1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM

44 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Thâm Hụt Ngân Sách Đến Tăng Trưởng Kinh Tế. Nghiên Cứu Thực Nghiệm Tại Các Nước Đông Nam Á Và Hàm Ý Chính Sách Cho Việt Nam
Tác giả Cao Thị Ngọc Ánh, Hoàng Thị Minh Hằng, Nguyễn Thùy Trang
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Thị Lan
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 621,89 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (7)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (7)
      • 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài (7)
      • 1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước (8)
      • 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu (10)
    • 1.2. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích (10)
      • 1.2.1. Ngân sách nhà nước và thâm hụt ngân sách nhà nước (10)
        • 1.2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước (10)
        • 1.2.1.2. Phạm trù và đặc điểm ngân sách nhà nước (11)
        • 1.2.1.3. Thâm hụt ngân sách nhà nước (13)
      • 1.2.2. Tăng trưởng kinh tế (14)
      • 1.2.3. Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế15 1.2.4. Khung phân tích (15)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Phương pháp nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phương pháp thu thập số liệu (17)
  • CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (18)
    • 2.1. Kết quả nghiên cứu (Results) (18)
      • 2.1.1. Phân tích mô tả thống kê (18)
      • 2.1.2. Tương quan giữa các biến (19)
      • 2.1.3. Ước lượng mô hình (21)
      • 2.1.4. Kiểm định khuyết tật mô hình (23)
      • 2.1.5. Kiểm định giả thuyết thống kê và phân tích kết quả (bao gồm kiểm định sự phù hợp của mô hình) (25)
    • 2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (Discussion) (27)
  • CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM (29)
    • 3.1. Kết luận (29)
    • 3.2. Hàm ý chính sách cho Việt Nam (29)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (36)
  • PHỤ LỤC (38)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Tổng quan nghiên cứu nước ngoài

World Economic Outlook (IMF, 1996) kết luận rằng suốt những năm giữa thập niên

Vào năm 1980, nhiều quốc gia đang phát triển gặp phải tình trạng mất cân bằng tài chính nghiêm trọng, dẫn đến tăng trưởng kinh tế chậm hơn so với các quốc gia có mức thâm hụt ngân sách thấp hoặc trung bình.

Theo nghiên cứu của Theo Al - Khedar (1996), thâm hụt ngân sách có thể làm tăng lãi suất trong ngắn hạn, nhưng không ảnh hưởng lâu dài Ông đã áp dụng mô hình VAR với dữ liệu từ nhóm quốc gia G7 trong giai đoạn 1964 - 1993, cho thấy thâm hụt ngân sách tác động tiêu cực đến cán cân thương mại, nhưng lại có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế.

Bahmani (1999) cùng với sự hỗ trợ của Johansen Juselius đã áp dụng kỹ thuật đồng liên kết để nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và đầu tư, sử dụng dữ liệu hàng quý từ năm 1947 đến 1992 Kết quả nghiên cứu cho thấy thâm hụt ngân sách có tác động đáng kể đến đầu tư, phù hợp với quan điểm của Keynes về ảnh hưởng rộng rãi của thâm hụt ngân sách đối với đầu tư.

Nghiên cứu của Qureshi & Ali (2010) chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế ở Pakistan, dựa trên phương pháp ước lượng OLS với dữ liệu chuỗi thời gian từ 1981-2008 Tương tự, Fatima et.al (2012) cũng tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ nghịch biến giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở Pakistan trong giai đoạn 1978-2009.

Nghiên cứu của Nelson và Singh (1994, theo Fatima và cộng sự, 2012) chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách không có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong nhóm 70 quốc gia đang phát triển trong các giai đoạn 1970-1979 và 1980-1989.

Nghiên cứu của Risti & cộng sự (2013) về ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế ở Romania, sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 2000 đến 2010, cho thấy mối quan hệ tích cực giữa hai yếu tố này Tuy nhiên, mối quan hệ này chỉ xảy ra khi mức thâm hụt ngân sách vượt quá 3% Ngược lại, nếu thâm hụt ngân sách dưới 1.5%, nó sẽ không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.

