1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

88 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Quá Trình Đầu Tư Và Cơ Chế Liên Kết Hợp Tác Phát Triển Tại Trang Trại Nuôi Lợn Của Ông Nguyễn Thái Long
Tác giả Lù Văn Nhẫn
Người hướng dẫn TS. Hà Quang Trung
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập (8)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (9)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện (11)
      • 1.3.1. Nội dung thực tập (11)
      • 1.3.2. Phương pháp thực hiện (12)
    • 1.4. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập (13)
    • 1.5. Thời gian và địa điểm thực tập (13)
  • Phần 2.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Về cơ sở lý luận (14)
      • 2.1.1. Các khái niệm có liên quan (14)
      • 2.1.2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại (20)
      • 2.1.3. Liên kết, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản (22)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (25)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam (25)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất theo cơ chế hợp tác ở một số nước (28)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển trang trại chăn nuôi (33)
    • 2.3. Khái quát về địa bàn thực tập (36)
      • 2.3.1. Đặc điểm tự nhiên (36)
  • Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP (0)
    • 3.1. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn của ông Nguyễn Thái Long (39)
      • 3.1.1. Sự hình thành và phát triển của trang trại Nguyễn Thái Long (39)
      • 3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của trang trại (42)
      • 3.1.3. Khái quát về công ty liên kết hợp tác với trang trại (43)
    • 3.2. Kết quả thực tập (47)
      • 3.2.1. Nội dung, công việc thực hiện và kết quả đạt được tại trang trại (47)
      • 3.2.2. Kết quả tìm hiểu chi tiết một số nội dung chính (50)
      • 3.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại (59)
      • 3.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế (64)
    • 3.3. Tìm hiểu cơ chế liên kết hợp tác giữa Công ty và trang trại (65)
      • 3.3.1. Những điều kiện cho liên kết hợp tác của trang trại chăn nuôi lợn (65)
      • 3.3.2. Những điều khoản chính trong Hợp đồng (68)
      • 3.3.3. Những vấn đề tồn tại phát sinh trong cơ chế liên kết hợp tác sản xuất 64 3.4. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại (71)
      • 3.4.1. Giải pháp chung (72)
      • 3.4.2. Giải pháp cụ thể cho mô hình trang trại nơi thực tập (73)
  • Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 4.1. Kết luận (74)
    • 4.2. Kiến nghị (75)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)
  • PHỤ LỤC (79)

Nội dung

QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Về cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

2.1.1.1.Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại

Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, bao gồm nông, lâm, và ngư nghiệp, nơi mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một cá nhân độc lập Sản xuất tại trang trại diễn ra trên quy mô lớn, với sự tập trung đủ về ruộng đất và các yếu tố sản xuất, kết hợp với phương thức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao Điều này cho phép trang trại hoạt động tự chủ, sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường.

* Khái niệm kinh tế trang trại

Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000, kinh tế trang trại được định nghĩa là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình Mục tiêu của kinh tế trang trại là mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, và trồng rừng, đồng thời gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

Kinh tế trang trại là hình thức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và trồng rừng Hình thức này gắn liền với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản, góp phần phát triển kinh tế nông thôn.

2.1.1.2 Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi

Kinh tế trang trại chăn nuôi là một lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tập trung vào việc sản xuất hàng hóa từ chăn nuôi đại gia súc và gia cầm Nó bao gồm các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh nông nghiệp trong phạm vi chăn nuôi Các hoạt động này không chỉ diễn ra trong quá trình sản xuất mà còn bao gồm các hoạt động trước và sau khi sản xuất nông sản, xoay quanh hệ thống trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.

Kinh tế trang trại chăn nuôi là sản phẩm của quá trình công nghiệp hóa, phản ánh sự phát triển từ quy mô nhỏ đến lớn Sự hình thành và phát triển của các trang trại gắn liền với việc nâng cao tỷ trọng hàng hóa và trình độ sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm như thịt, trứng, sữa Điều này phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị trường hiện nay.

Kinh tế trang trại chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế trang trại, là một phần thiết yếu của sản xuất nông nghiệp Khác với lâm nghiệp và thuỷ sản, chăn nuôi ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện đất đai, khí hậu và thời tiết, mà chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng tại trang trại Sản phẩm từ chăn nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.

2.1.1.3 Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại, đặc biệt là trang trại gia đình, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp ở các nước phát triển Nó không chỉ là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu mà còn quyết định trong việc sản xuất nông nghiệp, cung cấp phần lớn sản phẩm nông nghiệp cho xã hội Ngoài ra, kinh tế trang trại còn đóng góp vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp và cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương mại.

Trong bối cảnh Việt Nam, trang trại đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, với hiệu quả được đánh giá trên ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường.

Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn được biểu hiện:

Kinh tế trang trại là hình thức sản xuất tối ưu hóa tiềm năng và lợi thế so sánh để đáp ứng nhu cầu xã hội Hình thức này giúp huy động hiệu quả đất đai, lao động và các nguồn lực khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp nông thôn cũng như toàn xã hội.

Trang trại hiệu quả cao đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng và vật nuôi có giá trị hàng hóa cao Điều này giúp khắc phục tình trạng manh mún, tạo ra các vùng chuyên môn hóa và thúc đẩy nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hóa.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại không chỉ tạo ra nguồn nông sản phong phú, đặc biệt là các sản phẩm làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp, mà còn thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất tại khu vực nông thôn.

Kinh tế trang trại, với quy mô lớn hơn kinh tế hộ, có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

Trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến nông dân thông qua hoạt động sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến.

Kinh tế trang trại đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về giá trị sản phẩm và thu nhập, vượt trội hơn so với kinh tế hộ, đồng thời khắc phục tình trạng sản xuất phân tán và manh mún Điều này đã hình thành các vùng chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao Ngoài ra, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ trang trại còn thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp phần tích cực vào sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Phát triển kinh tế trang trại không chỉ làm gia tăng số hộ giàu ở nông thôn mà còn tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, đồng thời là tấm gương cho các hộ nông dân trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả Tất cả những yếu tố này đều đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế hiện nay.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam

Khu vực nông nghiệp Việt Nam hiện có gần 11 triệu hộ nông dân chủ yếu sản xuất nhỏ lẻ và phân tán, với giá trị sản xuất thấp và nhiều rủi ro Tuy nhiên, một số hộ nông dân đã tổ chức sản xuất theo quy mô lớn hơn, áp dụng khoa học công nghệ, từ đó mang lại giá trị kinh tế cao và giảm thiểu rủi ro Những hộ gia đình này phát triển theo hướng kinh tế trang trại và đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế nông nghiệp Vì vậy, Đảng và Nhà nước đang khuyến khích và thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới.

