TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu
Thâm hụt ngân sách là một vấn đề phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt trong bối cảnh thị trường thương mại quốc tế đang phát triển mạnh mẽ Việc chú trọng đến cán cân thanh toán của mỗi quốc gia trở nên cần thiết hơn bao giờ hết Do đó, không chỉ Việt Nam mà nhiều quốc gia khác cũng đã tiến hành nghiên cứu sâu rộng về thâm hụt ngân sách nhà nước và cán cân thanh toán để tìm ra giải pháp hiệu quả.
Mặc dù có ít nghiên cứu chuyên sâu về tác động của thâm hụt ngân sách đối với cán cân thanh toán, nhưng các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách ở các nước đang phát triển thường dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại Hệ quả là, cán cân vãng lai cũng bị ảnh hưởng tiêu cực, từ đó tác động đến toàn bộ cán cân thanh toán của quốc gia.
Bài nghiên cứu này sẽ phân tích tác động của thâm hụt ngân sách đối với tài khoản vãng lai, từ đó đánh giá tổng quát ảnh hưởng của nó đến cán cân thanh toán.
1.1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài a Nghiên cứu của Mohammadi (2004)
Ta có mô hình nghiên cứu:
CAit = α0 + α1 BSit + α2 GSit + α3 Eit + α4 GMit + α5 GYit + ε it Trong đó:
- CA, BS, GS lần lượt là cân bằng cán cân vãng lai, thặng dư ngân sách, chi tiêu chính phủ tính trên GDP
- GM được tính bằng tốc độ tăng trưởng tiền rộng M2
- GY tăng trưởng kinh tế được tính bằng sự gia tăng GDP thực E là tỷ giá hối đoái thực
Sử dụng kỹ thuật phân tích mô hình tác động cố định, nghiên cứu đã khảo sát 63 quốc gia trên thế giới, bao gồm 20 nước phát triển và 43 nước đang phát triển, trong giai đoạn từ 1975 đến 1983, và đã đạt được những kết quả đáng chú ý.
Bảng 1: Kết quả mô hình của Mohammadi (2004)
Biến độc lập Tổng mẫu Nhóm nước đang phát triển
Mức: *,**,*** tương ứng với ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%
Mối quan hệ giữa thặng dư ngân sách và cán cân vãng lai cho thấy sự đồng biến, với α1 > 0 Cụ thể, khi thặng dư ngân sách tăng 1%, cán cân vãng lai sẽ tăng từ 0.24% đến 0.33%, tùy thuộc vào từng trường hợp Ngoài ra, tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế được phân tích có tác động nghịch chiều đến cán cân vãng lai.
9 b Nghiên cứu của Jayaraman, Choong và Law (2010)
Dựa trên dữ liệu quốc gia của 6 nước, bao gồm Papua New Guinea, ba nước Melanesian khác và hai nước Polynesian từ năm 1988-2004, nhóm tác giả đã sử dụng thông tin từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (2006) Họ áp dụng ba kỹ thuật phân tích khác nhau: ước lượng FE tĩnh, ước lượng PMG và ước lượng MG để phân tích kết quả theo mô hình nghiên cứu Kết quả phân tích cho thấy những nhận định quan trọng của nhóm tác giả.
3 phương pháp thì phương pháp PMG tốt nhất trong phân tích Kết quả nghiên cứu như sau:
Trong dài hạn: CADit = β0 + 1.13 𝐵𝐷𝑖𝑡+ 0.09 𝑅𝐺𝐷𝑃𝑖𝑡+ 0.32 𝑀2𝑖𝑡 t-value 4.94 1.65 2.44
Trong ngắn hạn: CADit = β0 + 0.997 𝐵𝐷𝑖𝑡+ 0.08 𝑅𝐺𝐷𝑃𝑖𝑡+ 0.28 𝑀2𝑖𝑡 t- value 7.48 7.48 7.48
- CAD: thâm hụt tài khoản vãng lai (% GDP)
- RGDP: GDP thực tế (chỉ số số lượng)
- BD: thâm hụt ngân sách (% GDP)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng kỹ thuật PMG (pool mean group), thâm hụt ngân sách có ảnh hưởng đáng kể đến thâm hụt tài khoản vãng lai trong cả ngắn hạn và dài hạn Cụ thể, một sự gia tăng tỷ lệ phần trăm thâm hụt ngân sách so với GDP sẽ dẫn đến việc thâm hụt tài khoản vãng lai tăng 1.13% trong dài hạn và 0.997% trong ngắn hạn Bên cạnh đó, cả GDP thực tế và cung tiền rộng đều có tác động đồng biến đến thâm hụt tài khoản vãng lai trong cả hai khoảng thời gian này.