Cinar & cộng sự (2014) nghiên cứu vai trò của chính sách thâm hụt ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế ở hai nhóm quốc gia phát triển và đang phát triển Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn, thâm hụt ngân sách có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ở cả hai nhóm Đặc biệt, các quốc gia đứng đầu như Luxembourg, Ireland, Slovakia, Slovenia, và Finland cho thấy tác động này có ý nghĩa thống kê, trong khi các quốc gia đứng chót như Austria, Belgium, Italy, Portugal, và Greece không có ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, trong dài hạn, nghiên cứu chỉ ra rằng không tồn tại mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế cho cả hai nhóm quốc gia.

1.1.2 Tổng quan nghiên cứu trong nước

Huynh (2007) đã thực hiện nghiên cứu từ năm 1990 đến 2006 tại các nước đang phát triển ở Đông Nam Á, kết luận rằng thâm hụt ngân sách có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng GDP Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng gánh nặng thâm hụt ngân sách làm giảm đầu tư khu vực tư nhân do tác động chèn lấn Kết quả thực nghiệm cho thấy tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố không gian, thời gian và các biến vĩ mô khác Do đó, nghiên cứu này tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về tác động này thông qua các phương pháp ước lượng dữ liệu bảng đáng tin cậy và các biến kiểm soát vĩ mô tại các quốc gia Đông Nam Á.

Nghiên cứu của Đỗ Ngọc Huỳnh (2007) chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách thấp có liên quan đến tỉ lệ tăng trưởng kinh tế cao ở các nước Châu Á đang phát triển giai đoạn 1990-2006 Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010) đã áp dụng mô hình VAR để phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2001-2010, cho thấy mối quan hệ này cùng chiều từ 2001-2007 nhưng ngược chiều từ 2008-2010 Nghiên cứu của Đặng Văn Cường và Phạm Lê Trúc Quỳnh (2015) về tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế tại các nước Đông Nam Á đã sử dụng mô hình hiệu ứng cố định và phương pháp GLS cho dữ liệu từ 2001-2013 Kết quả cho thấy thâm hụt ngân sách và tín dụng khu vực tư có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đầu tư nước ngoài có tác động tích cực, còn lạm phát không có ý nghĩa thống kê.

Bài viết của Huỳnh Thế Nguyễn, Nguyễn Lê Hà Thanh Na và Lê Quốc Nghi nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thông qua mô hình Véc tơ tự hồi quy (VAR) Kết quả cho thấy thâm hụt ngân sách không có mối liên hệ rõ ràng với tăng trưởng kinh tế, nhưng tổng đầu tư lại có quan hệ nhân quả với cả hai yếu tố này Do đó, để đảm bảo tăng trưởng ổn định trong tương lai, Chính phủ cần tập trung vào việc triển khai và kiểm soát các dòng vốn đầu tư cũng như điều hành ngân sách một cách hiệu quả và chất lượng.

Nguyễn Tuyết Thanh, Lê Khắc Hoài Thanh (Trường Đại học Quảng Bình),

Nghiên cứu "Tác động của thâm hụt ngân sách đối với tăng trưởng: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam" (2019) phân tích ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đến sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017 Sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng điều khiển, nghiên cứu xác định tăng trưởng kinh tế (GDP) là biến phụ thuộc, trong khi các biến độc lập bao gồm chỉ số giá tiêu dùng (CPI), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và thâm hụt ngân sách (BD) Kết quả cho thấy thâm hụt ngân sách có mối tương quan thuận với tăng trưởng kinh tế ở mức có ý nghĩa thống kê, trong khi không có mối liên hệ có ý nghĩa giữa CPI và FDI với tăng trưởng kinh tế.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách nhà nước đến tăng trưởng kinh tế đã cho thấy nhiều kết quả trái ngược, với một số nghiên cứu chỉ ra tác động tích cực, trong khi những nghiên cứu khác khẳng định tác động tiêu cực hoặc chỉ có ảnh hưởng ngắn hạn Đặc biệt, các nghiên cứu về vấn đề này trong khu vực Đông Nam Á vẫn còn hạn chế và thiếu cập nhật Để cung cấp thêm thông tin và so sánh với các nghiên cứu trước, nhóm nghiên cứu đã thực hiện một nghiên cứu định lượng nhằm phân tích ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2010 – 2020.

Cơ sở lý thuyết và khung phân tích

1.2.1 Ngân sách nhà nước và thâm hụt ngân sách nhà nước

1.2.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước

Trên những giác độ khác nhau thì định nghĩa về ngân sách nhà nước cũng khác nhau:

Xét về khía cạnh pháp lý, ngân sách nhà nước (NSNN) được xem là một đạo luật tài chính quan trọng do Quốc hội quyết định, qua đó quy định các khoản thu chi tài chính của nhà nước trong một niên khóa tài chính.

