000 < 0.05 nên bác bỏ H0 Do đó mô hình mắc lỗi phương sai sai số thay đổi

2.2.3.3 Kiểm định tự tương quan

Tự tương quan là thuật ngữ chỉ sự liên kết giữa các thành phần trong chuỗi quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời gian (dữ liệu chuỗi thời gian) hoặc không gian (dữ liệu chéo).

Trong mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, giả thiết quan trọng là không có sự tương quan giữa các thành phần nhiễu Điều này có nghĩa là thành phần nhiễu của một quan sát không bị ảnh hưởng bởi thành phần nhiễu của quan sát khác Để kiểm tra hiện tượng tự tương quan, phương pháp kiểm định Wooldridge được áp dụng.

Cặp giả thuyết thống kê:

H0 : Mô hình có hiện tượng tự tương quan

H1 : Mô hình không có hiện tượng tự tương quan

Sau khi tiến hành kiểm định bằng lệnh “estat durbinalt” trên Stata nhóm thu được kết quả sau:

Hình 14: Kết quả kiểm định tự tương quan

Từ kết quả trên ta thấy Prob>chi2 = 0.0000 < 0.05 nên bác bỏ H0 Do đó mô hình mắc khuyết tật tự tương quan

Nghiên cứu hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp GLS để khắc phục phương sai thay đổi

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng bằng kỹ thuật GLS để giải quyết vấn đề phương sai sai số thay đổi và tự tương quan Sau khi thực hiện lệnh “xtgls” trên Stata, nhóm đã thu được các kết quả đáng chú ý.

Hình 15: Kết quả khắc phục lỗi tự tương quan và phương sai sai số thay đổi

Nhóm nghiên cứu đã phát triển một mô hình mới với các biến có giá trị thống kê, đảm bảo không có khuyết tật về phương sai sai số và tự tương quan.

DEF = -1,58 – 0,62Ln_SAV + 0,0002GDPpercapital - 0,03CPI + 0,21INF + ε

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN VÀ HẠN CHẾ

Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của một số biến kinh tế vĩ mô đến thâm hụt ngân sách nhà nước, bao gồm tỷ lệ tổng tiết kiệm quốc nội (LnSAV), GDP bình quân đầu người (GDPpercapita), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và tỷ lệ lạm phát trên tổng sản phẩm quốc nội (INF) Những biến này đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tình hình kinh tế của mỗi quốc gia và có sự biến động lớn theo thời gian, từ đó giúp xác định xu hướng tác động rõ ràng đến thâm hụt ngân sách nhà nước.

Hình 7: Bảng thống kê các biến

Dữ liệu cho thấy thâm hụt ngân sách nhà nước của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2006 – 2019, với mức thâm hụt lớn nhất đạt 55,41% GDP tại Đông Timor vào năm 2016 và mức thặng dư cao nhất là 41,03% GDP cũng tại Đông Timor vào năm 2006 Trung bình, mức thâm hụt của khu vực này là 2,79% GDP, trong khi GDP bình quân đầu người đạt 10.442,44 USD Đối với Việt Nam, mức thâm hụt ngân sách thường dao động xung quanh mức trung bình của khu vực, với mức thâm hụt cao nhất là 5,96% GDP vào năm 2013 và thặng dư cao nhất là 0,2% GDP vào năm 2006, cho thấy Việt Nam đã duy trì sự ổn định trong cân đối ngân sách nhà nước.

3.1.2 Kết quả mô hình ước lượng

Kết quả mô hình được đưa ra trong chương 2 là:

Hình 15: Kết quả khắc phục lỗi tự tương quan và phương sai sai số thay đổi

Và ta có mô hình như sau:

Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng tổng tỷ lệ tiết kiệm quốc nội có tác động ngược chiều đến thâm hụt ngân sách nhà nước, cụ thể là khi tỷ lệ tiết kiệm quốc nội tăng 1%, thâm hụt ngân sách giảm 0,0062 đơn vị Điều này cho thấy tỷ lệ tiết kiệm quốc nội không ảnh hưởng rõ ràng đến thâm hụt ngân sách, một kết quả cũng được xác nhận trong nghiên cứu của Halkawt Ismail M-Amin (2015) về "Tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến thâm hụt ngân sách tại Malaysia".

