1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

63 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Mô Hình Trang Trại Nuôi Lợn Gia Công Của Ông Dương Công Tuấn Tại Xã Cát Nê, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Phạm Thị Hậu
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Hoàng Sơn
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế và PTNT
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 2,43 MB

Cấu trúc

  • Phần 1.MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập (9)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện (12)
      • 1.3.1. Nội dung thực tập (12)
      • 1.3.2. Phương pháp thực hiện (13)
    • 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập (15)
  • Phần 2.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Nhận thức chung về trang trại (16)
      • 2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại (16)
      • 2.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại (18)
      • 2.1.3. Các đặc trưng và bản chất chủ yếu của kinh tế trang trại (18)
      • 2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới (19)
      • 2.1.5. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại (21)
      • 2.1.6. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay (23)
    • 2.2. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập (25)
      • 2.2.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập (25)
      • 2.2.2. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn (26)
  • Phần 3.KẾT QUẢ THỰC TẬP (0)
    • 3.1. Những nguồn lực của trang trại để phục vụ trong quá trình sản xuất (31)
      • 3.1.1. Lao động (31)
      • 3.1.2. Đất đai (33)
      • 3.1.3. Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương Công Tuấn (35)
      • 3.1.4. Chuồng trại và trang thiết bị máy móc ban đầu của trang trại (36)
    • 3.2. Quy trình phòng dịch của trang trại (39)
      • 3.2.1. Quy trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng (39)
      • 3.2.2. Quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine (41)
      • 3.2.2. Quy trình phòng dịch bằng vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng (43)
      • 3.2.3. Quy trình xử lý chất thải bảo vệ môi trường của trang trại (46)
      • 3.2.4. Quy trình chăn nuôi gia công (47)
      • 3.2.5. Hệ thống đầu ra của trang trại (48)
    • 3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình (50)
      • 3.3.1. Chi phí hàng năm của trang trại (50)
      • 3.3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại (51)
    • 3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế (53)
      • 3.4.1. Những điều kiện cần có để phát triển trang trại (53)
      • 3.4.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại (53)
      • 3.4.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại (53)
      • 3.4.4. Quản lý tài chính, lao động (53)
      • 3.4.5. Liên kết, hợp tác trong phát triển trang trại chăn nuôi gia công (54)
    • 3.5. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại (54)
      • 3.5.1. Giải pháp chung (54)
      • 3.5.2. Giải pháp cụ thể đối với trang trại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất (55)
  • Phần 4.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 4.1. Kết luận (56)
    • 4.2. Kiến nghị (56)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá phân tích cụ thể được hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi lợn thịt gia công của trang trại, tìm ra được những tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trang trại. Qua đó, đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐẦU

Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập

Trong những năm qua, phát triển kinh tế trang trại đã có ảnh hưởng tích cực đến sản xuất hàng hóa nông sản, giúp chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi, khuyến khích làm giàu và xoá đói giảm nghèo Sự phát triển này đã tạo điều kiện cho người dân phát huy lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nâng cao năng suất và hiệu quả, đồng thời tăng cường sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường Điều này cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Kinh tế trang trại đã khẳng định vai trò quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, giúp giải quyết những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình gặp khó khăn Mô hình này cho phép áp dụng nhanh chóng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hóa lớn, tạo ra sự liên kết trong dịch vụ sản xuất và thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau Thực tế cho thấy, kinh tế trang trại không chỉ tăng thu nhập cho nông dân mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập trên mỗi đơn vị đất canh tác, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho hàng nghìn lao động, từ đó làm thay đổi diện mạo nông nghiệp và nông thôn.

Ngành chăn nuôi trong nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho gia đình và xã hội, đồng thời hỗ trợ phát triển trồng trọt và tạo việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân Phát triển chăn nuôi trang trại không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn tạo nguồn thực phẩm cho xuất khẩu Tuy nhiên, ngành này vẫn gặp nhiều thách thức như trình độ quản lý và hoạch toán kinh tế còn hạn chế, công nghệ chăn nuôi chưa đồng bộ và thiếu kỹ năng phân tích thị trường, dẫn đến rủi ro sản xuất Ngoài ra, các vấn đề về mặt bằng xây dựng chuồng trại, vốn đầu tư, lao động chuyên môn và ô nhiễm môi trường cũng gây ra chi phí sản xuất tăng cao và rủi ro lớn cho các trang trại.

Các trang trại chăn nuôi tại tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là huyện Đại Từ, đang phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng Tuy nhiên, họ cũng đối mặt với nhiều khó khăn như hạn chế trong tổ chức và quản lý, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, nhận thức kém về thị trường và khả năng cạnh tranh, cùng với việc thiếu vốn và lao động chưa qua đào tạo Thị trường đầu vào và đầu ra không ổn định, và dịch bệnh diễn ra phức tạp, dẫn đến sự thiếu ổn định trong sản xuất Do đó, việc tìm kiếm giải pháp để phát triển chăn nuôi quy mô trang trại một cách hiệu quả và bền vững là vấn đề cấp thiết hiện nay.

Nghiên cứu thực tiễn không chỉ củng cố kiến thức mà còn giúp sinh viên học hỏi kinh nghiệm kinh tế Thực tập tại trang trại mang lại nghị lực, quyết tâm và sự tự tin cho sinh viên trong phát triển nghề nghiệp Việc hợp tác với chủ trang trại để nhận diện và khắc phục những hạn chế là cần thiết cho sự phát triển bền vững Do đó, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” để thực hiện nghiên cứu này.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực tế và trải nghiệm tại trang trại chăn nuôi giúp người học nâng cao hiểu biết về các hình thức sản xuất và tích lũy kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất kinh tế Họ còn phát triển kỹ năng chuyên môn và phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi lợn thịt gia công, từ đó nhận diện các vấn đề và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trang trại Qua đó, người học có thể đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi.