Theo báo cáo từ các địa phương, cả nước hiện có khoảng 29.500 trang trại, trong đó 8.800 trang trại trồng trọt (29,83%), 10.974 trang trại chăn nuôi (37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (1,46%), 5.268 trang trại thủy sản (17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (13,66%) Số lượng trang trại đã tăng 9.433 so với năm 2011, nhưng chỉ có 6.247 trang trại được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

Các trang trại phân bố nhiều ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (6.911 trang trại, chiếm 30%) chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây, Đông Nam

Bộ có 6.115 trang trại, chiếm 21% tổng số, chủ yếu tập trung vào chăn nuôi Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 5.693 trang trại, chiếm 20%, chủ yếu kinh doanh tổng hợp Đồng bằng Sông Hồng có 5.775 trang trại, chiếm 19,5%, chủ yếu là chăn nuôi Trung du và miền núi phía Bắc có 2.063 trang trại, chiếm 7%, chủ yếu hoạt động trong chăn nuôi và lâm nghiệp.

Hiện nay, quy mô diện tích đất bình quân của các trang trại trồng trọt là 12 ha, chăn nuôi 2 ha, tổng hợp 8 ha, lâm nghiệp 33 ha và thủy sản 6 ha Một số trang trại đã thực hiện tích tụ ruộng đất, với nhiều trang trại có diện tích lên tới trên 100 ha Các trang trại này áp dụng tiến bộ kỹ thuật như sản xuất an toàn, sản xuất sạch và công nghệ cao, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Theo báo cáo, thu nhập bình quân của mỗi trang trại đạt 2 tỷ đồng/năm, tạo thêm công ăn việc làm cho lao động địa phương, với mỗi trang trại giải quyết khoảng 8 lao động, và nhiều trang trại thu hút hàng trăm lao động.

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hiện đại và hiệu quả trong nông nghiệp, do đó cần thiết phải có chính sách hỗ trợ và phát triển cho mô hình này.

Tuy nhiên kinh tế trang trại ở nước ta vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần được giải quyết sau:

Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các vùng trên cả nước Khu vực Trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại lại ít, trong khi khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ tập trung nhiều trang trại với quy mô diện tích thấp Sự phân bố này không đồng đều cả về vùng miền lẫn lĩnh vực.

Mặc dù giá trị sản xuất hàng hóa trung bình của một trang trại đạt khoảng 02 tỷ đồng, nhưng thu nhập cao chủ yếu chỉ tập trung ở một số loại hình trang trại chăn nuôi và thủy sản Các trang trại trồng trọt, lâm nghiệp và kinh doanh tổng hợp có giá trị sản xuất thấp do chất lượng sản phẩm chưa cao và chủ yếu bán dưới dạng thô hoặc tươi sống Điều này dẫn đến giá bán thấp, sức cạnh tranh yếu, và nhiều chủ trang trại chưa nắm bắt được nhu cầu thị trường, dẫn đến sản xuất thụ động.

Số lượng trang trại áp dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến bảo quản hiện còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở một số lĩnh vực và khu vực nhất định.

Sản xuất nông nghiệp tại các trang trại hiện nay chưa đạt được tính bền vững, với chất lượng sản phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ Ô nhiễm môi trường do nước thải và chất thải chưa qua xử lý đang gia tăng, đặc biệt ở các trang trại chăn nuôi và thủy sản Quy mô sản xuất lớn càng làm tăng nguy cơ ô nhiễm, đòi hỏi cần có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.

Trình độ quản lý và sản xuất của các chủ trang trại chủ yếu là nông dân, thường thiếu đào tạo chuyên môn về quản lý và kỹ thuật Điều này dẫn đến khả năng quản lý sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và liên kết tiêu thụ nông sản còn hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế Bên cạnh đó, lực lượng lao động tại các trang trại cũng chưa được đào tạo nghề và tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.

- Việc cơ giới hóa trong nông nghiệp: Chưa được chú trọng do trang trại chủ yếu quy mô nhỏ, dẫn đến sử dụng nhiều lao động, hiệu quả thấp

2.2.2 Kinh nghiệm sản xuất theo cơ chế hợp tác ở một số nước

Mô hình sản xuất theo hợp đồng đầu tiên ở Thái Lan được Tập đoàn CP (Charoen Pokphand) khởi xướng vào đầu thập niên 1970 với việc ký hợp đồng chăn nuôi gà gia công Mô hình này đã thành công và nhanh chóng lan rộng, đến cuối thập niên 1990, gần 100% hộ chăn nuôi gà tại Thái Lan đều sản xuất gia công cho các doanh nghiệp chế biến Mặc dù CP đã thử nghiệm nhiều mô hình khác như nuôi tôm và sản xuất lúa vào giữa thập niên 1980 nhưng không thành công do nông dân không chấp nhận giá cố định Sự hỗ trợ từ các tổ chức chính phủ, ngân hàng và doanh nghiệp trong và ngoài nước đã thúc đẩy mô hình sản xuất theo hợp đồng mở rộng sang nhiều sản phẩm khác như đường và rau quả Hiện nay, sản xuất rau an toàn theo quy trình nông nghiệp tốt (GAP) để xuất khẩu sang Hà Lan và Nhật Bản cũng được thực hiện dưới hình thức sản xuất theo hợp đồng.

Sản xuất theo hợp đồng tại Thái Lan chủ yếu phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp chế biến, với mô hình tập trung giữa doanh nghiệp và nông dân Trong mô hình này, nông dân sản xuất gia công cho doanh nghiệp chế biến, trong khi các doanh nghiệp cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, đầu vào, hướng dẫn kỹ thuật và kiểm soát chất lượng Công ty CP là đơn vị tiên phong áp dụng mô hình này, và vào năm 1985, Frito-lay International Co, Ltd đã mở rộng sản xuất khoai tây chiên theo hợp đồng, cung cấp giống và kỹ thuật cho nông dân Hiện tại, bốn nhà chế biến khoai tây chiên lớn ở Thái Lan, bao gồm Frito-lay, Testo, Kob và Pringle, đều thực hiện sản xuất theo hợp đồng với nông dân.

In 1995, Frito-Lay acquired NS Farm Co., Ltd from United Foods Group in San Sai, taking over the associated farmer groups.

NS Farm đã thành lập thêm nhóm nông dân để thực hiện sản xuất theo hợp đồng dưới mô hình trang trại hạt nhân Mô hình này cũng được áp dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp trang trại ở Thái Lan, như Công ty CP chuyên sản xuất giống lúa và bắp, cũng như Euro Asian Seeds Co Ltd và Saha Farm Co Ltd.