10 c Nghiên cứu của Gursoy và Ceylan (2011), Magazzino (2012)
Theo lý thuyết hiệu ứng Ricardian của Barro (1974), được phát triển bởi Bunchanan (1976), mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai đã được nghiên cứu với các giả định nhất định, nhằm làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến thâm hụt khép.
- Chi tiêu chính phủ không đổi trong thời gian dài và phần chi tiêu này được tài trợ từ các nguồn thu từ thuế
- Tiêu dùng tư nhân phụ thuộc vào cả thu nhập khả dụng hiện tại và thu nhập khả dụng tương lai
Ta có công thức được chứng minh CA = (T- G) + (Sp – I)
- CA: cán cân tài khoản vãng lai
- Sp: tiết kiệm của tư nhân G: chi tiêu chính phủ
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố tiết kiệm tư nhân và đầu tư có ảnh hưởng đến cân bằng cán cân vãng lai Theo Mukhtar và Ahmed (2007), Gursoy và Ceylan (2011), cũng như Baharumshah và Lau (2009), trong trường hợp ngân sách nhà nước thâm hụt (chi tiêu công lớn hơn thuế thu vào, G>T), chính phủ sẽ tăng cường đầu tư với mục tiêu kích thích đầu tư tư nhân, dẫn đến việc cán cân tài khoản vãng lai cũng sẽ bị thâm hụt Nghiên cứu của Forte và Magazzino (2013) cũng hỗ trợ cho quan điểm này.
Các nhà nghiên cứu đã phân tích số liệu hàng năm từ 33 quốc gia Châu Âu sử dụng đồng Euro trong giai đoạn 1970-2010, với dữ liệu được cung cấp bởi Ngân hàng Thế giới và AMECO Nhóm tác giả áp dụng các phương pháp phân tích mô hình ảnh hưởng cố định để rút ra kết luận từ nghiên cứu này.
Ta có: Mô hình nghiên cứu
- CAB: cân bằng tài khoản vãng lai(%GDP)
- GB: ngân sách chính phủ (thâm hụt: -, thặng dư +, %GDP)
- GE: tổng chi tiêu chính phủ (%GDP)
- E: tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (20050) TFP: nhân tố năng suất tổng hợp (20000)
- Y: tăng trưởng thực bình quân đầu người (%)
Bảng 2: Kết quả mô hình của Forte và Magazzino (2013)
Biến độc lập Tổng mẫu Nhóm nước thâm hụt ngân sách cao
Nhóm nước thâm hụt ngân sách thấp
35.26 0.0000 Mức: *,**,*** tương ứng với ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%
Khi chi tiêu của chính phủ tăng lên mà không có sự thay đổi tương ứng trong thuế thu, điều này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách Từ đó, có thể thấy rằng tiêu dùng của chính phủ có tác động tiêu cực đến cân bằng cán cân vãng lai Nghiên cứu của Eldemerdash, Metcalf và Maioli (2014) đã chỉ ra rõ mối quan hệ này.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai trong cộng đồng 12 nước Ả với dữ liệu hàng năm từ 1975- 2010
- CAB: cân bằng cán cân vãng lai
- GFB: cân bằng ngân sách chính phủ
- GDS: tổng tiết kiệm quốc gia
- GI: tổng đầu tư quốc gia
- GMS: tốc độ tăng trưởng cung tiền
- CM: sự di chuyển dòng vốn
- TO: độ mở cửa thương mại
- TT: tốc độ chuyển đổi kĩ thuật
- GDPG: tốc độ tăng trưởng
- OP: giá dầu thế giới
Bảng 3: Kết quả mô hình của Eldemerdash, Metcalf và Maioli (2014)
Biến độc lập Tổng các nước Các nước xuất khẩu dầu
Các nước không xuất khẩu dầu
Mức: *,**,*** tương ứng với ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%
Nguồn: Eldemerdash, Metcalf và Maioli (2014)
Tóm lại, ở các nước xuất khẩu dầu, một sự gia tăng 1% trong cân bằng ngân sách dẫn đến cán cân vãng lai tăng từ 0.44 đến 0.89%, trong khi ở các nước không xuất khẩu, tỷ lệ này rất thấp Kết quả này nhất quán với nghiên cứu của Morsy (2009) và các nghiên cứu trước đó như Vamvoukas (1997), Saleh và cộng sự (2005), Enders và Lee (1990), cũng như Mohammadi (2004) Hơn nữa, sự di chuyển của dòng vốn, giá dầu và tốc độ tăng trưởng kinh tế không có tác động đáng kể đến cân bằng cán cân vãng lai.