Ông Dương Công Tuấn, tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, đã xây dựng và tổ chức sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi một cách hiệu quả Quá trình hình thành trang trại của ông được chú trọng từ việc nghiên cứu thị trường đến việc áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

- Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất cho việc tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại

- Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn nuôi và phòng chữa bệnh trên lợn trong chăn nuôi lợn thịt tại trang trại

Phân tích thực trạng hoạt động chăn nuôi lợn giúp đánh giá hiệu quả và tiềm năng phát triển của ngành này Qua việc học hỏi và rèn luyện kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế tại trang trại, người chăn nuôi có thể cải thiện quy trình sản xuất và tối ưu hóa chi phí Điều này không chỉ nâng cao năng suất chăn nuôi mà còn góp phần vào sự bền vững của ngành nông nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất tại trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn ở xã Cát Nê trong những năm tới, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng Thứ nhất, áp dụng công nghệ mới vào quy trình chăn nuôi nhằm tăng năng suất và giảm chi phí Thứ hai, cải thiện chất lượng thức ăn và nguồn nước cho gia súc để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt nhất Thứ ba, đào tạo kỹ năng cho nhân viên nhằm nâng cao tay nghề và hiệu quả làm việc Cuối cùng, tăng cường marketing và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm để mở rộng quy mô và nâng cao doanh thu cho trang trại.

- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại

- Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao

Là một sinh viên đại học, tôi chủ động trong các công việc và luôn sẵn sàng hỗ trợ mọi người trong trang trại để hoàn thành tốt các nhiệm vụ chung, qua đó khẳng định năng lực của bản thân.

1.2.2.3 Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc

- Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa phương nơi mình tham gia thực tập

- Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại, người lao động và những người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập

- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác

- Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị

- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch, khoa học và chuyên nghiệp, tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại

Khả năng quan sát và theo dõi các vấn đề phát sinh là rất quan trọng, giúp chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời nhằm hạn chế thiệt hại.

Hoạt động thực tế tại trang trại giúp sinh viên rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, nâng cao khả năng tự chịu trách nhiệm và khả năng làm việc dưới áp lực cao.

Sinh viên cần học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật được giao để nắm vững kiến thức và kỹ năng cơ bản về kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc lợn thịt và phòng trừ dịch bệnh tại trang trại.

- Có khả năng quản lý công việc và làm việc nhóm hiệu quả.

Nội dung và phương pháp thực hiện

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cát Nê

- Quá trình xây dựng hình thành và phát triển của trang trại

- Đánh giá thực trạng về các nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại

- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của trang trại

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại của ông Dương Công Tuấn

1.3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin

* Thu thập số liệu thứ cấp

Để thực hiện nghiên cứu, cần thu thập các số liệu và thông tin liên quan đến đề tài từ các nguồn chính thức như cơ quan nhà nước có thẩm quyền Điều này bao gồm việc lấy số liệu từ các ban ngành huyện, xã, báo cáo tổng kết về trang trại, cũng như thông tin từ sách báo, tạp chí, nghị định và quyết định.

* Thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại của ông Dương Công Tuấn thông qua các phương pháp điều tra và tiếp cận có sự tham gia Phương pháp điều tra trực tiếp giúp thu thập thông tin cơ bản về loại hình trang trại, số lao động, diện tích đất đai và vốn sản xuất Ngoài ra, tôi cũng thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động kinh doanh, bao gồm các khoản chi phí, doanh thu và ý kiến, nguyện vọng của trang trại Các yếu tố sản xuất như vốn, kỹ thuật, lao động và giá cả thị trường cũng được ghi nhận Cuối cùng, thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP Việt Nam, bao gồm yếu tố đầu vào và đầu ra hỗ trợ cho trang trại, cũng được xem xét.

Tham gia trực tiếp vào quy trình sản xuất tại trang trại bao gồm các hoạt động như dọn dẹp và vệ sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn, kiểm tra thức ăn và thuốc Qua đó, người tham gia có thể đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà trang trại phải đối mặt trong công tác phòng dịch cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Quan sát trực tiếp và phỏng vấn trong các hoạt động phòng dịch tại trang trại giúp có cái nhìn tổng quát về tình hình trang trại, đồng thời cung cấp tư liệu để đánh giá độ chính xác của thông tin từ chủ trang trại.

Chủ trang trại và cán bộ kỹ thuật đã thảo luận về các khó khăn mà trang trại đang đối mặt, bao gồm vấn đề vốn, lao động, thị trường và chính sách của nhà nước Từ những vấn đề này, họ đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất của trang trại trong những năm tới.

1.3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

Phương pháp xử lý thông tin bao gồm việc tổng hợp và xử lý các dữ liệu thu thập được thông qua chương trình Excel Quá trình này là nền tảng quan trọng cho việc phân tích thông tin.

* Phương pháp phân tích thông tin:

Toàn bộ số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp và phân tích để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại, xem xét các nhân tố như vốn, đất đai, lao động và trình độ quản lý Việc hạch toán các khoản chi và thu nhập của trang trại sẽ làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại một cách bền vững.

* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất

Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại bao gồm các yếu tố quan trọng như giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị gia tăng Những chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của trang trại.

Giá trị sản xuất (Gross Output) là giá trị tiền tệ của sản phẩm được sản xuất tại trang trại, bao gồm cả giá trị tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất, thường kéo dài một năm Chỉ tiêu này được tính bằng cách nhân sản lượng của từng sản phẩm với đơn giá sản phẩm.