Hợp đồng miệng giữa nông dân và người mua, hợp tác xã (HTX) và doanh nghiệp tại Thái Lan rất phổ biến, đặc biệt ở Đông Bắc Thái Lan, nơi nông dân trồng rau, hoa chủ yếu dựa vào thỏa thuận miệng để sản xuất Hai công ty chế biến rau quả ở miền Bắc ký hợp đồng trực tiếp với người mua gom, mỗi người mua gom giám sát 200-250 nông dân và nhận hoa hồng Để phát triển sản xuất theo hợp đồng, nhiều tổ chức nhà nước như Ủy ban Đầu tư (BOI) và Ủy ban Phát triển Kinh tế và Xã hội Quốc gia (NESDB) đã tham gia Đặc biệt, Cục khuyến nông (DOAE) và BAAC thuộc Bộ Tài chính hỗ trợ phát triển mô hình lồng ghép giữa các mô hình đa chủ thể, trung gian và phi chính thức Để đảm bảo công bằng, Cục Nội thương đã ban hành quy định về các điều khoản trong thỏa thuận sản xuất theo hợp đồng vào năm 1999.

Khái quát về địa bàn thực tập

Xã Phúc Thuận nằm ở phía tây thị xã Phổ Yên, cách trung tâm thị xã

13 km, có vị trí địa lý:

- Phía Đông giáp phường Bắc Sơn và xã Minh Đức

- Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Đại Từ

- Phía Nam giáp xã Thành Công

- Phía Bắc giáp thành phố Sông Công và xã Phúc Tân

Xã Phúc Thuận có diện tích 52,17 km², dân số năm 2019 là 13.269 người, mật độ dân số đạt 254 người/km²

Xã Phúc Thuận, nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai Bắc bán cầu, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 23-28°C, với lượng mưa chiếm tới 90% tổng lượng mưa cả năm Ngược lại, mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có khí hậu lạnh và lượng mưa ít.

2.3.1.2 Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng

* Đặc điểm về kinh tế

Trong thời gian gần đây, kinh tế xã Phúc Thuận đã có sự phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng đạt 19% vào năm 2015 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch rõ rệt sang tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ, trong đó thương mại - dịch vụ chiếm 56%, công nghiệp - xây dựng 19%, và nông lâm nghiệp 25% Tổng thu ngân sách đạt 975,2 triệu đồng, tương đương 208% kế hoạch, và thu nhập bình quân đầu người đạt 27,87 triệu đồng/năm, cao hơn 108,2% so với kế hoạch Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ đạt 84 tỷ đồng, tạo việc làm mới cho 143 lao động, trong đó có 13 lao động xuất khẩu Đàn gia súc gia cầm phát triển ổn định với tổng đàn trâu, bò là 265, đàn lợn 6.200 con, và 63.000 con gia cầm, đồng thời được thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh để ngăn chặn lây lan.

* Đặc điểm về văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng

Hệ thống y tế tuyến cơ sở tại xã đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, với Trạm Y tế được công nhận đạt chuẩn quốc gia Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế được đầu tư đầy đủ, phục vụ cho công tác khám chữa bệnh tốt nhất Trạm Y tế có 07 biên chế, bao gồm 01 bác sỹ đa khoa, 02 y sỹ, 02 nữ hộ sinh, 01 điều dưỡng viên và 01 chuyên trách dân số, KHH gia đình, cùng với 05 giường bệnh, phục vụ khoảng 6.230 lượt người khám chữa bệnh mỗi năm Năm 2019, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã đạt 1,59%, trong khi tỷ suất sinh thô là 15,88‰.

Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại địa phương đã có nhiều chuyển biến tích cực, với mạng lưới giáo dục không ngừng phát triển và chất lượng ngày càng được nâng cao Năm 2019, địa phương đã thực hiện thành công công tác phổ cập giáo dục trung học, đạt tỷ lệ huy động 95,73% và chuẩn hiệu quả trên 75%, qua đó đã hoàn thành tiêu chí phổ cập giáo dục bậc trung học Hệ thống giáo dục từ Mầm non đến THCS cũng đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I với 1.325 học sinh, trong đó có 688 học sinh THCS, 314 học sinh Tiểu học và 323 học sinh Mầm non Đặc biệt, tỷ lệ học sinh đạt khá, giỏi năm sau luôn cao hơn năm trước, phản ánh sự tiến bộ rõ rệt trong chất lượng giáo dục.

Chính sách xã hội đối với người có công và người hưởng chính sách xã hội được thực hiện đúng quy định, hiệu quả và kịp thời Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm qua các năm, hiện còn 49 hộ, trong khi đó hộ cận nghèo là 101 hộ.

2.3.1.3 Đặc điểm về dân số, lao động

Năm 2019, xã Phúc Thuận có dân số 3.720 người, với mật độ dân số trung bình đạt 1.127 người/km² Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã trong năm này là 1,59%, trong khi tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 15,1%.

- Tổng số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động là 2116 người, trong đó lao động nông nghiệp 1022 người (chiếm 48,39%), lao động phi nông nghiệp 1094 người (chiếm 48,39%)

2.3.1.4 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng

100% đường giao thông liên xóm, liên xã được kiên cố hóa

Hệ thống cấp thoát nước và xử lý rác thải đang được cải thiện thông qua việc triển khai xây dựng mương thoát nước hai bên tỉnh lộ 261 tại xã Phúc Thuận, với tổng dự toán lên tới 800 triệu đồng.

- Hệ thống cấp điện và chiếu sáng đô thị

100% hộ dân được sử dụng điện chiếu sáng tại 3 trạm biến áp, tổng công suất 960KVA

KẾT QUẢ THỰC TẬP

Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn của ông Nguyễn Thái Long

3.1.1 Sự hình thành và phát triển của trang trại Nguyễn Thái Long

Với mong muốn cung cấp cho địa bàn thị xã Phổ Yên, địa bàn tỉnh Thái

Nguyên, cùng với các tỉnh lân cận, chuyên cung cấp nguồn thực phẩm lợn sạch chất lượng cao Gia đình đã nhận được sự đồng ý từ UBND thị xã Phổ Yên và UBND tỉnh Thái Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho trang trại phát triển và tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình tổ chức sản xuất trang trại.