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng có tác động tích cực đến việc giảm thâm hụt ngân sách nhà nước, với mỗi đơn vị CPI tăng làm giảm thâm hụt ngân sách 0,03 đơn vị.

Mô hình phân tích cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ lạm phát (INF) và thâm hụt ngân sách Cụ thể, khi tỷ lệ lạm phát tăng thêm 1 đơn vị, thâm hụt ngân sách sẽ tăng thêm 0,21 đơn vị.

Yếu tố GDP trên đầu người có tác động rất nhỏ đến thâm hụt ngân sách, với hệ số chỉ ra rằng khi GDP trên đầu người tăng 1 đơn vị, thâm hụt ngân sách chỉ tăng 0,0002 đơn vị.

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng rõ rệt đến thâm hụt ngân sách nhà nước của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2006 – 2019.

Tỷ lệ lạm phát cao làm giảm thu nhập của nhà nước do người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, dẫn đến việc chính phủ phải chi tiêu gói kích cầu, gây thâm hụt ngân sách nghiêm trọng Ngoài ra, lạm phát cao cũng ảnh hưởng đến tích lũy và đầu tư khu vực tư nhân, buộc nhà nước phải can thiệp bằng chính sách chi đầu tư Hầu hết các nước ASEAN, là các nước đang phát triển, đều có tỷ lệ lạm phát cao so với GDP; chẳng hạn, Đông Timor năm 2019 ghi nhận tỷ lệ lạm phát 8,96%/GDP và Myanmar là 6,59%/GDP Tình hình lạm phát ở các nước ASEAN còn biến động mạnh mẽ và khó lường.

7: Tỷ lệ lạm phát của các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2006 – 2019 (%) ở chương 2), điển hình như Brunei có tỷ lệ lạm phát từng tăng lên tới 20,18 %/GDP và giảm phát xuống 2,82% chỉ trong vòng 2 năm từ 2011 đến 2013 Việc tỷ lệ lạm phát biễn động liên tục và không lường trước được đã khiến người dân và doanh nghiệp các nước trở nên nhạy cảm hơn rất nhiều đối với việc tiêu dùng, chi tiêu và đầu tư, từ đó buộc ngân sách nhà nước phải sử dụng các gói kích cầu và chính sách phù hợp để giữ cho nền kinh tế phát triển ổn định, hậu quả là thâm hụt ngân sách trở nên nặng nề hơn Đối lập với tỷ lệ lạm phát thì biến GDP bình quân đầu người có tác động không rõ ràng đến thâm hụt ngân sách nhà nước của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2006 – 2019 Ta có thể thấy rõ trong hình 5 ở chương 2 (GDP bình quân đầu người của 11 quốc gia ĐNÁ giai đoạn 2006 - 2019 (USD/người)) hay bảng số liệu, GDP bình quân đầu người của hầu hết các quốc gia Đông Nam Á được nghiên cứu trong giai đoạn 2006 – 2019 tăng trưởng

Ngân sách nhà nước hiện đang ổn định với ít sự biến động, cho phép áp dụng các chính sách cốt lõi mà không cần điều chỉnh thường xuyên Điều này dẫn đến việc GDP bình quân đầu người không có tác động rõ ràng đến thâm hụt ngân sách nhà nước.

Hạn chế nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả đã không tránh khỏi những khó khăn, dẫn đến những hạn chế nhất định như sau:

Quá trình thu thập dữ liệu thường tốn thời gian và gặp khó khăn do sự không thống nhất giữa các nguồn thông tin Nhóm tác giả đã nỗ lực tìm kiếm dữ liệu từ các nguồn uy tín như Ngân hàng Thế giới (WB), Tổng cục Thống kê và Bộ Tài chính để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin.

Mô hình hiện tại cho kết quả trái ngược với kỳ vọng, đồng thời độ phù hợp của mô hình cũng chưa đạt yêu cầu do nhóm vẫn chưa xử lý dữ liệu một cách đầy đủ.

Nhóm tác giả đã gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai mô hình kinh tế lượng do khả năng hạn chế của các thành viên Những trở ngại này đã ảnh hưởng đáng kể đến quá trình thực hiện mô hình.

Nhóm nghiên cứu cam kết nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình để cải thiện chất lượng các nghiên cứu tiếp theo, nhằm mang đến những góc nhìn chính xác, chân thật và rõ ràng hơn.