Từ góc độ tài chính, ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, phản ánh các quan hệ tài chính liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước NSNN đóng vai trò thiết yếu trong việc phân phối các nguồn tài chính quốc gia để thực hiện các chức năng của Nhà nước, dựa trên cơ sở pháp luật.

Theo Luật ngân sách nhà nước Việt Nam năm 2015, ngân sách nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Các khoản này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

1.2.1.2 Phạm trù và đặc điểm ngân sách nhà nước

❖ Phạm trù ngân sách nhà nước

Xét về hình thức pháp lý, NSNN là một bản dự toán (kế hoạch) thu và chi do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một quỹ tiền tệ lớn của Nhà nước, bao gồm các khoản thu và chi cụ thể được định hướng rõ ràng.

Xét trong hệ thống tài chính, NSNN là một khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.

Xét về bản chất kinh tế, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế khác.

❖ Đặc điểm ngân sách nhà nước

Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước và được tiến hành trên cơ sở luật định

Đặc điểm pháp lý tối cao của Nhà nước được thể hiện qua việc ngân sách nhà nước (NSNN) được soạn thảo và thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền, với sự xem xét và biểu quyết của Quốc hội giống như quy trình ban hành luật NSNN không chỉ đảm bảo giá trị pháp lý mà còn mang tính chất bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội tuân thủ Tất cả khoản thu, chi của Chính phủ phải dựa trên luật định và chịu sự giám sát của Quốc hội, nhằm hạn chế lạm quyền của cơ quan hành pháp, đồng thời đảm bảo tính dân chủ, công khai và minh bạch trong hoạt động tài chính của Nhà nước.

Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước

Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định về các khoản thu – chi của ngân sách nhà nước (NSNN), nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của mình trong việc nâng cao phúc lợi xã hội, đồng thời khẳng định sức mạnh và quyền lực của Nhà nước.

Thứ ba, hoạt động thu, chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.

Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu diễn ra qua việc chuyển giao thu nhập từ xã hội vào quỹ NSNN thông qua hình thức thuế, là một hình thức thu – nộp bắt buộc mà không có sự hoàn trả trực tiếp Khi công dân nộp thuế cho Nhà nước, họ không có quyền yêu cầu hay thương lượng về hàng hóa mà Nhà nước cung cấp, dẫn đến việc không có bồi hoàn trực tiếp cho người nộp thuế Hơn nữa, mức thuế mà mỗi cá nhân đóng góp không luôn tương xứng với lợi ích mà họ nhận được từ Nhà nước, do sự khác biệt trong thu nhập giữa các cá nhân.

Một phần thuế được hoàn trả cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng, bao gồm đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, và bảo đảm quốc phòng, an ninh Ngoài ra, ngân sách cũng chi cho giáo dục, nghiên cứu khoa học, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, và an sinh xã hội, nhằm hỗ trợ công bằng cho mọi người.

1.2.1.3 Thâm hụt ngân sách nhà nước

Thâm hụt ngân sách nhà nước (NSNN) hay bội chi NSNN xảy ra khi tổng chi tiêu vượt quá tổng thu nhập, không tính các khoản thu từ vay nợ và viện trợ.

Có hai chỉ tiêu được sử dụng để đo lường mức bội chi NSNN như sau:

Mức bội chi NSNN = Tổng chi – Tổng thu

Tỷ lệ bội chi NSNN = (Mức bội chi/GDP) x 100%

Chi trong cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi cho vay thuần và chi trả lãi vay, nhưng không bao gồm chi trả nợ gốc tiền vay.

Cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các khoản thu từ thuế, phí và những khoản thu khác, bao gồm cả viện trợ không hoàn lại, nhưng không tính đến các khoản vay trong nước và ngoài nước.

Thâm hụt ngân sách nhà nước là hiện tượng phổ biến ở hầu hết các quốc gia, bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển Tuy nhiên, tính chất của thâm hụt ngân sách có thể khác nhau giữa các quốc gia.

Thâm hụt ngân sách có thể phản ánh nhu cầu đầu tư lớn của Nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế Trong trường hợp này, thâm hụt ngân sách không chỉ là dấu hiệu của khủng hoảng kinh tế xã hội, mà còn là sự điều chỉnh cần thiết của Nhà nước để đảm bảo sự chuyển dịch trong cơ cấu sản xuất xã hội.