Trong đó: GO: giá trị sản xuất

Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i Qi: lượng sản phẩm thứ i

Chi phí trung gian (Intermediate Cost) bao gồm tất cả các khoản chi phí vật chất như nguyên vật liệu, giống, và chi phí dịch vụ thuê ngoài Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: IC = ∑ Cij.

Trong đó: IC: là chi phí trung gian

Cij là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j, trong khi Giá trị gia tăng (Value Added) phản ánh giá trị của sản phẩm vật chất và dịch vụ trong các ngành sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu này được tính toán theo công thức: VA = GO – IC.

Trong đó: VA : giá trị gia tăng

GO: giá trị sản xuất

IC : chi phí trung gian

* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất

* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng:

Khấu hao TSCĐ là giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sản xuất sản phẩm, cần được trích rút hàng năm để tính vào chi phí sản xuất Việc xác định khấu hao được thực hiện theo công thức cụ thể.

Mức trích khấu hao hàng năm

Thời gian và địa điểm thực tập

- Thời gian: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/05/2019

- Địa điểm : Trang trại lợn thịt gia công Dương Công Tuấn - xã Cát Nê– huyện Đại Từ -tỉnh Thái Nguyên

Nguyên giá tài sản cố định Thời gian trích khấu hao

QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nhận thức chung về trang trại

2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại là một khái niệm tương đối mới ở Việt Nam, nhưng đã bắt đầu được nhận thức rõ hơn Trang trại không chỉ đơn thuần là nơi sản xuất nông nghiệp mà còn là mô hình kinh doanh kết hợp giữa sản xuất và dịch vụ, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương.

Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp, nhằm mục đích chính là sản xuất hàng hóa và tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập Hoạt động sản xuất tại trang trại diễn ra trên quy mô lớn với việc tập trung đất đai và các yếu tố sản xuất, kết hợp với tổ chức quản lý tiên tiến và trình độ kỹ thuật cao Trang trại hoạt động tự chủ và luôn gắn liền với thị trường.

Kinh tế trang trại được định nghĩa theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình Mục tiêu của kinh tế trang trại là mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, và trồng rừng, đồng thời gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

Kinh tế trang trại chăn nuôi là nền sản xuất trong nông nghiệp, tập trung vào sản phẩm chăn nuôi đại gia súc và gia cầm Nó bao gồm các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi Các hoạt động này bao quát cả giai đoạn trước và sau sản xuất nông sản hàng hóa, xoay quanh hệ thống trang trại chăn nuôi tại các vùng kinh tế khác nhau.

Kinh tế trang trại chăn nuôi là sản phẩm của công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, phản ánh quá trình hình thành và phát triển các trang trại Sự phát triển này gắn liền với việc nâng cao tỷ trọng hàng hóa và trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm như thịt, trứng, sữa Điều này phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị trường hiện nay.

Kinh tế trang trại chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế trang trại, là một phần thiết yếu của sản xuất nông nghiệp Khác với lâm nghiệp và thủy sản, chăn nuôi ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện đất đai và thời tiết, mà chủ yếu phụ thuộc vào quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng của các trang trại Sản phẩm chăn nuôi không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.

* Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi

Kinh tế trang trại chăn nuôi là một lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tập trung vào việc sản xuất nông sản hàng hóa từ chăn nuôi đại gia súc và gia cầm Nó bao gồm các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi Các hoạt động này diễn ra trước và sau quá trình sản xuất nông sản, xoay quanh hệ thống trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.

Kinh tế trang trại chăn nuôi là sản phẩm của quá trình công nghiệp hoá, phát triển từ quy mô nhỏ đến lớn, với tỷ trọng hàng hoá ngày càng tăng Sự hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với nhu cầu cung cấp sản phẩm như thịt, trứng, sữa trên thị trường, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay.

Kinh tế trang trại chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế trang trại, là một phần thiết yếu của sản xuất nông nghiệp Khác với lâm nghiệp và thủy sản, chăn nuôi chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng, mặc dù vẫn chịu ảnh hưởng từ điều kiện đất đai, khí hậu và thời tiết Sản phẩm từ chăn nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của phần lớn người dân trong cả nước.

2.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại

Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành ngày 13-4-2011, tiêu chí kinh tế trang trại chủ yếu được xác định bởi diện tích và giá trị sản lượng hàng hóa Để đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại, cá nhân và hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, và nuôi trồng thủy sản cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể.

1 Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;

- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm

2 Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên

3 Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên

Tiêu chí xác định kinh tế trang trại sẽ được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn, và sẽ duy trì sự ổn định trong ít nhất 5 năm.

2.1.3 Các đặc trưng và bản chất chủ yếu của kinh tế trang trại

* Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại

1 Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn

2 Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá

3 Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ

* Bản chất của trang trại nói chung

Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh lớn, chuyên về trồng trọt và chăn nuôi, với mục tiêu chính là cung cấp hàng hóa ra thị trường Đây là hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm nghiệp và thủy sản, bao gồm việc sản xuất hàng hóa và tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại KTTT hoạt động trên quy mô đất đai lớn, áp dụng kỹ thuật tiên tiến và phương thức tổ chức sản xuất hiện đại, kết nối chặt chẽ với thị trường và thực hiện hạch toán kinh tế như một doanh nghiệp.

* Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng

Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập

2.2.1 Khái quát về địa phương nơi thực tập

- Vị trí địa lý, địa hình xã Cát Nê là một xã thuộc huyện Đại Từ , tỉnh Thái

Cát Nê, một xã thuộc huyện Đại Từ, Việt Nam, nằm ở phía nam của huyện và dựa lưng vào dãy Tam Đảo, cách Hồ Núi Cốc không xa Tuyến tỉnh lộ 261 kết nối hai huyện Phổ Yên và Đại Từ đi qua xã Cát Nê giáp với xã Kỳ Phú ở phía tây bắc và tây, phía nam giáp xã Quân Chu, và phía đông nam giáp thị trấn Quân Chu, tất cả đều thuộc huyện Đại Từ Ngoài ra, xã còn có ranh giới phía đông bắc với xã Phúc Tân thuộc huyện Phổ Yên và một đoạn ranh giới qua dãy Tam Đảo với xã Đại Đình thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, nơi có khu danh thắng chùa Tây Thiên nổi tiếng.

- Đất đai, khí hậu: Chủ yếu là đồi núi đan xen lẫn nhau Có khí hậu khá mát mẻ Nhiệt độ trung bình hằng năm 25- 28 độ C

- Đặc điểm về kinh tế: Người dân ở đây chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và trồng cây lâm nghiệp

- Đặc điểm về xã hội: Năm 2019, xã Cát Nê có diện tích là 2.689,8 ha (26,9 km²) và dân số là 4.013 người, mật độ dân số đạt 149,2 người/km² Cát

Xã Cát Nên bao gồm 17 xóm: Đình, Lò Mật, Đầu Cầu, Đồng Nghề, Nương Cao, Tân Phú, La Lang, Chùa Hàm, Thậm Thình 1, Thậm Thình 2, Đồng Mương, Đồng Gốc, La Vĩnh, Chung Nhang, Nương Dâu, Gò Chẩu và Nông Trường Trung tâm nước sinh hoạt và VSMT nông thôn tỉnh Thái Nguyên đã đầu tư gần 7 tỷ đồng để xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch, phục vụ cho 3.000 người, chiếm 80% dân số trong xã.

2.2.2 Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn 2.2.2.1 Sự hình thành và phát triển của trang trại Dương Công Tuấn

Trang trại được thành lập vào năm 2014 và bắt đầu hoạt động vào năm 2015 với quy mô ban đầu là 600 con lợn thịt Sau khi ký hợp đồng chăn nuôi gia công với công ty CP Việt Nam, đến năm 2018, trang trại đã mở rộng quy mô lên 6 chuồng với tổng số 3000 con lợn.

Hình 2.1: Trích lục bản đồ trang trại Dương Công Tuấn

2.2.2.2 Cơ cấu tổ chức của trang trại

(Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019)

Công ty CP Việt Nam

Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại

Công ty CP Việt Nam đã ký hợp đồng với trang trại nhằm cung cấp hệ thống đầu vào bao gồm con giống chất lượng cao, cám ăn, thuốc thú y và vaccine phòng dịch Công ty cử kỹ sư đến trang trại để hỗ trợ kỹ thuật và tổ chức phòng dịch cho đàn lợn Ngoài ra, công ty cũng đảm nhận việc thu mua lợn từ trang trại khi đến giai đoạn xuất chuồng.

Chủ trang trại là người chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, bao gồm việc cung cấp, sửa chữa và bảo dưỡng các trang thiết bị Họ cũng hỗ trợ kỹ sư trong việc quản lý sổ sách và quy trình nhập cám, thuốc.

Kỹ sư chăn nuôi có trách nhiệm quản lý hoạt động phòng, chống dịch bệnh cho lợn, bao gồm việc lên lịch tiêm vaccine và tính toán lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày theo tiêu chuẩn của công ty CP Việt Nam Họ cũng phải kiểm kê và theo dõi số lượng lợn thực tế, so sánh với số lợn đã bị tiêu hủy do bệnh tật, đồng thời quản lý thuốc thú y, vaccine, chế phẩm sinh học và hóa chất trong chăn nuôi Ngoài ra, kỹ sư còn chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sức khỏe và số lượng lợn tại các chuồng, cũng như sản lượng cám tiêu thụ hàng tuần về công ty.

Quản lý trang trại có nhiệm vụ đại diện và hỗ trợ chủ trang trại trong việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh khi chủ vắng mặt Họ cũng hỗ trợ kỹ sư trong việc ghi chép tiêu thụ cám của đàn lợn hàng tuần, đồng thời tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh và xử lý lợn ốm hiệu quả.

Công nhân là những người trực tiếp tham gia vào việc vệ sinh chuồng trại và chăm sóc lợn, có trách nhiệm dọn dẹp hàng ngày dưới sự hướng dẫn của quản lý và kỹ sư Họ báo cáo tình trạng sức khỏe lợn hàng ngày cho kỹ sư và quản lý, đồng thời hỗ trợ kỹ sư trong công tác phòng chống dịch bệnh và xử lý lợn ốm trong trang trại chăn nuôi.

2.2.2.3 Những thành tựu đã đạt được của trang trại Dương Công Tuấn

Trang trại Dương Công Tuấn được thành lập vào năm 2014 và chính thức hoạt động từ năm 2015 Kể từ đó, trang trại đã có sự phát triển đáng kể về quy mô chăn nuôi, hướng tới việc mở rộng hoạt động.

Bảng 2.1 Tình hình chăn nuôi của trang trại Dương Công Tuấn trong những năm qua

Số lượng con mỗi năm 1200 6000

Số tấn lợn bán ra 180 tấn 900 tấn

Tiền trang trại thu được 630 triệu 3,150 tỷ

Nguồn: Kết quả điều tra 2019

Từ năm 2015 đến 2017, trang trại Dương Công Tuấn có quy mô chăn nuôi chỉ 1.200 con lợn mỗi năm, sản xuất 180 tấn lợn hơi và mang lại lợi nhuận 630 triệu đồng Tuy nhiên, từ năm 2018 đến nay, trang trại đã mở rộng quy mô, nuôi được 6.000 con lợn mỗi năm, tăng đáng kể sản lượng và lợi nhuận.