Thực trạng ngân sách nhà nước

3.4.1 Thực trạng ngân sách nhà nước ở một số nước Đông Nam Á

Đại dịch đã gây ra tác động nghiêm trọng đến Brunei, với thâm hụt ngân sách năm 2020 đạt -17,1%, tăng đáng kể so với -5,6% của năm trước Nguyên nhân chính của thâm hụt này là sự sụt giảm mạnh giá nhiên liệu hóa thạch, một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của quốc gia, cùng với việc chính phủ tăng cường chi tiêu để giảm thiểu ảnh hưởng của đại dịch.

Để giảm thiểu tác động của 47 vi rút, các biện pháp hỗ trợ bao gồm tài trợ một phần tiền lương và hoãn thanh toán các khoản vay, nhằm giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ duy trì hoạt động.

Bộ Tài chính Thái Lan dự báo rằng Chính phủ sẽ cần vay thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách do tác động của dịch Covid-19 Nợ công của Thái Lan vào năm 2020 đã đạt 7.892 tỷ THB, tương đương 49,63% GDP, tăng so với giai đoạn 2017 - 2019.

2017 là 41,1% GDP; 2018 là 41,8% GDP và 2019 là 41,2% GDP)

Theo Bộ Tài chính Indonesia, Chính phủ cần tăng cường chi trợ cấp xã hội cho người nghèo và hỗ trợ doanh nghiệp để thúc đẩy tăng trưởng Thâm hụt ngân sách nhà nước năm 2020 đã đạt kỷ lục 956.300 tỷ IDR (69,07 tỷ USD) do dịch Covid-19, buộc Chính phủ phải gia tăng chi tiêu trong khi nguồn thu từ thuế giảm mạnh Để đối phó với tình hình này, Chính phủ đã phát hành giấy nợ trị giá 1.170 nghìn tỷ rupiah, tăng 163,8% so với năm trước, dẫn đến nợ chính phủ tăng lên 30% GDP.

Chính phủ Indonesia quyết định tăng ngân sách cho chương trình hồi phục kinh tế quốc gia lên gần 745 ngàn tỉ rupiah (khoảng 52,2 tỉ đô la), tăng từ mức 699 ngàn tỉ rupiah trước đó.

Cuối tháng 9/2021, ngân hàng trung ương Indonesia đã quyết định mua trái phiếu chính phủ trị giá 439 ngàn tỉ rupiah (30,8 tỉ đô la) cho đến hết năm 2022 Khoản tiền này sẽ được sử dụng cho chi tiêu công thay vì để mua nợ trên thị trường mở, điều này trái ngược với quy định ở nhiều nền kinh tế khác, nơi mà việc chính phủ vay mượn từ ngân hàng trung ương thường bị cấm.

Vào cuối tháng 8, chính phủ Malaysia đã điều chỉnh dự báo tỷ lệ thâm hụt ngân sách trên GDP từ 5,4% lên mức 6,5-7% Đồng thời, Malaysia cũng công bố một gói kích thích kinh tế nhằm hỗ trợ tăng trưởng.

150 tỉ ringgit (35,7 tỉ đô la) vào tháng 6-2021 nhằm giảm nhẹ các tác động của lệnh phong tỏa đối với doanh nghiệp

Tỷ lệ thâm hụt ngân sách trên GDP hiện đạt 6,7%, tương đương với mức ghi nhận vào năm 2009, ngay sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Đồng thời, tỷ lệ nợ công cũng đang tiến gần mức trần 60% sau khi tăng 5 điểm phần trăm trong năm 2020.

Chính phủ liên bang đang xem xét việc ban hành một đạo luật mới để nâng mức trần nợ công lên 65%, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính trong bối cảnh dịch bệnh kéo dài Việc này sẽ cho phép chính phủ nới lỏng kỷ luật tài khóa, tạo thêm ngân sách cho các gói kích thích kinh tế trong năm 2022.

So với các khu vực khác trên thế giới, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở Đông Nam Á vẫn còn thấp, khiến nhiều chính phủ do dự trong việc nới lỏng các hạn chế đi lại và phục hồi sản xuất Tình hình này đã làm giảm triển vọng hồi phục kinh tế trong khu vực Theo báo cáo của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố vào tháng 9/2021, dự báo tăng trưởng của ASEAN đã được điều chỉnh từ 4,4% xuống còn 4% cho năm nay.