Thâm hụt ngân sách thường xảy ra trong các tình huống đặc biệt như chiến tranh hoặc thiên tai, khi mà dự trữ tài chính không còn đủ để đáp ứng nhu cầu Trong những trường hợp này, các nguồn lực đặc biệt sẽ được huy động để giải quyết khủng hoảng.

Thâm hụt ngân sách có thể là dấu hiệu của khủng hoảng kinh tế và sự không hiệu quả trong các mối quan hệ tài chính tín dụng, cho thấy Chính phủ không kiểm soát được tình hình tài chính quốc gia Khi xảy ra thâm hụt ngân sách, đây là một hiện tượng nghiêm trọng cần áp dụng các biện pháp kinh tế tạm thời để ổn định và cải thiện nền kinh tế, cùng với những biện pháp chính trị thích hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng và hồi quy mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất OLS, sử dụng phần mềm Stata, nhằm đánh giá mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách nhà nước và các yếu tố khác ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tại một số quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2010 – 2020.

Mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên:

(GDP) = 𝛽̂1 + 𝛽̂2*BD + 𝛽̂3*FDI + 𝛽̂4*INF + 𝛽̂5*GCF + 𝛽̂6*DC + 𝛽̂7*POP + ei

Bảng 1: Mô tả các biến

STT Tên biến Mô tả Nguồn

1 GDP Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm, biểu hiện cho tăng trưởng kinh tế (%) World Bank

2 BD Thâm hụt ngân sách nhà nước (% GDP) Country

3 FDI Tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài World Bank

4 INF Tỷ lệ lạm phát (%) World Bank

5 GCF Vốn đầu tư (% GDP) World Bank

6 DC Tín dụng nội địa World Bank

7 POP Tỷ lệ gia tăng dân số (%) World Bank

1.3.2 Phương pháp thu thập số liệu

Nhóm tác giả đã thu thập số liệu thứ cấp từ trang web chính thức của Ngân hàng Thế giới và Country Economy, trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2020, để phục vụ cho nghiên cứu này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả nghiên cứu (Results)

2.1.1 Phân tích mô tả thống kê

Bảng 2: Mô tả thống kê

Variable Obs Mean Std Dev Min Max gdp 99 4.464715 3.622683 -9.57303 14.52564 bd 98 -1.45255 5.69134 -21.68 25.63 fdi 90 6.66241 6.859515 -1.32052 32.16984 inf 99 2.805114 5.050444 -17.6128 21.26066 gcf 95 27.08886 5.308201 17.09791 41.06583 dc 87 83.08838 43.95814 20.91926 160.2671 pop 99 1.228543 0.447941 -0.3119 2.45339

(Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm STATA) Bảng 2 cho biết:

+ Mô hình dựa trên 99 quan sát

Trong giai đoạn 2010-2020, các quốc gia Đông Nam Á ghi nhận mức tăng trưởng GDP trung bình đạt 4.46%, cho thấy sự phát triển kinh tế khả quan Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng GDP giữa các quốc gia trong khu vực có sự chênh lệch rõ rệt, với tỷ lệ tăng trưởng cao nhất lên tới 14.53% và thấp nhất là -9.57%.

Biến BD cho thấy thâm hụt ngân sách của các quốc gia này khá cao, với giá trị trung bình đạt -1.45% GDP Đáng chú ý, biến thâm hụt ngân sách có giá trị nhỏ nhất ghi nhận là -21.68%.

GDP âm cho thấy thâm hụt ngân sách, với chi tiêu vượt quá thu nhập Điều này phản ánh mức thâm hụt ngân sách lớn nhất trong các quốc gia Đông Nam Á, trong khi mức thặng dư cao nhất đạt 25.63%.

Tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) trung bình chiếm 6.67% GDP, với giá trị thấp nhất là -1.32% GDP và cao nhất đạt 32.1% GDP Độ lệch chuẩn là 6.6% GDP, cho thấy sự chênh lệch đáng kể trong tổng vốn FDI.

19 vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài giữa các quốc gia Đông Nam Á trong bài nghiên cứu khá lớn

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ lạm phát trung bình của các quốc gia được khảo sát là 2.8% GDP, với mức cao nhất đạt 21.26% GDP và mức thấp nhất là -17.61% GDP Sự chênh lệch về lạm phát giữa các năm trong giai đoạn 2010-2020 của các quốc gia này là rất đáng kể.