900 tấn, lợi nhuận trang trại thu được là 2 tỷ mỗi năm Hiện nay trang trại tiếp tục mở rộng quy mô chăn nuôi dự kiến lên 12.000 con mỗi năm

2.2.2.4 Những thuận lợi, khó khăn và cơ hội thách thức trong sản xuất tại trang trại chăn nuôi lợn thịt gia công Dương Công Tuấn

Công ty CP cung cấp con giống, thức ăn, thiết bị, dụng cụ, thuốc thú y và vắc xin cho chăn nuôi, đồng thời cử kỹ sư giám sát quy trình nuôi và dịch bệnh Toàn bộ heo thành phẩm được công ty bao tiêu với mức trả công từ 3.500-4.000 đồng/kg thịt hơi khi xuất chuồng, đảm bảo đầu ra ổn định và giảm thiểu rủi ro cho người nuôi Chỉ cần tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật do công ty hướng dẫn, heo sẽ phát triển tốt, tăng trọng nhanh và mang lại lợi nhuận cao.

Khó khăn lớn nhất của trại là đào tạo công nhân, vì hầu hết họ không có kiến thức chuyên môn về chăn nuôi lợn Để đào tạo một công nhân có khả năng chăm sóc lợn hiệu quả, thời gian cần thiết thường kéo dài từ 6 tháng trở lên.

Công nhân thường có gia đình, do đó khi có việc hiếu hỉ hoặc ốm đau, họ có thể xin nghỉ từ 1 tuần đến 1 tháng, thậm chí nghỉ việc luôn Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt công nhân, ảnh hưởng đến việc đảm bảo đủ người chăm sóc cho lợn.

Trong một trại lớn với đông công nhân, việc quản lý và giám sát từng cá nhân trở nên khó khăn Khi không có sự giám sát chặt chẽ trong quá trình làm việc, một số bộ phận có thể thiếu ý thức và lơ là trong công việc của mình.

Trong bối cảnh khí hậu mưa nhiều và độ ẩm cao, việc phòng chống dịch bệnh trở nên khó khăn hơn, dẫn đến nguy cơ gia tăng mắc các bệnh như lở mồm long móng, tụ huyết trùng, phó thương hàn, cũng như các hội chứng liên quan đến tiêu chảy, hô hấp và sinh sản.

QUẢ THỰC TẬP

Những nguồn lực của trang trại để phục vụ trong quá trình sản xuất

Tại các trang trại, nguồn lực lao động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô và hiệu quả sản xuất Khi xác định lao động, cần xem xét các yếu tố như học vấn, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc Bên cạnh đó, các nguồn lao động tiềm năng như lao động địa phương, người đang học nghề và thanh thiếu niên chưa đủ tuổi lao động cũng cần được chú ý Thông tin về nguồn lao động của trang trại được thể hiện trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Nguồn lao động hiện tại của trang trại

TT Họ và tên Vị trí Độ tuổi

1 Dương Công Hoàng Quản lý 23 12/12 4

2 Bùi Quang Vương Kỹ thuật 30 12/12 Kỹ sư 4

3 Cao Văn Minh Công nhân 46 7/9 không 4

4 Nguyễn Văn Sơn Công nhân 23 12/12 không 1

5 Hoàng Văn Thái Công nhân 27 12/12 không 2

6 Nguyễn Mạnh Cường Công nhân 31 10/12 không 3

7 Nông Văn Thanh Công nhân 27 12/12 không 3

8 Hoàng Thị Hà Công nhân 35 8/12 không 4

9 Phạm Thị Hậu Sinh viên 22 12/12 0

12 Lò Văn Phái Sinh viên 22 12/12 0

(Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2019)

Hiện trạng sử dụng lao động tại trang trại hiện nay bao gồm quản lý là anh Dương Công Hoàng, con trai ông Dương Công Tuấn, cùng với kỹ sư Bùi Văn Vương Ngoài ra, trang trại còn có 4 sinh viên thực tập và 8 nhân công lao động không ổn định, thiếu trình độ chuyên môn.

- Nhu cầu lao động của trang trại:

Trại lợn hiện có quy mô 3000 con và dự kiến mở rộng lên 6000 con, do đó cần tuyển dụng nhiều lao động có năng lực, sức khỏe và trách nhiệm Đặc biệt, trại rất cần những người có kinh nghiệm làm việc lâu dài tại các trại lợn khác để đảm bảo hiệu quả công việc.

- Các nguồn lao động tiềm năng của trang trại:

Những người lao động tự do có công việc không ổn định

Những người sản xuất nông nghiệp trong khoảng thời gian nông nhàn Sinh viên mới ra trường có chuyên môn về chăn nuôi lợn

- Vị trí đất đai của trang trại: Trang trại cách xa khu dân cư Được bao bọc bởi rừng núivà có suối chảy qua hướng Tây của trại

- Địa hình, thổ nhưỡng: địa hình rộng bằng phẳng qua quá trình san lấp

- Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của trang trại:

Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng đất đai của trang trại

STT Loại Đất Diện Tích

29.586 Chỉ sử dụng mục đích trang trại Khu vực chăn nuôi có diện tích 20.000m 2 , khu vực nhà kho 175 m 2 , nhà ở có

800 m 2 , khoảng 7000 m 2 đất trồng cây lâm nghiệm, còn một số khu vực đất còn để trống cỏ mọc tự nhiên

- Mở rộng thêm quy mô trang trại

- Sử dụng phần đất trống vào việc trồng cây ăn quả, làm ao cá tránh lãng phí đất

(Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2019)

Trang trại có diện tích lớn nhưng vẫn còn một số khu vực đất trống bỏ hoang, gây lãng phí Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần xây dựng kế hoạch phát triển tổng hợp, bao gồm trồng cây ăn quả và nuôi cá, nhằm tránh lãng phí đất, cung cấp thực phẩm và tăng thu nhập cho trang trại.