Ngày 24 tháng 09 năm 2015, gia đình tiến hành cho xây dựng trang trại với tổng diện tích trang trại là 20.000m 2 với quy mô hơn 3.000 con lợn chất lượng cao Tháng 06 năm 2016 trang trại Ông Nguyễn Thái Long xây dựng xong và chuyển sang giai đoạn dọn dẹp, chuẩn bị chuồng nuôi để nhập lợn theo đúng như kế hoạch định hướng phát triển của trang trại Khu đất để xây dựng trang trại trước đây là đất nông nghiệp canh tác nhiều năm không đem lại hiệu quả nên được phép chuyển đổi Khu chuồng trại chăn nuôi lợn riêng biệt diện tích 4.710m 2 trong đó có 2chuồng kép1.595m 2 với quy mô hơn 3.000 con lợn thịt Xây dựng một khu các công trình phục vụ công tác điều hành và vận hành hoạt động của trang trại diện tích 646m 2 gồm nhà điều hành, nhà ở công nhân, nhà khử trùng, kho chứa, bể nước, sân và đường giao thông nội bộ Xây dựng một khu các công trình phục vụ đảm bảo vệ sinh môi trường gồm hệ thống xử lý biogas, ao sinh học, bể lắng cát và diện tích đất trồng cây Chuồng trại được xây dựng trên nguyên tắc sạch sẽ, khô ráo, ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè để giảm tối thiểu các bệnh về hô hấp ở lợn Cách ly tốt với môi trường xung quanh để tránh lây lan dịch bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn được tốt nhất

Ngày 13 tháng 07 năm 2016, trang trại Ông Nguyễn Thái Long chính thức ký hợp đồng hợp tác với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn C.P và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh với sự điều hành, quản lý của chủ trang trại là ông: Nguyễn Thái Long cho đến nay

Hình 3.1: Sơ đồ trang trại Ông Nguyễn Thái Long

(Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2020)

* Cơ cấu tổ chức của trang trại

Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn C.P ký hợp đồng với các trang trại, cung cấp hệ thống đầu vào bao gồm con giống chất lượng cao, cám ăn, thuốc thú y và vaccine phòng dịch Công ty cử kỹ sư đến trang trại để hỗ trợ kỹ thuật và tổ chức phòng dịch cho đàn lợn Ngoài ra, công ty cũng đảm nhận việc thu mua lợn từ trang trại khi đến giai đoạn xuất chuồng.

Chủ trang trại là người chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất và kinh doanh của trang trại Họ đảm bảo cung cấp, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị cần thiết, đồng thời hỗ trợ kỹ sư trong việc quản lý sổ sách và quy trình nhập cám, thuốc.

Kỹ sư chăn nuôi lợn có trách nhiệm quản lý hoạt động phòng, chống dịch bệnh, lập lịch tiêm vaccine và tính toán lượng thức ăn hàng ngày theo tiêu chuẩn của Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn C.P Họ cũng thực hiện kiểm kê và theo dõi số lượng lợn thực tế so với số lợn đã bị tiêu hủy do bệnh tật, quản lý thuốc thú y, vaccine, chế phẩm sinh học và hóa chất trong chăn nuôi Ngoài ra, kỹ sư phải báo cáo tình hình sức khỏe, số lượng lợn tại các chuồng và sản lượng cám tiêu thụ hàng tuần cho Công ty.

Quản lý trang trại có trách nhiệm đại diện cho chủ trang trại trong việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh khi chủ vắng mặt Họ hỗ trợ kỹ sư ghi chép quá trình tiêu thụ cám của đàn lợn hàng tuần, đồng thời tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh và xử lý các trường hợp lợn ốm.

Công nhân là những người tham gia trực tiếp vào việc vệ sinh chuồng trại và chăm sóc lợn, có nhiệm vụ dọn dẹp chuồng trại hàng ngày dưới sự hướng dẫn của quản lý và kỹ sư Họ có trách nhiệm báo cáo tình trạng sức khỏe của lợn hàng ngày và hỗ trợ kỹ sư trong công tác phòng chống dịch bệnh cũng như xử lý lợn ốm trong trang trại chăn nuôi Cơ cấu tổ chức của họ được thể hiện qua sơ đồ dưới đây.

Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại ông Nguyễn Thái Long

(Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2020) 3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của trang trại

Khi tham gia hợp đồng chăn nuôi gia công với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn C.P, người chăn nuôi sẽ nhận được con giống, thức ăn, vaccine và hỗ trợ kỹ thuật Doanh nghiệp cam kết bao tiêu sản phẩm khi đạt tiêu chuẩn về cân nặng hoặc thời gian, giúp người chăn nuôi yên tâm hơn và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình chăn nuôi.

Công ty cung cấp hỗ trợ cho trang trại bao gồm nhân viên kỹ thuật, thức ăn và thuốc thú y, giúp chữa trị kịp thời các dịch bệnh và giảm thiểu rủi ro liên quan đến dịch bệnh.

Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn

Trang trại sử dụng giống lợn nai siêu nạc do Công ty TNHH đầu tư và phát triển chăn nuôi lợn C.P cung cấp, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao và chất lượng giống ổn định.

- Kĩ sư có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm nhiều năm công tác và có trách nhiệm với công việc

- Công nhân trong trang trại cần cù, chịu khó và đoàn kết với nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

- Được tạo điều kiện vay vốn ưu đãi nên cơ sở vật chất của trang trại cũng được trang bị đầy đủ

- Hệ thống giao thông ở địa phương phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn của trang trại

- Nguồn vốn ban đầu của trang trại còn hạn chế nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc đầu tư xây dựng

- Điều kiện thời tiết và khí hậu nhiều lúc còn chưa ổn định nên hay có dịch bệnh xảy ra

- Giá gia công còn thấp nên hiệu quả kinh tế thu được so với vốn đầu tư ban đầu của trang trại là chưa cao

- Do nguồn vốn còn hạn hẹp nên trang trại vẫn còn gặp khó khăn về xử lý môi trường

- Lao động của trang trại phần lớn chưa qua đào tạo nên quá trình chăm sóc còn gặp nhiều khó khăn

- Giá chăn nuôi gia công còn thấp nên thu nhập của trang trại còn chưa cao

3.1.3 Khái quát về công ty liên kết hợp tác với trang trại

Khái quát về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi C.P

Công ty C.P (Charoen Pokphand) là một trong những tập đoàn hàng đầu tại Thái Lan, chuyên sản xuất và kinh doanh đa ngành, nổi bật trong lĩnh vực công - nông nghiệp Tập đoàn này chuyên cung cấp thức ăn chăn nuôi, thực hiện hoạt động chăn nuôi, và sản xuất lương thực, thực phẩm chất lượng cao, an toàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Tập đoàn C.P (Thái Lan) đã đầu tư vào Việt Nam từ năm 1988, sau khi Việt Nam mở cửa theo chủ trương đổi mới năm 1986, bằng cách mở văn phòng kinh doanh tại TP Hồ Chí Minh Năm 1993, Công ty TNHH Chăn nuôi C.P Việt Nam được thành lập, cùng với việc xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Đồng Nai, trở thành trụ sở chính của công ty Năm 2009, công ty hợp nhất với Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam, hình thành nên Công ty C.P Vietnam Livestock Corporation, và vào năm 2011, đổi tên thành C.P Vietnam Corporation (Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P Việt Nam).

Công ty C.P Việt Nam chuyên hoạt động trong lĩnh vực Nông - Công nghiệp, đặc biệt là ngành thực phẩm khép kín bao gồm chăn nuôi, chế biến gia súc, gia cầm và thủy sản Từ khi thành lập đến nay, C.P Việt Nam đã không ngừng mở rộng sản xuất và phát triển trong ba lĩnh vực chính: thức ăn chăn nuôi (feed), trang trại (farm) và thực phẩm (food).