Trong giai đoạn 2010-2020, các quốc gia Đông Nam Á cho thấy sự chênh lệch đáng kể về vốn đầu tư, với mức cao nhất đạt 41.07% GDP và thấp nhất là 17.09% GDP, cùng với độ lệch chuẩn là 5.3% GDP.

Trong giai đoạn 2010-2020, tín dụng nội địa của các quốc gia Đông Nam Á đạt giá trị trung bình 83.03% GDP, cho thấy mức tín dụng nội địa rất cao Giá trị tín dụng nội địa cao nhất ghi nhận là 160.27% GDP, trong khi giá trị thấp nhất là 20.92% GDP.

Biến POP cho thấy tỷ lệ gia tăng dân số ở các quốc gia Đông Nam Á trong nghiên cứu đạt trung bình 1.23% GDP Tỷ lệ gia tăng dân số thấp nhất là -0.31% GDP, trong khi tỷ lệ cao nhất ghi nhận là 2.45% GDP Độ lệch chuẩn của dữ liệu này cũng được tính toán để phản ánh sự biến động.

0.45% GDP cho thấy không có sự chênh lệch nhiều về tye lệ gia tăng dân số qua các năm của các quốc gia này trong giai đoạn 2010-2020

2.1.2 Tương quan giữa các biến

Bảng 3: Ma trận tương quan giữa các biến gdp bd fdi inf gcf dc pop gdp 1 bd -0.0063 1 fdi 0.1515 0.3354 1 inf 0.2695 0.3455 -0.0737 1 gcf -0.364 -0.092 -0.1629 -0.0141 1 dc 0.0206 0.0366 0.2788 -0.1042 -0.2475 1 pop 0.3347 0.0848 0.1395 -0.0205 -0.1236 -0.4865 1

(Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ phần mềm STATA)

Kết quả từ bảng 3 cho thấy mức độ tương quan giữa các biến là khá thấp, đều nhỏ hơn 0,8

Vì vậy không có hiện tượng Đa cộng tuyến cao, trong đó hệ số tương quan giữa:

Tốc độ tăng trưởng GDP và thâm hụt ngân sách có mối tương quan ngược chiều, với hệ số khoảng -0.0063, tương đương 0.63% Do đó, chúng ta dự đoán rằng hệ số hồi quy của biến thâm hụt ngân sách sẽ mang dấu âm (-).

Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số FDI có mối tương quan tích cực, với hệ số tương quan đạt 15.15% Do đó, chúng ta có thể kỳ vọng rằng hệ số hồi quy của biến FDI sẽ mang dấu (+).

Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát có mối tương quan tích cực, với hệ số tương quan đạt 0.2695, tương ứng khoảng 26.95% Do đó, chúng ta có thể kỳ vọng rằng hệ số hồi quy của biến lạm phát (inf) sẽ mang dấu (+).

Tốc độ tăng trưởng GDP và vốn đầu tư (GCF) có mối tương quan ngược chiều với hệ số -0.364, cho thấy một sự giảm 3.64% giữa hai biến này Do đó, chúng ta có thể kỳ vọng hệ số hồi quy của biến GCF sẽ mang dấu (-).

Tốc độ tăng trưởng GDP và tín dụng nội địa có mối tương quan tích cực, với hệ số khoảng 2.06% Do đó, chúng ta có thể kỳ vọng rằng hệ số hồi quy của biến tín dụng nội địa sẽ mang dấu (+).

Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ gia tăng dân số có mối tương quan tích cực, với hệ số tương quan đạt 33.47% Do đó, chúng ta có thể kỳ vọng rằng hệ số hồi quy của biến dân số sẽ mang dấu (+).

+ (bd, fdi) = 0.3354: Thâm hụt ngân sách và tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài có mối tương quan cùng chiều, khoảng 33.54%

+ (bd, inf) = 0.3455: Thâm hụt ngân sách và tỷ lệ lạm phát có mối tương quan cùng chiều, khoảng 34.55%

+ (bd, gcf) = -0.092: Thâm hụt ngân sách và vốn đầu tư có mối tương quan ngược chiều, khoảng 9.2%

+ (bd, dc) = 0.0366: Thâm hụt ngân sách và tín dụng nội địa có mối tương quan cùng chiều, khoảng 3.66%

+ (bd, pop) = 0.0848: Thâm hụt ngân sách và tỷ lệ gia tăng dân số có mối tương quan cùng chiều, khoảng 8.48%