Hình 3.1 Sơ đồ sử dụng đất đai của trang trại Đánh giá về tình hình sử dụng đất đai của trang trại:

Xây dựng khu chăn nuôi trên diện tích lớn và bằng phẳng, tập trung thành một khu nối liền nhau giúp tiết kiệm chi phí xây dựng và thuận tiện cho việc di chuyển, chăm sóc của kỹ sư và công nhân Xung quanh chuồng trại trồng nhiều cây xanh tạo bóng mát, đồng thời có khu trồng rau và nuôi gà cung cấp nguồn thức ăn chính cho gia đình và công nhân, đảm bảo an toàn thực phẩm cho trang trại chăn nuôi khép kín, tránh mang thức ăn tươi sống từ bên ngoài để phòng ngừa dịch bệnh.

3.1.3 Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương Công Tuấn

Vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong các trang trại, nơi yêu cầu nguồn lực tài chính lớn để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất.

Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương Công Tuấn điều tra được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.3: Tình hình nguồn vốn của trang trại Bùi Công Tuấn

Tổng số vốn của trang trại 5 100 8 100 12 100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)

Tính đến năm 2018, tổng số vốn của trại đạt 12 tỷ đồng, trong đó vốn tự có chiếm 66,67% với 8 tỷ đồng, và vốn vay chiếm 33,33% với 4 tỷ đồng.

Nguồn vốn đầu tư được sử dụng cho việc xây dựng chuồng trại, mua sắm thiết bị như máy bơm nước và máy phát điện, cũng như xây dựng hệ thống đường đi nội bộ, ao xử lý chất thải và hệ thống biogas.

Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của trang trại năm 2018

3.1.4 Chuồng trại và trang thiết bị máy móc ban đầu của trang trại Để hợp đồng chăn nuôi lợn với Công ty CP Việt Nam và tiến hành tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra hiệu quả kinh tế thì trang trại phải đảm bảo có chuồng trại với quy mô hợp lý, đầy đủ trang thiết bị, máy móc thích hợp, đảm bảo vệ sinh, đảm bảo hệ thống chuồng trại khép kín hạn chế các mầm bệnh lây lan

* Chi phí xây dựng chuồng trại ban đầu của trang trại

Phương thức chăn nuôi hiện đại yêu cầu các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh của trang trại cần được đầu tư phù hợp với quy mô và điều kiện gia đình, đồng thời tuân thủ quy định của Công ty về xây dựng chuồng trại Việc khai thác hiệu quả các công trình phụ trợ là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả Dưới đây là số liệu tổng hợp về tình hình đầu tư xây dựng của trang trại.

Bảng 3.4: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại

STT Khoản mục ĐVT Quy mô

1 Chi phí san lấp mặt bằng m 2 29586 27 800.000 8.79

4 Xây dựng nhà ở công nhân, nhà điều hành m 2 120 2650 318.000 3.49

5 Xây dựng kho cám, nhà sát trùng m 2 175 590 103.250 1.13

8 Xây dựng bể lắng cát m 2 800 500 400.000 4.39

9 Hệ thống Biogas bọc bạt m 3 2500 1200 300.000 3.29

11 Đường giao thông nội bộ m 2 1400 225 315.000 3.46

12 Cổng, tường rào bao quanh m 2 2500 130 32.500 0.36

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2019)

Ghi chú: Những hạng mục trên đã bao gồm thuế GTGT và nhân công lắp đặt

Theo bảng 3.4, tổng chi phí đầu tư xây dựng ban đầu cho trang trại lên tới hơn 9,1 tỷ đồng, trong đó chi phí xây dựng chuồng nuôi chiếm phần lớn với 6,4 tỷ đồng, tương đương 70,29%.

Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí đầu tư xây dựng

* Chi phí đầu tư trang thiết bị cho chăn nuôi của trang trại

Việc đầu tư các trang thiết bị hiện đại trong chăn nuôi heo có những lợi ích như sau:

Việc xây dựng một môi trường chăn nuôi chuyên nghiệp là rất quan trọng, giúp quản lý chặt chẽ quá trình chăn nuôi và giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.

Việc chăm sóc heo bằng các thiết bị hiện đại giúp quá trình cho ăn và tắm rửa trở nên dễ dàng hơn, giảm bớt khó khăn cho người lao động.

Thứ ba, việc áp dụng quy trình sống hiện đại cho đàn heo sẽ kích thích tăng trưởng đúng thời gian, giúp chúng phát triển đồng đều và nhanh chóng hơn.

Bảng 3.5: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2019) Ghi chú : Giá trên chưa bao gồm thuế GTGT và lắp đặt các thiết bị trên

Theo bảng 3.5, trang trại đã đầu tư gần 700 triệu đồng vào nhiều thiết bị hiện đại cho chăn nuôi Trong đó, quạt hút gió 50”, máng ăn và máy phát điện là ba hạng mục chiếm tỉ lệ chi phí đầu tư cao nhất, lần lượt là 21,37%, 24,14% và 221,55%.

Quy trình phòng dịch của trang trại

3.2.1.Quy trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng

Cổng trại được trang bị biển báo "Dừng lại sát trùng" và hố sát trùng, yêu cầu tất cả phương tiện, dụng cụ và người ra vào phải được sát trùng kỹ lưỡng Phương tiện vào trại cần được phun sát trùng đầy đủ ở cả bánh xe trên dưới, cũng như trước và sau xe để đảm bảo an toàn.