Ngành thức ăn chăn nuôi tại C.P Việt Nam hiện có 8 nhà máy sản xuất, bao gồm 4 nhà máy cho gia súc gia cầm, 3 nhà máy cho thủy sản và 1 nhà máy sấy ngô Sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty được phân phối rộng rãi trên toàn quốc Trong số đó, nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm tại Bình Dương, được khánh thành vào năm 2009, được công nhận là nhà máy hiện đại nhất châu Á.

Kết quả thực tập

3.2.1 Nội dung, công việc thực hiện và kết quả đạt được tại trang trại

TT Nội dung Những công việc thực hiện và kết quả

Tìm hiểu quy trình phòng dịch và thức ăn cho lợn của trang trại a/ Những công việc thực hiện

+ Tìm hiểu hệ thống phòng dịch bằng hệ thống sát trùng và vaccine

+ Xác định các loại cám cho tường giai đoạn phát triển của lợn b/ Kết quả đạt được

+ Xác định được quá trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng và quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine của trang trại

+ Xác định được lịch trình làm vaccine phòng dịch của trang trại

+ Có thể nhận biết được lợn ốm bằng cách quan sát thông thường

+ Xác định được từng loại cám với từng giai đoạn phát triển của lợn

Tham gia vào quá trình vệ sinh chuồng trại, chăm sóc lợn tại trang trại hàng ngày a/ Những công việc thực hiện

+ Kiếm tra chuồng trại + Vệ sinh chuồng trại + Cho lợn ăn b/ Kết quả đạt được

+ Có được kiến thức, kỹ năng chăn nuôi lợn theo đúng quy trình kỹ thuật

+ Có tinh thần kỷ luật, trách nhiệm, cẩn thận và chăm chỉ trong công việc chăn nuôi

Tìm hiểu hệ thống xử lý môi trường của trang trại a/ Những công việc thực hiện

+ Tìm hiểu công tác xử lý nước, chất thải trước khi đưa ra môi trường

TT Nội dung Những công việc thực hiện và kết quả

+ Tìm hiểu các loại hóa chất đưa vào xử lý chất thải chăn nuôi b/ Kết quả đạt được

+ Xác định được quy trình xử lý môi trường của trang trại

+ Vẽ được hệ thống sơ đồ xử lý môi trường của trang trại

+ Hiểu được phần nào về các cách xử lý chất thải trước khi đưa ra môi trường tự nhiên

Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công, hệ thống đầu vào của trang trại a/ Những công việc thực hiện

+ Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công của trang trại

+ Điều tra chủ trang trại và kỹ sư về hệ thống đầu vào của trang trại b/ Kết quả đạt được

+ Xác định được quy trình chăn nuôi gia công của trang trại

+ Xác định được các yếu tố đầu vào

5 Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại a/ Những công việc thực hiện

+ Điều tra chủ trang trại và kỹ sư về đầu ra + Tìm hiểu về chuỗi giá trị chăn nuôi lợn gia công tại trang trại

+ Phân tích các kênh tiêu thụ của trang trại b/ Kết quả đạt được

+ Xác định được sơ đồ chuỗi giá trị chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công

+ Xác định được các kênh tiêu thụ sản phẩm từ trang trại

6 Tìm hiểu chi phí xây dựng chuồng trại, chi a/ Những công việc thực hiện

+ Tìm hiểu các chi phí xây dựng cơ bản của trang trại

TT Nội dung Những công việc thực hiện và kết quả phí trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại

+ Tìm hiểu các chi phí trang thiết bị phục vụ cho hoạt động b/ Kết quả đạt được

+ Liệt kê đầy đủ các hạng mục công trình, các trang thiết bị mà trang trại đã đầu tư

+ Hạch toán được chi phí xây dựng cơ bản và đầu tư trang thiết bị của trang trại

Để hiểu rõ nguồn vốn của trang trại, cần tiến hành điều tra chủ trang trại về tình hình vốn cho sản xuất kinh doanh Qua việc này, chúng ta có thể thu thập thông tin cần thiết và đánh giá kết quả đạt được trong quản lý và sử dụng nguồn vốn của trang trại.

Xác định được tổng số vốn trang trại đầu tư Vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay

Phân tích chi phí hàng năm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại a/ Những công việc thực hiện

Phân tích chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của trang trại b/ Kết quả đạt được

+ Xác định được chi phí của trang trại + Tính được hiệu quả kinh tế của trang trại

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của trang trại a/ Những công việc thực hiện

+ Cùng với chủ trang trại thảo luận về điểm mạnh và điểm yếu; về cơ hội và thách thức của trang trại hiện nay b/ Kết quả đạt được

+ Phân tích được những điểm mạnh và điểm yếu; cơ hội và thách thức của trang trại => Định hướng giải pháp cho phát triển trang trại

3.2.2 Kết quả tìm hiểu chi tiết một số nội dung chính

3.2.2.1 Quy trình phòng dịch của trang trại

* Quy trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng

- Để phòng dịch bệnh xâm nhập từ bên ngoài, ngoài kiểm soát nguồn giống lợn và thức ăn thì quy trình phòng dịch tại trang trại gồm:

+ Toàn bộ đường đi ở cổng trang trại vào bên trong trại được rắc vôi bột định kỳ một tuần hai lần

Tại cổng trang trại, đã được xây dựng hố sát trùng nhằm đảm bảo vệ sinh cho mọi phương tiện, dụng cụ và người ra vào Hố sát trùng này sẽ được thay nước hoặc vôi định kỳ hai lần mỗi tuần để duy trì hiệu quả sát khuẩn.

Máy sát trùng tại cổng trại cần hoạt động hiệu quả với hệ thống phun đều, và bể nước pha sát trùng phải có hướng dẫn pha chế rõ ràng theo tỷ lệ 1/400 Tất cả phương tiện vào trang trại phải dừng lại để phun sát trùng ít nhất 30 phút trước khi được phép vào trong.

Nhà sát trùng là nơi bắt buộc mọi người phải qua trước khi vào khu vực chăn nuôi, nơi họ phải thay quần áo và được sát trùng toàn bộ cơ thể Khoang sát trùng được thiết kế theo hình ziczac và trang bị tối thiểu 42 pep phun với áp lực mạnh 750w, đảm bảo nước sát trùng pha với nồng độ 1/3.200 Để duy trì môi trường sạch sẽ và không có mầm bệnh, nhà sát trùng được vệ sinh hàng ngày.

- Kho cám luôn được vệ sinh sạch sẽ có ván kê, nền kho yêu cầu khô, thông thoáng tránh ẩm mốc và phun sát trùng định kỳ

Kho thuốc thú y cần được vệ sinh sạch sẽ và sắp xếp gọn gàng theo từng loại Thuốc phải được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp, và sau khi sử dụng, vỏ thuốc cần được giữ lại để trả về công ty.