Ngân sách thâm hụt đang trở thành vấn đề phổ biến ở cả các nước phát triển và đang phát triển Trong bối cảnh này, các nền kinh tế Đông Nam Á lại phụ thuộc nhiều vào nợ nước ngoài, dẫn đến việc nhà đầu tư có xu hướng bán tháo các loại tiền tệ trong khu vực khi các chính phủ có dấu hiệu nới lỏng kỷ luật tài khóa.

3.4.2 Thực trạng ngân sách nhà nước ở Việt Nam

Hình 16 : Biểu đồ thống kê thu ngân sách nhà nước Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020

(Đơn vị: triệu đồng) Nguồn: Bộ Tài Chính

Trong giai đoạn 2008-2018, thu Ngân sách Nhà nước tăng 3.23 lần, tương đương với mức tăng trung bình 14.3% mỗi năm Tuy nhiên, khi loại trừ yếu tố lạm phát, mức tăng trưởng thực tế chỉ đạt khoảng 6.4% mỗi năm Đặc biệt, từ năm 2018, xu hướng tăng trưởng thu Ngân sách Nhà nước có dấu hiệu chậm lại.

Từ năm 2012, tốc độ tăng trưởng thu Ngân sách Nhà nước trung bình chỉ đạt 10.2%/năm, thấp hơn nhiều so với mức 21.3% trong giai đoạn 2008 - 2011 Nguyên nhân chính dẫn đến sự chậm lại này là do Chính phủ đã điều chỉnh chính sách thuế theo hướng miễn, giảm và giãn thuế cho nhiều loại thuế quan trọng như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu và thuế sử dụng đất nông nghiệp, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, khi loại trừ yếu tố lạm phát, mức tăng trưởng thu ngân sách thực tế giai đoạn 2008 - 2011 chỉ đạt 6.95%/năm, trong khi giai đoạn 2013 trở đi có sự điều chỉnh khác.

Trong giai đoạn 2008-2011, thu ngân sách có vẻ cao nhưng lại chịu ảnh hưởng của lạm phát cao và bất ổn kinh tế vĩ mô, dẫn đến tăng trưởng thu ngân sách thực cho chi tiêu công thấp hơn so với các giai đoạn có lạm phát thấp và ổn định Tỷ lệ thu ngân sách trên GDP duy trì ổn định ở mức 21% - 22% trong thời gian này.

Từ năm 2010 đến 2017, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt 25.74% vào năm 2018 Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam Mặc dù được xếp hạng cao về khả năng phòng chống dịch bệnh vào đầu năm 2021, Việt Nam hiện đang đứng cuối bảng xếp hạng và phải đối mặt với nhiều thiệt hại, bao gồm sự sụt giảm mạnh trong tăng trưởng kinh tế và tác động tiêu cực đến nguồn thu ngân sách Chính phủ buộc phải tăng chi tiêu, triển khai các gói cứu trợ và chính sách kích thích kinh tế, dẫn đến thâm hụt ngân sách lớn và nợ công gia tăng Kể từ khi dịch Covid-19 bùng phát, nhiều doanh nghiệp và cơ sở sản xuất đã phải đóng cửa do ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh.