STT Khoản mục ĐVT Số lượng

Loại hút gió 36” cái 12 4550 54.600 7,84 Loại hút gió 50” cái 24 6200 148.800 21,37

2 Núm uống tự động cái 528 28 14.784 2,12

4 Máy phun khử trùng cái 3 3200 9.600 1,38

5 Hệ thống giàn mát tấm 24 3600 86.400 12,41

6 Máy bơm giàn mát cái 6 1700 10.200 1,47

8 Cầu cân điện tử cái 1 25000 25.000 3,59

Để đảm bảo an toàn vệ sinh trong trại, cần dừng lại phun sát trùng ít nhất 15 phút trước khi vào Hố sát trùng cần thay nước hoặc vôi hai lần mỗi tuần, trong khi đường đi ở cổng trại phải được rắc vôi bột định kỳ hai lần mỗi tuần Máy sát trùng tại cổng trại cần hoạt động hiệu quả và phun đều, và bể nước pha sát trùng phải có hướng dẫn pha chế rõ ràng với nồng độ 1/400.

Nhà sát trùng trước khi vào khu vực chăn nuôi phải có biển báo chỉ dẫn phun sát trùng và quy định cụ thể về nồng độ pha thuốc sát trùng là 1/3200 Khoang thay quần áo cần trang bị móc treo và cửa tự động để vận hành máy bơm sát trùng Trong khoang sát trùng, hệ thống pep phun phải được thiết kế theo hình ziczac với tối thiểu 42 pep phun, đảm bảo áp lực mạnh và công suất máy phun đạt 750w Ngoài ra, nhà sát trùng phải được vệ sinh hàng ngày để duy trì sự sạch sẽ và đáp ứng nhu cầu sử dụng.

Kho cám cần được vệ sinh thường xuyên và phun sát trùng định kỳ Khi nhập cám, cần có ván kê và đảm bảo nền kho sạch sẽ, khô ráo, thông thoáng để tránh ẩm mốc cho cám.

Kho thuốc được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, với thuốc được sắp xếp gọn gàng theo từng loại và bảo quản ở nhiệt độ thích hợp Sau khi sử dụng, vỏ thuốc cần được giữ lại để trả về công ty.

Bể nước uống cho lợn cần có mái che để bảo vệ khỏi bụi bẩn, ánh sáng trực tiếp và côn trùng, nhằm duy trì chất lượng nước Độ cao của bể nước phải từ 3 - 5m để đảm bảo áp suất đủ đến từng núm uống trong chuồng nuôi Ngoài ra, bể nước cần được làm sạch định kỳ và khử chlorin, pha thuốc sát trùng với nồng độ 1/3200 để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của lợn.

Trước cửa chuồng nuôi, cần đặt chậu nhúng chân chứa thuốc sát trùng pha loãng với tỷ lệ 1/400 Để đảm bảo vệ sinh, hành lang ở đầu, giữa và cuối chuồng nuôi nên được quét vôi nước định kỳ mỗi tuần một lần.

Tất cả các khu vực trong hệ thống, bao gồm cổng trại, nhà ở công nhân, nhà ở kỹ sư, kho cám, kho thuốc, nhà sát trùng, hệ thống giàn mát, hành lang đuổi lợn và cầu cân, đều được phun sát trùng định kỳ ba lần mỗi tuần để đảm bảo an toàn và vệ sinh.

Tổ chức diệt chuột và côn trùng, cùng với việc dọn rác và cỏ định kỳ, là cần thiết trong khu nhà ở, nhà kho và khu vực chuồng nuôi Không nên nuôi nhốt gia súc, gia cầm trong khu vực chăn nuôi, đặc biệt là lợn Thực phẩm đưa vào trại phải có nguồn gốc rõ ràng và tuyệt đối không được mang thịt lợn từ bên ngoài vào trại.

3.2.2 Quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine

Trang trại chúng tôi chuyên nuôi dưỡng lợn thịt, tất cả lợn con giống được nhập từ công ty đều đã được bấm nanh và cắt đuôi trước khi về trại Nhờ vào việc tự sản xuất và lai tạo, sức khỏe của lợn luôn ổn định và đạt năng suất cao Trung bình, lợn con khi nhập chuồng nặng khoảng 6kg và đạt trọng lượng trung bình khoảng 108kg khi xuất chuồng.

Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn lợn được chú trọng đặc biệt, bao gồm việc giữ ấm cho lợn vào mùa đông và thoáng mát vào mùa hè Sức khỏe đàn lợn được theo dõi hàng ngày, và khi phát hiện bệnh, lợn sẽ được cách ly và tiêm thuốc theo yêu cầu kỹ thuật Đảm bảo tiêm phòng đầy đủ, đúng thời hạn và liều lượng, đặc biệt là hai lần một năm trước mùa mưa cho vaccine dịch tả và lở mồm long móng Vaccine cần được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C trong tủ chuyên dụng với hệ thống theo dõi nhiệt độ, sắp xếp gọn gàng theo từng loại Trước khi pha vaccine, nước pha cần được làm lạnh để đồng nhất với nhiệt độ vaccine Sau khi nhập lợn, kỹ sư sẽ lên lịch tiêm vaccine và chủ động lấy vaccine từ công ty để tiêm ngay.

Bảng 3.6: Lịch làm vaccine đối với đàn lợn

Phòng dịch Dịch tả Giả dại Lở mồm long móng Dịch tả Lở mồm long móng

(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019)

Theo bảng 3.6, khi lợn được 5 tuần tuổi, kỹ sư cùng với sự hỗ trợ của quản lý và công nhân tiến hành tiêm vaccine phòng dịch tả Sau một tuần, họ tiếp tục tiêm vaccine phòng dịch giả dại Khi lợn đạt 7 tuần tuổi, vaccine phòng dịch lở mồm long móng được tiêm, và đến tuần thứ 9, tiêm vaccine phòng dịch tả lần hai Cuối cùng, vaccine phòng dịch lở mồm long móng lần hai được thực hiện khi lợn được 11 tuần tuổi Sau 21 ngày, kỹ sư sẽ lấy mẫu máu ngẫu nhiên từ các chuồng, mỗi chuồng 5 mẫu, gửi về công ty để kiểm tra chất lượng vaccine Nếu tỷ lệ thành công dưới 60%, kỹ sư sẽ phải tiêm lại vaccine cho đàn lợn.