1.1.1.2 Nghiên cứu trong nước – Nghiên cứu Đào Minh Thông (2017)
Tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp từ Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) trong giai đoạn 2008 đến 2015, tập trung vào các quốc gia thuộc khu vực ASEAN bao gồm Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.
Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa trên các công trình của Mohammadi (2004) và Forte cùng Magazzino (2013), áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích định lượng, và hồi quy dữ liệu bảng Nghiên cứu sử dụng hai tiếp cận chính là tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM), cùng với phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS).
- GFB: cân bằng tài khóa chính phủ
- GE: chi tiêu chính phủ
- GDPG: tốc độ tăng trưởng kinh tế
- REER: tỷ giá hối đoái thực đa phương
- 𝜀𝑖𝑡: số hạng sai số biểu thị thành phần ngẫu nhiên không quan sát được
Bảng 4: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp GLS của Đào Thông Minh
Biến quan sát Biến phụ thuộc CAB
Mức: *,**,*** tương ứng với ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%
Khi cân bằng ngân sách tăng 1%, cán cân vãng lai cũng tăng 0,4%, cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa hai yếu tố này Các quốc gia Đông Nam Á, chủ yếu là các nước đang phát triển, có lợi thế trong việc thu hút đầu tư nhờ chính sách ưu đãi thuế, dẫn đến việc cán cân tài khoản vãng lai có tác động tích cực đến cán cân thương mại, phù hợp với thực tế phát triển của khu vực.
Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
1.2.1 Các khái niệm liên quan:
Theo Nguyễn Văn Dần (2007), ngân sách là tổng hợp các kế hoạch chi tiêu và thu nhập hàng năm của chính phủ Theo định nghĩa của Luật Ngân sách Nhà nước (20/3/1996), ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong một năm.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy sản xuất và chống độc quyền Qua hoạt động chi ngân sách, Nhà nước cung cấp nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp trong các ngành then chốt, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế Sự quan trọng của điện lực và viễn thông trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp càng làm nổi bật vai trò này.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế xã hội Thông qua các công cụ thuế và thuế suất, ngân sách nhà nước không chỉ kích thích sản xuất mà còn thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giúp đỡ trực tiếp những người có thu nhập thấp hoặc gặp hoàn cảnh khó khăn Các khoản chi tiêu bao gồm trợ cấp xã hội, trợ giá cho hàng hóa thiết yếu, và hỗ trợ cho các chính sách như dân số, việc làm, chống mù chữ, cũng như hỗ trợ đồng bào bị thiên tai.
Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát, tập trung vào việc điều tiết những mặt hàng quan trọng và mang tính chất chiến lược Cơ chế điều tiết này bao gồm việc trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, và quản lý dự trữ quốc gia.
1.2.1.2 Thu ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là quá trình mà nhà nước sử dụng quyền lực để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia, tạo thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính quyền Tại Việt Nam, thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản tiền mà Nhà nước huy động để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu, mà không có trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Theo Luật ngân sách nhà nước hiện hành, nội dung các khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
1.2.1.3 Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định Quá trình này không chỉ đơn thuần là phân phối lại các nguồn tài chính mà còn phải cụ thể hóa cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Quá trình của chi ngân sách nhà nước bao gồm:
- Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;
Quá trình sử dụng ngân sách nhà nước diễn ra trực tiếp, cho phép chi tiêu khoản tiền cấp phát mà không cần phải hình thành các quỹ trước.
1.2.1.4 Thâm hụt ngân sách nhà nước a Khái niệm
Thâm hụt ngân sách nhà nước, hay bội chi ngân sách, xảy ra khi tổng chi tiêu vượt quá tổng thu nhập của ngân sách Tình trạng này phản ánh sự mất cân đối trong tài chính công, khi chính phủ chi nhiều hơn số tiền thu được từ thuế và các nguồn thu khác Việc kiểm soát thâm hụt ngân sách là rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định kinh tế và tài chính quốc gia.