Bể nước uống cho lợn cần có mái che để bảo vệ khỏi bụi bẩn, ánh sáng trực tiếp và côn trùng, nhằm duy trì chất lượng nước Độ cao của bể nước phải từ 3 - 5m để đảm bảo áp suất đủ cho từng núm uống trong chuồng nuôi Ngoài ra, bể nước cần được vệ sinh định kỳ, khử chlorin và pha thuốc sát trùng với nồng độ 1/3.200 để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của lợn.

Trước cửa chuồng nuôi, cần đặt chậu nhúng chân với dung dịch sát trùng pha theo tỷ lệ 1/400 Ngoài ra, hành lang đầu, giữa và cuối chuồng nuôi nên được quét vôi nước định kỳ mỗi tuần một lần để đảm bảo vệ sinh.

Tất cả các hệ thống trong trang trại, bao gồm cổng trại, nhà ở công nhân, nhà ở kỹ sư, kho cám, kho thuốc, nhà sát trùng, hệ thống giàn mát, hành lang đuổi lợn và cầu cân, đều được phun sát trùng định kỳ ba lần mỗi tuần.

Để đảm bảo vệ sinh an toàn trong khu vực chăn nuôi, cần tổ chức diệt chuột, diệt côn trùng, và dọn dẹp rác, cỏ định kỳ trong khu nhà ở, nhà kho, cũng như khu vực chuồng nuôi Không nên nuôi nhốt gia súc, gia cầm trong khu vực chăn nuôi, đặc biệt là lợn khác trong trại Thực phẩm đưa vào trại cần có nguồn gốc rõ ràng, tuyệt đối không được mang thịt lợn từ bên ngoài vào.

* Quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine

Trang trại nuôi lợn thịt và lợn con giống được nhập khẩu từ công ty, đảm bảo 100% lợn đã được bấm nanh và cắt đuôi trước khi về trại Công tác phòng chống dịch bệnh được đặc biệt chú trọng, với đàn lợn được tiêm phòng đầy đủ, đúng thời hạn và liều lượng Khi phát hiện lợn bệnh, chúng sẽ ngay lập tức được cách ly và tiêm thuốc theo yêu cầu kỹ thuật Sau khi nhập lợn về, kỹ sư sẽ lập kế hoạch tiêm vaccine và chủ động lấy vaccine từ công ty để tiêm ngay cho đàn lợn.

Bảng 3.1: Một số loạivaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụngđể phòng bệnh

STT Loại ĐVT Tác dụng

1 CSF lọ Phòng dịch tả

2 Bengonia lọ Phòng dịch giả dại

3 FDM lọ Phòng dịch lở mồm long móng

1 RTD Colistin gói Đặc trị viêm ruột tiêu chảy

2 Lactovet gói Men tiêu hóa

3 Dynamutilin Fed lọ Ho thở bụng

4 Amoxy 500 ws gói Đặc trị các bệnh tụ huyết trùng, tiêu chảy và sưng phù đầu

5 Entril 5% lọ Đặc trị sưng phù đầu, thương hàn

6 Vetrimoxin lọ Ho, co giật, viêm rốn, viêm khớp

7 Dipen step LA lọ Đặc trị tụ huyết trùng, viêm phổi

8 KC Amin lọ Hạ sốt, hồi sức, tiêu viêm

9 Canxi B12 lọ Đặc trị bại liệt, còi cọc, thiếu máu

10 Paracetamol lọ Điều trị triệu chứng sốt

11 Điện giải AC gói Thuốc bổ chống sốc và giải độc

12 Vitol lọ Phòng và điều trị các chứng thiếu vitamin

13 Entril 5% lọ Đặc trị sưng phù đầu, thương hàn

14 Bromhexin lọ Giảm ho, long đờm, thông khí quản

15 Ceptisus lọ Đặc trị viêm phổi dính sườn, vú, khớp…

16 Ampisua lọ Tiêu chảy, ho, viêm rốn

17 Iotdin chai Thuốc sát trung, khử trùng

(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2020)

Tất cả các loại thuốc và vaccine được sử dụng thường xuyên tại trang trại, như được liệt kê trong bảng 3.1, đều do Công ty CP cung cấp, giúp trang trại không phải chi trả bất kỳ khoản phí nào cho vaccine hay thuốc thú y.

Bảng 3.2: Lịch tiêm vaccine đối với đàn lợn

Phòng dịch Dịch tả Giả dại Lở mồm long móng Dịch tả Lở mồm long móng

(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2020)

Sau khi tiêm vaccine liều cuối cho lợn ở tuần tuổi 11, kỹ sư sẽ lấy mẫu máu ngẫu nhiên từ mỗi chuồng, mỗi chuồng 5 mẫu, để gửi về Công ty xét nghiệm chất lượng vaccine tại trang trại Nếu tỷ lệ xét nghiệm đạt dưới 60%, kỹ sư sẽ phải tiến hành tiêm lại vaccine cho đàn lợn.

* Quy trình phòng dịch bằng vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng

Hệ thống chuồng nuôi cần đảm bảo sạch sẽ và khô ráo, với các điều kiện điện nước được duy trì tốt Hệ thống giàn làm mát và hành lang bằng sắt cũng phải được vệ sinh thường xuyên, định kỳ quét vôi mỗi tuần một lần để duy trì môi trường sống tốt cho vật nuôi.

3.2.2.2 Tham gia vào quá trình vệ sinh chuồng trại, chăm sóc lợn tại trang trại hàng ngày

Khi chăm sóc và vệ sinh chuồng nuôi, bước đầu tiên là kiểm tra nhiệt kế và điều chỉnh quạt hút gió để đảm bảo nhiệt độ phù hợp với độ tuổi của lợn Sau đó, cần quan sát tình hình sức khỏe của lợn; nếu phát hiện lợn có vấn đề, hãy tách riêng và chuyển xuống ô cuối cùng, đồng thời báo cáo với kỹ sư để có biện pháp xử lý kịp thời.

Sau khi kiểm tra sức khỏe lợn, cần dọn dẹp chuồng trại để đảm bảo nền chuồng sạch sẽ và khô ráo, không còn bụi cám hoặc ẩm ướt Tiến hành rút cống xả máng nước tắm và dùng dụng cụ để đẩy sạch nước bẩn, sau đó thay nước sạch vào Lượng nước xả máng phụ thuộc vào số tuần tuổi của lợn; đối với lợn mới nhập, nên thay nước máng 2 - 3 ngày một lần.

1 lần, lợn có tuần tuổi lớn thì một ngày thay nước máng 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều

Tìm hiểu cơ chế liên kết hợp tác giữa Công ty và trang trại

3.3.1 Những điều kiện cho liên kết hợp tác của trang trại chăn nuôi lợn

- Điều kiện chung giữa công ty và trang trại

Trang trại Nguyễn Thái Long cam kết đầu tư xây dựng chuồng trại theo thiết kế của Công ty CP Việt Nam Công ty sẽ cung cấp giống, thức ăn, thuốc thú y, chuyển giao kỹ thuật chăm sóc và bao tiêu sản phẩm đầu ra.