Ngày đăng: 24/03/2022, 10:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Quốc hội. (2015). Luật Ngân sách Nhà nước. Truy cập ngày 5/12/2021, từ http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanbanclass_id=1&amp;_page=1&amp;mode=detail&amp;document_id=180627 Tham khảoTrong nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân sách Nhà nước". Truy cập ngày 5/12/2021, từ http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanbanclass_id=1&_page=1&mode=detail&document_id=180627 Tham khảo
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2015
3. Cẩm Tú. (2019). Cơ cấu ngân sách nhà nước vẫn chưa ổn định và thiếu bền vững. Truy cập ngày 12/12/2021, từ https://vov.vn/kinh-te/co-cau-ngan-sach-nha-nuoc-van-chua-on-dinh-va-thieu-ben-vung-917771.vov Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ cấu ngân sách nhà nước vẫn chưa ổn định và thiếu bền vững
Tác giả: Cẩm Tú
Năm: 2019
5. Đào Thanh Bình &amp; Bùi Huyền Tâm. (2016). Budget deficit and economic growth prediction in the case of Vietnam. Truy cập ngày 12/12/2021, từ https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=2816710 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Budget deficit and economic growth prediction in the case of Vietnam
Tác giả: Đào Thanh Bình &amp; Bùi Huyền Tâm
Năm: 2016
6. Minh Anh. (2018). Thực trạng chi ngân sách Việt Nam: nhiều hệ luỵ và thách thức. Truy cập ngày 14/12/2021, từ http://m.baokiemtoannhanuoc.vn/van-de-hom-nay/thuc-trang-chi-ngan-sach-viet-nam-nhieu-he-luy-va-thach-thuc-138186 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng chi ngân sách Việt Nam: nhiều hệ luỵ và thách thức
Tác giả: Minh Anh
Năm: 2018
7. PGS. TS. Sử Đình Thành &amp; TS. Bùi Thị Mai Hoài (2009). Lý thuyết Tài chính công. NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết Tài chính công
Tác giả: PGS. TS. Sử Đình Thành &amp; TS. Bùi Thị Mai Hoài
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 2009
8. Ricky Hồ. (2021). Ngân sách thâm thủng, ASEAN đương đầu với nguy cơ bán tháo tiền tệ. Truy cập ngày 13/12/2021, từ https://thesaigontimes.vn/ngan-sach-tham-thung-asean-duong-dau-voi-nguy-co-ban-thao-tien-te/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân sách thâm thủng, ASEAN đương đầu với nguy cơ bán tháo tiền tệ
Tác giả: Ricky Hồ
Năm: 2021
9. ThS. Hồ Ngọc Tú. (2020). Thực trạng ngân sách nhà nước và một số khuyến nghị. Truy cập ngày 13/12/2021, từ http://tapchinganhang.gov.vn/thuc-trang-ngan-sach-nha-nuoc-va-mot-so-khuyen-nghi.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng ngân sách nhà nước và một số khuyến nghị
Tác giả: ThS. Hồ Ngọc Tú
Năm: 2020
10. World Bank. (2017). Đánh giá chi tiêu công Việt Nam: Chính sách Tài khoá hướng tới Bền vững, Hiệu quả và Công bằng. Truy cập ngày 10/12/2021, từ https://documents1.worldbank.org/curated/en/302031508766193467/pdf/120605VIETNAMESE-v1-44P-PUBLIC-VietnamPublicExpenditureReviewSummaryReportVN.pdfNước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá chi tiêu công Việt Nam: Chính sách Tài khoá hướng tới Bền vững, Hiệu quả và Công bằng". Truy cập ngày 10/12/2021, từ https://documents1.worldbank.org/curated/en/302031508766193467/pdf/120605VIETNAMESE-v1-44P-PUBLIC-VietnamPublicExpenditureReviewSummaryReportVN.pdf
Tác giả: World Bank
Năm: 2017
11. Asian Development Bank. (2021). ADB Data show the impact of Covid-19 on Government Finance in Developing Asia. Truy cập ngày 12/12/2021, từ https://www.adb.org/news/features/adb-data-show-impact-covid-19-government-finance-developing-asia Sách, tạp chí
Tiêu đề: ADB Data show the impact of Covid-19 on Government Finance in Developing Asia
Tác giả: Asian Development Bank
Năm: 2021
12. Asmaa Ezzat (2019). Budget deficit volatility, institutional quality and macroeconomic performance. Truy cập ngày 28/11/2021, từ https://emuni.si/wp- content/uploads/2020/01/IJEMS-2-2019_21-40.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Budget deficit volatility, institutional quality and macroeconomic performance
Tác giả: Asmaa Ezzat
Năm: 2019
13. Ayesha Mushtaq (2013). Macroeconomic Factors Affecting Budget Deficit in Pakistan: A Time Series Analysis. Truy cập ngày 28/11/2021, từ https://ideas.repec.org/a/eok/journl/v5y2013i4p17-33.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Macroeconomic Factors Affecting Budget Deficit in Pakistan: "A Time Series Analysis
Tác giả: Ayesha Mushtaq