Thâm hụt ngân sách nhà nước có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến nền kinh tế, tùy thuộc vào tỷ lệ và thời gian thâm hụt Nếu thâm hụt ngân sách diễn ra với tỷ lệ cao và kéo dài, nó sẽ dẫn đến lạm phát và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Thâm hụt ngân sách nhà nước cần được xem xét dựa trên thu nhập và mức sống của người dân, vì thuế là nguồn thu lớn nhất cho ngân sách Việc thu thuế cần dựa vào khả năng tài chính của người dân, đồng thời nhà nước có thể vay từ dân cư trong nước Để xác định mức vay hợp lý, cần căn cứ vào thu nhập và mức sống của người dân Nguyên nhân gây ra thâm hụt ngân sách cũng cần được phân tích kỹ lưỡng.
Trong một số nghiên cứu gần đây của Nguyễn Văn Dần (2007), tác giả chỉ ra rằng có
Thâm hụt ngân sách thường xuất phát từ hai nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan Tuy nhiên, các nhà kinh tế học thường chú trọng hơn đến nguyên nhân chủ quan, vì chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và quản lý ngân sách của quốc gia.
- Do cơ cấu thu chi ngân sách thay đổi chủ yếu khi chính phủ thực hiện chính sách
- Do điều hành NSNN không hợp lý
+ Đầu tư công kém hiệu quả
+ Nhà nước huy động vốn để kích cầu
+ Chưa chú trọng mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên + Quy mô chi tiêu của chính phủ quá lớn
Để hạn chế tình trạng thất thu thuế và thâm hụt ngân sách Nhà nước, cần áp dụng nhiều biện pháp tài chính hiệu quả Các phương thức xử lý bao gồm tăng cường công tác thu thuế, cải thiện quản lý chi tiêu công, và tìm kiếm nguồn tài trợ thay thế để đảm bảo sự ổn định tài chính quốc gia.
- Cách trực tiếp (không bền vững)
Tăng thuế có thể giúp chính phủ gia tăng nguồn thu, nhưng đồng thời cũng tạo ra gánh nặng cho người nộp thuế, dẫn đến hành vi trốn thuế và ảnh hưởng tiêu cực đến sự tích lũy trong khu vực tư.
+ Giảm chi ngân sách nhà nước: Theo đó sẽ cắt giảm các khoản chi không cần thiết, làm giảm áp lực bội chi
+ Vay nợ trong nước: Chính phủ sẽ phát hành trái phiếu để huy động vốn
+ Vay nợ nước ngoài: Hoạt động vay vốn song phương hoặc phát hành trái phiếu trên thị trường nước ngoài, vay thương mại,
Phát hành tiền giấy để bù đắp bội chi là biện pháp cuối cùng mà chính phủ có thể áp dụng Hình thức phát hành có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp, nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt ngân sách.
- Cách lâu dài, bền vũng
+ Tăng cường nâng cao hiệu quả điều hành chính sách
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia
+ Nâng cao hiệu quả của nền sản xuất
MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu
2.1.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu
Biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu là tỷ lệ cán cân vãng lai trên GDP, được biểu thị bằng phần trăm Dữ liệu cho biến này được thu thập từ World Bank Data và Trading Economics, liên quan đến 9 quốc gia Đông Nam Á: Việt Nam, Thái Lan, Brunei, Lào, Singapore, Campuchia, Indonesia, Malaysia và Philippines, trong giai đoạn nghiên cứu.
2.1.1.2 Biến độc lập a Giải thích về các biến độc lập
Biến số Ngân sách Chính phủ (GB) đại diện cho toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định Ngân sách Nhà nước được dự toán và thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
- Biến số Chi tiêu chính phủ (ký hiệu GE) Chi tiêu chính phủ được đơn vị %/GDP
GE được xác định dựa trên Cẩm nang Thống kê tài chính Chính phủ do Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) phát hành Nghiên cứu của Ahking và Miller (1985), cũng như Kia Amir (2006) và Allen và Smith, đã cung cấp những thông tin quan trọng về khái niệm này.