Khi lợn đến thời điểm xuất chuồng, người chăn nuôi nhận lợi nhuận từ 3.500 - 4.000 đồng/kg thịt hơi Mức thỏa thuận này giúp thu nhập của trang trại tăng trưởng hàng năm nhờ vào việc nuôi gia công hai lứa lợn mỗi năm.

Chăn nuôi hợp tác là một hình thức quan trọng trong sự phát triển của ngành chăn nuôi, giúp tối ưu hóa thời gian, sức lao động và cơ sở vật chất của nông dân Mô hình này không chỉ đảm bảo trách nhiệm và lợi ích giữa các bên tham gia mà còn giảm thiểu rủi ro Hơn nữa, chăn nuôi hợp tác còn tạo điều kiện cho người tiêu dùng dễ dàng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đồng thời cân đối cung cầu trong thị trường chăn nuôi.

- Những điều kiện cụ thể của trang trại:

Trang trại của ông Nguyễn Thá Long không được phép hợp tác sản xuất chăn nuôi với các đơn vị khác hoặc tự tổ chức chăn nuôi trên khu đất đã đăng ký với công ty Chủ trang trại phải chịu trách nhiệm về tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của trại và phải đảm bảo bảo vệ môi trường theo quy định của nhà nước.

Sự phát triển của kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông và thủy lợi, là yếu tố quan trọng để đảm bảo việc vận chuyển thức ăn và heo diễn ra thuận lợi Trước khi lắp đặt thiết bị, chủ trang trại cần thông báo cho công ty kiểm tra chất lượng dụng cụ chăn nuôi, và chỉ được lắp đặt khi nhận được sự chấp thuận Sau khi hoàn thành xây dựng chuồng, chủ trang trại phải thông báo cho công ty đến nghiệm thu; nếu không thực hiện đúng quy trình, công ty C.P có quyền chưa giao heo cho đến khi các điều kiện về xây dựng và lắp đặt thiết bị được thực hiện đầy đủ.

Nếu trang trại thiếu hoặc thừa heo có trọng lượng từ 25kg trở lên, sẽ bị phạt 3.000.000 đồng cho mỗi con Heo chết được coi là tài sản của công ty, không được tính vào tài sản của trang trại và cần có chỗ để tiêu hủy Số heo chết này không ảnh hưởng đến chất lượng chăn nuôi Trước khi cân xuất heo cho công ty, trang trại phải cho heo nhịn ăn từ 2 đến 4 giờ.

+ Thức ăn thiếu hay thừa phạt tiền tính theo số cám chênh lệch nhau với

Nếu phát hiện thiếu hoặc thừa cám, thuốc, vaccine, hoặc số lượng heo trong trang trại, công ty sẽ áp dụng mức phạt tiền theo quy định và điều chỉnh số lượng heo để phù hợp với thực tế Đồng thời, trang trại cần ghi chép nhật ký về việc chăn nuôi và sử dụng tài sản như cám, thuốc thú y, vaccine theo mẫu của công ty Nhật ký này phải được lưu giữ tại trang trại để cán bộ kỹ thuật công ty kiểm tra và nộp định kỳ cho công ty.

Trang trại phải hoàn trả tất cả vỏ chai, vỏ thuốc thú y và bao bì vaccine cũng như thức ăn gia súc đã sử dụng, bao gồm cả những chai và gói chưa sử dụng hoặc đã quá hạn, theo từng đợt của công ty Nếu không tuân thủ quy định này, trang trại sẽ bị phạt nặng, tương đương với việc thiếu hoặc thừa thuốc, vaccine, với mức phạt lên đến 5 lần giá trị thực tế theo giá thị trường bán lẻ của nhà cung cấp tại thời điểm phát hiện.

Chỉ sử dụng thức ăn gia súc, thuốc thú y và vaccine do công ty cung cấp; không được trộn lẫn hoặc sử dụng sản phẩm khác Cần tổ chức phòng dịch nghiêm ngặt theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo tất cả xe ra vào trại đều được sát trùng Công nhân và nhân viên phải tắm sát trùng và thay đồng phục trước khi vào khu vực làm việc Định kỳ thực hiện vệ sinh và khử trùng chuồng trại, đồng thời chuẩn bị đầy đủ dụng cụ chăn nuôi theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật.

Trong khu trại nuôi heo gia công, không được nuôi gia súc, gia cầm khác và cấm mọi động vật xâm phạm khuôn viên Người lạ không được phép vào trại nếu không có sự đồng ý của kỹ sư công ty Cần tạo điều kiện làm việc thuận lợi và hợp tác chặt chẽ với cán bộ kỹ thuật trong quá trình kiểm tra và hướng dẫn chăn nuôi Trang trại phải cung cấp lao động đầy đủ để phối hợp với công ty trong việc giao nhận sản phẩm, kiểm tra số lượng heo tồn dư sau mỗi đợt xuất heo, và đảm bảo có ký xác nhận của cả hai bên.

3.3.2 Những điều khoản chính trong Hợp đồng Điều 1: Nội dung hợp đồng

Bên A giao heo con giống 18-30 ngày tuổi tới trại của bên B, trọng lượng

1 con không thấp hơn 4 kg, giao theo từng đợt nuôi.Quy mô xây dựng chuồng trại 495 con/01 chuồng, tổng số chuồng 02, tổng số 990 con heo hậu bị

Bên A sẽ cung cấp heo giống hậu bị cho việc nuôi với số lượng có thể tăng hoặc giảm 30% so với quy mô chuồng nuôi Ngoài ra, Bên A cũng sẽ cung cấp thức ăn gia súc, thuốc thú y và vaccine để đảm bảo sức khỏe và phát triển cho đàn heo.

Bên B nhận nuôi gia công heo giống để sản xuất heo giống hậu bị với trọng lượng từ 90-120kg/con, thời gian nuôi trung bình từ 04-06 tháng Sau khi kết thúc đợt nuôi, bên B cần để trống chuồng từ 2-3 tuần để thực hiện vệ sinh và sát trùng chuồng nuôi Điều 2 quy định trách nhiệm và quyền hạn của hai bên trong quá trình hợp tác này.

- Trách nhiệm và quyền lợi của bên A

Chuyển giao số lượng heo con giống đã nêu tại điều I đến trại của bên B, đồng thời cung cấp thức ăn gia súc, thuốc thú y, vaccine và các dụng cụ khác theo yêu cầu của bên B.

Bên A không cung cấp đầy đủ và kịp thời dụng cụ thú y cho bên B, gây khó khăn trong công tác chăn nuôi Để khắc phục tình trạng này, bên A sẽ cử cán bộ kỹ thuật đến hướng dẫn trực tiếp kỹ thuật chăn nuôi, phương pháp phòng và chữa bệnh cho heo, đồng thời kiểm tra, giám sát và đôn đốc bên B thực hiện đúng các hướng dẫn đã được đưa ra.