+ (fdi, inf) = -0.0737: Chỉ số FDI và tỷ lệ lạm phát có mối tương quan ngược chiều, khoảng 7.37%

+ (fdi, gcf) = -0.1629: Chỉ số FDI và vốn đầu tư có mối tương quan ngược chiều, khoảng 16.29%

+ (fdi, dc) = 0.2788: Chỉ số FDI và tín dụng nội địa có mối tương quan cùng chiều, khoảng 27.88%

+ (fdi, pop) = 0.1395: Chỉ số FDI và tỷ lệ gia tăng dân số có mối tương quan cùng chiều, khoảng 13.95%

+ (inf, gcf) = -0.0141: Tỷ lệ lạm phát và vốn đầu tư có mối tương quan ngược chiều, khoảng 1.41%

+ (inf, dc) = -0.1042: Tỷ lệ lạm phát và tín dụng nội địa có mối tương quan ngược chiều, khoảng 10.42%

+ (inf, pop) = -0.0205: Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ gia tăng dân số có mối tương quan ngược chiều, khoảng 2.05%

+ (gcf, dc) = -0.2475: Vốn đầu và tín dụng nội địa có mối tương quan ngược chiều, khoảng 24.75%

+ (gcf, pop) = -0.1236: Vốn đầu tư và tỷ lệ gia tăng dân số có mối tương quan ngược chiều, khoảng 12.36%

+ (dc, pop) = -0.4865: Tín dụng nội địa và tỷ lệ gia tăng dân số có mối tương quan ngược chiều, khoảng 48.65%

Mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên:

(GDP) = 𝛽̂1 + 𝛽̂2*BD + 𝛽̂3*FDI + 𝛽̂4*INF + 𝛽̂5*GCF + 𝛽̂6*DC + 𝛽̂7*POP + ei

Bảng 4: Kết quả hồi quy mẫu ngẫu nhiên bằng phương pháp OLS

Source SS df MS Number of obs = 81

Root MSE = 2.1963 gdp Coef Std Err t P>t [95% Conf Interval] bd -0.11026 0.049183 -2.24 0.0280 -0.208 -0.01226 fdi 0.042965 0.04013 1.07 0.2880 -0.037 0.122926 inf 0.196877 0.052762 3.73 0.0000 0.0917 0.302006 gcf -0.13831 0.050829 -2.72 0.0080 -0.24 -0.03703 dc 0.009609 0.00755 1.27 0.2070 -0.005 0.024653 pop 2.352009 0.711633 3.31 0.0010 0.9341 3.769969 cons 4.085561 2.212739 1.85 0.0690 -0.323 8.494539

Dựa trên kết quả từ mô hình hồi quy mẫu ngẫu nhiên, chúng ta có thể diễn đạt mối quan hệ giữa GDP và các yếu tố kinh tế như sau: GDP được tính bằng 4.085561 trừ đi 0.11026 nhân với biến dân số (bd), cộng với 0.042965 nhân với đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi), cộng với 0.196877 nhân với lạm phát (inf), và trừ đi 0.13831 nhân với hình thức đầu tư cố định (gcf).

• Tổng bình phương các phần dư RSS = 356.9656

• Bậc tự do của phần dư = 74

Thảo luận kết quả nghiên cứu (Discussion)

Kết quả ước lượng cho thấy hệ số hồi quy của tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và tín dụng chứng từ không có ý nghĩa đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế Nhóm nghiên cứu giải thích rằng mô hình OLS không phải là mô hình phù hợp nhất để nghiên cứu mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và các biến số này, dẫn đến kết quả ước lượng bị sai lệch.

Biến thâm hụt ngân sách ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của các nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2010-2020 Nghiên cứu cho thấy, với các yếu tố khác không đổi, mỗi khi thâm hụt ngân sách tăng 1%, tốc độ tăng trưởng GDP sẽ giảm 0.11026%.

Hệ số tương quan giữa tổng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và tốc độ tăng trưởng kinh tế cho thấy mối liên hệ tích cực, tức là khi FDI tăng lên, GDP cũng sẽ tăng theo FDI đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa công nghệ, tạo ra việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động, đồng thời tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân Ngoài ra, FDI còn thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong nước và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu Khu vực Đông Nam Á, với vị trí địa lý thuận lợi và tình hình chính trị ổn định, đã thu hút được nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài.

Hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát là dương, cho thấy rằng khi tỷ lệ lạm phát tăng 1%, tốc độ tăng trưởng GDP sẽ tăng 0.196877% Điều này chứng tỏ các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2010-2020 đã kiểm soát tốt lạm phát và sử dụng công cụ này hiệu quả để thúc đẩy xuất khẩu, từ đó gia tăng giá trị cho nền kinh tế.

Hệ số tương quan giữa tỷ lệ vốn đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế là âm, cho thấy rằng khi các yếu tố khác không thay đổi, sự gia tăng tỷ lệ vốn đầu tư sẽ dẫn đến sự giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế.

28 trưởng GDP sẽ giảm, từ đó có thể thấy vốn đầu tư quá nhiều mà sử dụng không hiệu quả thì tốc đọc tăng trưởng kinh tế sẽ giảm.

Hệ số tương quan dương giữa tín dụng nội địa và tốc độ tăng trưởng GDP cho thấy rằng, khi các yếu tố khác không thay đổi, mức tín dụng nội địa cao hơn sẽ dẫn đến tăng trưởng GDP lớn hơn.

Hệ số tương quan giữa tỉ lệ gia tăng dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế cho thấy ảnh hưởng tích cực của vốn nhân lực đối với sự ổn định của nền kinh tế Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hiệu quả Do đó, cần chú trọng nâng cao mức sống và phúc lợi xã hội, cũng như phát triển trình độ lao động để tận dụng nguồn lao động dồi dào trong giai đoạn dân số đang ở trạng thái vàng Điều này sẽ góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giúp đạt được nhiều mục tiêu kinh tế bền vững trong dài hạn.

Ngày đăng: 24/03/2022, 00:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Văn Cường & Phạm Lê Trúc Quỳnh. (2015). Tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng ở các nước Đông Nam Á. Tạp chí Phát triển & Hội nhập Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng ở các nước Đông Nam Á
Tác giả: Đặng Văn Cường & Phạm Lê Trúc Quỳnh
Năm: 2015
2. Nguyễn Văn Dương. (2021). Cách thức xử lý khắc phục bội chi ngân sách nhà nước. Truy cập ngày 03/12/2021 từ https://luatduonggia.vn/cach-thuc-xu-ly-boi-chi-ngan-sach-nha-nuoc/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cách thức xử lý khắc phục bội chi ngân sách nhà nước
Tác giả: Nguyễn Văn Dương
Năm: 2021
3. Nha Trang. (2016). Thâm hụt ngân sách tăng cao: Bù đắp bằng cách nào?. Báo Kinh tế đô thị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thâm hụt ngân sách tăng cao: Bù đắp bằng cách nào
Tác giả: Nha Trang
Năm: 2016
4. Tổng cục Thống kê Việt Nam. (2021). Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Truy cập ngày 05/12/2021 từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/10/mot-so-giai-phap-thu-hut-von-dau-tu-nuoc-ngoai-tai-viet-nam/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tác giả: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Năm: 2021
7. Huỳnh Thế Nguyễn & Nguyễn Lê Hà Thanh Na & Lê Quốc Nghi. (2015). Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Tạp chí phát triển KH & CN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách nhà nước và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Tác giả: Huỳnh Thế Nguyễn & Nguyễn Lê Hà Thanh Na & Lê Quốc Nghi
Năm: 2015
8. Nguyễn Tuyết Khanh & Lê Khắc Hoài Thanh. (2019). Impact of budget deficit on growth: A case study of Vietnam. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of budget deficit on growth: A case study of Vietnam
Tác giả: Nguyễn Tuyết Khanh & Lê Khắc Hoài Thanh
Năm: 2019

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Mô tả các biến - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG  ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ  HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Bảng 1 Mô tả các biến (Trang 17)
Bảng 2: Mô tả thống kê - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG  ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ  HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Bảng 2 Mô tả thống kê (Trang 18)
Bảng 3: Ma trận tương quan giữa các biến - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG  ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ  HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Bảng 3 Ma trận tương quan giữa các biến (Trang 19)
Bảng 4: Kết quả hồi quy mẫu ngẫu nhiên bằng phương pháp OLS - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG  ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ  HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Bảng 4 Kết quả hồi quy mẫu ngẫu nhiên bằng phương pháp OLS (Trang 22)
Bảng 5: Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến - TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CÔNG  ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ  HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Bảng 5 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến (Trang 24)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w