Năm: 2013
16. E. Rudzionyte &amp; F. Jaseviciene (2015). Analysis of budget deficit and its problems in Lithuania. Truy cập ngày 29/11/2021, từ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis of budget deficit and its problems in "Lithuania
Tác giả: E. Rudzionyte &amp; F. Jaseviciene
Năm: 2015
17. Halkawt Ismail M-Amin (2015). The impact of macroeconomic variables on the budget deficit in Malaysia. Truy cập ngày 28/11/2021, từhttp://docs.neu.edu.tr/library/6347455477.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of macroeconomic variables on the budget "deficit in Malaysia
Tác giả: Halkawt Ismail M-Amin
Năm: 2015
18. Hanana Khan &amp; Maran Marimuthu &amp; Romana Bangash (2021). Is the Fiscal Deficit of ASEAN Alarming? Evidence from Fiscal Deficit Consequences and Contribution towards Sustainable Economic Growth. Truy cập ngày 29/11/2021, từ https://www.mdpi.com/2071-1050/13/18/10045 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Is the Fiscal Deficit of ASEAN Alarming? Evidence from Fiscal Deficit Consequences and Contribution towards Sustainable Economic Growth
Tác giả: Hanana Khan &amp; Maran Marimuthu &amp; Romana Bangash
Năm: 2021
19. Vuyyuri, S. &amp; Sehaiah, S. V. (2004). Budget deficits and other macroeconomic variables in India. Truy cập ngày 12/12/2021, từ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Budget deficits and other macroeconomic "variables in India
Tác giả: Vuyyuri, S. &amp; Sehaiah, S. V
Năm: 2004
1. Keith Sill. (2005). Senior economist in the Research Department of the Philadelphia Fed: Do Budget deficits cause inflation? Business Review Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Quy trình nghiên cứu - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
Hình 1 Quy trình nghiên cứu (Trang 23)
Bảng 1: Tổng hợp các biến - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
Bảng 1 Tổng hợp các biến (Trang 26)
Hình  2: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách của các nước ĐNÁ giai đoạn 2006 – 2019 (%) - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
nh 2: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách của các nước ĐNÁ giai đoạn 2006 – 2019 (%) (Trang 27)
Hình  3: Tỷ lệ tổng tiết kiệm quốc nội của các nước ĐNÁ giai đoạn 2006 - 2019 (%) - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
nh 3: Tỷ lệ tổng tiết kiệm quốc nội của các nước ĐNÁ giai đoạn 2006 - 2019 (%) (Trang 28)
Hình  4: GDP bình quân đầu người của 11 quốc gia ĐNÁ giai đoạn 2006 - 2019 - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
nh 4: GDP bình quân đầu người của 11 quốc gia ĐNÁ giai đoạn 2006 - 2019 (Trang 29)
Hình  5: Chỉ số giá tiêu dùng của 11 nước Đông Nam Á giai đoạn 2006 - 2019 - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
nh 5: Chỉ số giá tiêu dùng của 11 nước Đông Nam Á giai đoạn 2006 - 2019 (Trang 30)
Hình  6: Tỷ lệ lạm phát của các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2006 – 2019 (%) - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
nh 6: Tỷ lệ lạm phát của các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 2006 – 2019 (%) (Trang 31)
Hình 7: Bảng thống kê các biến - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
Hình 7 Bảng thống kê các biến (Trang 32)
Hình 8: Kết quả hồi quy - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
Hình 8 Kết quả hồi quy (Trang 34)
Bảng 2: Ý nghĩa hệ số hồi quy - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
Bảng 2 Ý nghĩa hệ số hồi quy (Trang 34)
Hình 10: Nhân tử phóng đại VIF - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
Hình 10 Nhân tử phóng đại VIF (Trang 37)
Hình 13: Kết quả kiểm định Breusch - Pagan - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
Hình 13 Kết quả kiểm định Breusch - Pagan (Trang 39)
Hình 7: Bảng thống kê các biến - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
Hình 7 Bảng thống kê các biến (Trang 43)
Hình 15: Kết quả khắc phục lỗi tự tương quan và phương sai sai số thay đổi - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
Hình 15 Kết quả khắc phục lỗi tự tương quan và phương sai sai số thay đổi (Trang 44)
Hình 16 : Biểu đồ thống kê thu ngân sách nhà nước Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách nhà nước nghiên cứu thực nghiệm tại các nước đông nam á và hàm ý chính sách cho việt nam
Hình 16 Biểu đồ thống kê thu ngân sách nhà nước Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w