- Trách nhiệm và quyền lợi của bên B

Bên B xây dựng các hạng mục theo đúng quy hoạch, các chi tiết chuồng trại, các chi tiết chuồng trại theo đúng sự hướng dẫn của kỹ thuật bên A

Trong trường hợp có thay đổi hoặc tranh chấp đất đai gây thiệt hại cho sản xuất, bên B sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về tài sản của bên A theo giá trị bồi thường trong hợp đồng Bên B không được phép tổ chức sản xuất chăn nuôi với các đơn vị khác hoặc tự tổ chức chăn nuôi trên khu đất đã đăng ký với công ty Ngoài ra, bên B cũng phải chịu trách nhiệm thực hiện mọi thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của trại và bảo vệ môi trường theo quy định của nhà nước.

Thức ăn thiếu hay thừa phạt tiền tính theo số cám chênh lệch nhau với

Ngày đăng: 23/03/2022, 19:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ NN và PTNT (2015), Tờ trình về chính sách khuyến khích phát triển trang trại năm 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tờ trình về chính sách khuyến khích phát triển trang trại năm 2015
Tác giả: Bộ NN và PTNT
Năm: 2015
2. Bùi Minh Hà, Nguyễn Thị Lai (2005), Trang trại và những đặc trưng cơ bản của trang trại, Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trang trại và những đặc trưng cơ bản của trang trại
Tác giả: Bùi Minh Hà, Nguyễn Thị Lai
Năm: 2005
3. Thủ tướng Chính Phủ (2002), Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
Tác giả: Thủ tướng Chính Phủ
Năm: 2002
4. Thủ tướng Chính phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 218/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2013
5. Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định số 55/2015/ NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 55/2015/ NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2015
7. UBND Xã Phúc Thuận (2019) Báo cáo đánh giá tình hình tổ chức, hoạt động của UBND nhiệm kỳ 2016 – 2019 và hương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ tới.II. Các tài liệu tham khảo từ Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá tình hình tổ chức, hoạt động của UBND nhiệm kỳ 2016 – 2019 và hương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ tới
8. Đỗ Thị Thơm (2016), Bắc Giang: “Lợn sạch Tân Yên đến với người tiêu dùng”http://www.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/44/43578/bac-giang-lon-sach-tan-yen-den-voi-nguoi-tieu-dung [Ngàytruy cập20 tháng 4 năm 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Lợn sạch Tân Yên đến với người tiêu dùng”
Tác giả: Đỗ Thị Thơm
Năm: 2016
9. Hội làm vườn Việt Nam http://www.vacvina.org.vn/xem-tin-tuc/phat-trien kinh-te-trang-trai.html[Ngày truy cập 10 tháng 5 năm 2017] Link
10. Kho tài liệu http://khotailieu.com/luan-van-do-an-bao-cao/kinh-te/quan-tri-doanh-nghiep/phan-tich-cac-khai-niem-to-chuc-san-xuat-to-chuc-quan-ly-va-su-the-hien-trong-thuc-te-hoat-dong-cua-cac-doanh-nghiep.html [Ngày truy cập 20 tháng 5 năm 2017] Link
11. Nguyễn Thị Kim Liên http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-tinh-hinh-dau-tu-phat-trien-kinh-te-trang-trai-mien-nui-phia-bac-43311/[Ngày truy cập 25 tháng 5 năm 2019] Link
12. Nguyễn Ngọc Anh(2015), Lặng Sơn http://startup.vnexpress.net/tin-tuc/y-tuong-moi/chang-lai-lon-thanh-ong-chu-trang-trai-3475793.html/[Ngày truy cập 27 tháng 5 năm 2019] Link
13. Đinh Ngọc Tưởng http://thuvien.tuaf.edu.vn/Xem-Online/nghien-cuu-thuc-trang-va-de-xuat-giai-phap-phat-trien-trang-trai-chan-nuoi-tai-huyen-yen-lap-tinh-phu-tho-13077.html/[Ngày truy cập 27 tháng 5 năm 2019] Link
6. UBND Xã Phúc Thuận (2019), Báo cáo kết quả công tác trong năm 2019và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2020 Khác
14.Nguyễn Thế HuyNghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang/[Ngày truy cập 28 tháng 5 năm 2019] Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 5: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 5 Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng (Trang 31)
Bảng 7: Trình độ học vấn của nhân viên Công ty - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 7 Trình độ học vấn của nhân viên Công ty (Trang 32)
Hình 3.1: Sơ đồ trangtrại Ông Nguyễn Thái Long - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Hình 3.1 Sơ đồ trangtrại Ông Nguyễn Thái Long (Trang 40)
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trangtrại ôngNguyễn Thái Long - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của trangtrại ôngNguyễn Thái Long (Trang 42)
Điều tra chủ trangtrại về tình hình vốn cho SXKD của trang trại. - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
i ều tra chủ trangtrại về tình hình vốn cho SXKD của trang trại (Trang 49)
Bảng 3.1: Một số loạivaccine, thuốc thú y trangtrại thường xuyên sử dụngđể phòng bệnh - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.1 Một số loạivaccine, thuốc thú y trangtrại thường xuyên sử dụngđể phòng bệnh (Trang 52)
Bảng 3.2: Lịch tiêm vaccine đối với đàn lợn - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.2 Lịch tiêm vaccine đối với đàn lợn (Trang 53)
Bảng 3.3: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.3 Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn (Trang 54)
Bảng 3.4: Các loại cám trangtrại dùng trong chăn nuôi STT  Loại cám Độ tuổi cho ăn  Tiêu chuẩn TB/con - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.4 Các loại cám trangtrại dùng trong chăn nuôi STT Loại cám Độ tuổi cho ăn Tiêu chuẩn TB/con (Trang 55)
Hình 3.4: Quy trình chăn nuôi gia công của trangtrại - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Hình 3.4 Quy trình chăn nuôi gia công của trangtrại (Trang 57)
Bảng 3.6: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trangtrại Nguyễn Thái Long - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.6 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trangtrại Nguyễn Thái Long (Trang 60)
Qua bảng 3.7 ta thấy tổng chi phí mà trangtrại bỏ ra để đầu tư xây dựng là 299.408.000 đồng - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
ua bảng 3.7 ta thấy tổng chi phí mà trangtrại bỏ ra để đầu tư xây dựng là 299.408.000 đồng (Trang 61)
Bảng 3.7: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trangtrại - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.7 Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trangtrại (Trang 61)
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của trangtrại - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế của trangtrại (Trang 63)
Hình 2: Dọn vệ sinh chuồng - Tìm hiểu quá trình đầu tư và cơ chế liên kết hợp tác phát triển tại trang trại nuôi lợn của ông nguyễn thái long   xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Hình 2 Dọn vệ sinh chuồng (Trang 79)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w