Theo nghiên cứu của Darrat (1987) và Hamburger và Zwick (1981), khi chính phủ tăng chi tiêu (GE), đường cầu (AD) sẽ dịch chuyển sang phải trong mô hình AS-AD, dẫn đến lạm phát tăng Sự tăng lạm phát này làm cho hàng hóa trong nước trở nên đắt đỏ hơn so với hàng hóa nước ngoài, từ đó kích thích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu Kết quả là xuất khẩu ròng giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến tài khoản vãng lai.
Tốc độ tăng trưởng GDP (ký hiệu Y) là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển kinh tế của một quốc gia, được tính bằng tổng chi tiêu tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và tổng xuất khẩu trừ tổng nhập khẩu Tốc độ này thường được biểu thị dưới dạng tỷ lệ phần trăm, cho thấy sự thay đổi của GDP từ năm này sang năm khác.
Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (ký hiệu EX) là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh dựa trên tương quan giá cả trong nước và quốc tế Sự thay đổi của tỷ giá danh nghĩa không luôn phản ánh sự biến động trong sức cạnh tranh thương mại quốc tế.
Tốc độ tăng cung tiền, ký hiệu là M, được tính bằng tỷ lệ phần trăm, phản ánh mức độ tăng trưởng của cung tiền hàng năm ở mỗi quốc gia.
Bảng 5: Thông tin về các biến độc lập
Tên biến Đơn vị Ý nghĩa Dấu kì vọng
GB % Thể hiện mức độ thâm hụt, thặng dư ngân sách
+ Tất cả các biến được lấy từ WB Data, Trading Economics, số liệu của 9 quốc gia Đông Nam Á trừ Myanmar và Đông Timo trong giai đoạn từ 2008 đến 2019
GE % Mức chi tiêu của
Chính phủ trong 1 năm tài khóa
Y % Tốc độ tăng trưởng của GDP
EX Không có đơn vị
Tỷ giá thực hiệu lực của mỗi quốc gia
M % Tốc độ tăng cung tiền của mỗi nước
Bảng 6: Bảng miêu tả thống kê các biến trông mô hình
Tên biến Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
- CAB: giá trị trung bình của tỷ lệ cán cân thanh toán vãng lai tại các quốc gia Đông
Nam Á từ năm 2008 đến 2019 là 4.564324, độ lệch chuẩn là 11.74556, giá trị nhỏ nhất là -15.75774 và giá trị lớn nhất là 48.20992
Giá trị trung bình ngân sách chính phủ tại các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2008 đến 2019 đạt -2.018952, với độ lệch chuẩn là 5.871219 Trong khoảng thời gian này, giá trị ngân sách thấp nhất ghi nhận là -16.74, trong khi giá trị cao nhất lên tới 27.92.
- GE: giá trị trung bình của chi tiêu chính phủ tại các quốc gia Đông Nam Á từ năm
2008 đến 2019 11.73625, độ lệch chuẩn 5.182203, giá trị nhỏ nhất 4.806798 và giá trị lớn nhất là 26.47721
Từ năm 2008 đến 2019, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của các quốc gia Đông Nam Á đạt 4.79%, với độ lệch chuẩn là 2.88% Giá trị tối thiểu ghi nhận được là -2.51%, trong khi giá trị tối đa lên tới 14.53%.
- EX: giá trị trung bình của tỷ giá hối đoái thực tại các quốc gia Đông Nam Á từ năm
2008 đến 2019 14.52564, độ lệch chuẩn 15.91679, giá trị nhỏ nhất 93.28738 và giá trị lớn nhất 162.043
- M: giá trị trung bình của tốc độ tăng cung tiền tại các quốc gia Đông Nam Á từ năm
2008 đến 2019 11.44234, độ lệch chuẩn 8.662757, giá trị nhỏ nhất -5.467902 và giá trị lớn nhất 39.41027 c Tương quan giữa các biến
Phân tích sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập định lượng
Mối tương quan giữa tỷ lệ cán cân vãng lai và tỷ lệ ngân sách Chính phủ được thể hiện qua chỉ số r(CAB, GB) = 0.5307, cho thấy hai chỉ số này di chuyển cùng chiều với mức độ tương quan lớn đạt 53.07%.
- r(CAB,GE) = 0.5130 (>0): cho biết mức độ tương quan giữa tỷ lệ cán cân vãng lai với tỷ lệ chi tiêu chính phủ cùng chiều, mức độ tương quan lớn (51.30%)
- r(CAB, Y) = -0.5597 (