Một số loại vaccine và thuốc thú y được trang trại thường xuyên sử dụng để phòng bệnh cho lợn được thể hiện qua bảng 3.7:

Bảng 3.7: Một số loại vaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để phòng bệnh

STT Loại ĐVT Tác dụng

1 CSF lọ Phòng dịch tả

2 Bengonia lọ Phòng dịch giả dại

3 FDM lọ Phòng dịch lở mồm long móng

1 RTD Colistin gói Đặc trị viêm ruột tiêu chảy

2 Lactovet gói Men tiêu hóa

3 Dynamutilin Fed lọ Ho thở bụng

STT Loại ĐVT Tác dụng

4 Amoxy 500 ws gói Đặc trị các bệnh tụ huyết trùng, tiêu chảy và sưng phù đầu

5 Entril 5% lọ Đặc trị sưng phù đầu, thương hàn

6 Vetrimoxin lọ Ho, co giật, viêm rốn, viêm khớp

7 Dipen step LA lọ Đặc trị tụ huyết trùng, viêm phổi

8 KC Amin lọ Hạ sốt, hồi sức, tiêu viêm

9 Canxi B12 lọ Đặc trị bại liệt, còi cọc, thiếu máu

10 Paracetamol lọ Điều trị triệu chứng sốt

11 Điện giải AC gói Thuốc bổ chống sốc và giải độc

12 Vitol lọ Phòng và điều trị các chứng thiếu vitamin A,

13 Entril 5% lọ Đặc trị sưng phù đầu, thương hàn

14 Bromhexin lọ Giảm ho, long đờm, thông khí quản

15 Ceptisus lọ Đặc trị viêm phổi dính sườn, vú, khớp…

16 Ampisua lọ Tiêu chảy, ho, viêm rốn

17 Iotdin chai Thuốc sát trung,khử trùng

(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019)

Tất cả thuốc và vaccine được trang trại sử dụng đều do công ty CP Việt Nam cung cấp mà không tốn chi phí Thuốc thú y được bảo quản đúng nhiệt độ trong kho, và trang trại thực hiện kiểm tra định kỳ Nếu làm mất vỏ thuốc hoặc vaccine, trang trại sẽ phải bồi thường theo quy định của công ty.

3.2.2 Quy trình phòng dịch bằng vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng

Hệ thống chuồng nuôi của trang trại được thiết kế kín, yêu cầu vệ sinh hàng ngày theo trình tự nhất định Khi vào chuồng, cần kiểm tra nhiệt kế và điều chỉnh quạt hút gió để duy trì nhiệt độ phù hợp với độ tuổi của lợn Quan sát sức khỏe lợn, tách riêng những con có vấn đề và báo cho kỹ sư Sau khi kiểm tra, tiến hành dọn dẹp chuồng trại, đảm bảo nền chuồng sạch sẽ, khô ráo, không còn bụi cám Thay nước trong máng tắm tùy thuộc vào độ tuổi lợn, với tần suất thay nước khác nhau cho lợn mới nhập và lợn lớn tuổi Sau khi vệ sinh, cho lợn ăn bằng cám từ kho, pha cám với nước ấm cho lợn mới nhập Cuối cùng, kiểm tra nước uống, hệ thống làm mát và phun khử mùi bằng men vi sinh, nhớ tắt điện vào ban ngày và bật vào buổi tối.

Bảng 3.8: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn

Tuần tuổi Nhiệt độ thích hợp

(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2019)

Tất cả chuồng nuôi lợn cần bật ít nhất 20% số quạt để đảm bảo lưu thông không khí, ngay cả trong thời tiết lạnh Nếu nhiệt độ vượt tiêu chuẩn khi đã bật 60% quạt, cần sử dụng giàn mát để hạ nhiệt Nếu nhiệt độ vẫn cao, tiếp tục tăng số quạt còn lại Khi nhiệt độ đã giảm, tắt từng quạt một cách tuần tự, sau đó tắt giàn mát nhưng vẫn giữ 20% số quạt hoạt động.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình

3.3.1 Chi phí hàng năm của trang trại

Khi tham gia chăn nuôi gia công cho công ty CP Việt Nam, trang trại không phải chịu chi phí cho con giống, vaccine và thuốc thú y, vì tất cả đều do công ty cung cấp Trang trại chỉ cần thanh toán các khoản chi như thuê nhân công, quản lý, tiền điện, khấu hao tài sản và lãi vay ngân hàng Kết quả chi phí hàng năm của trang trại được trình bày trong bảng 4.10.

Bảng 3.10: Chi phí hàng năm của trang trại

STT Loại chi phí Chi phí trung bình/năm(1000đ) Cơ cấu

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2019)

Trại lợn thịt gia công Dương Công Tuấn có mức chi phí trung bình hàng năm đạt 1,78 tỷ đồng Trong đó, chi phí khấu hao tài sản cao nhất là 500 triệu đồng, chiếm 28,09%, và lãi vay ngân hàng là 480 triệu đồng, chiếm 27,97%.

Hình 3.7 Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí hàng năm của trang trại 3.3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được thể hiện qua:

- Hiệu quả về mặt kinh tế: một chuồng thu về hằng năm 2 lứa mỗi lứa được 250.000.000 – 270.000.000 đồng…

Các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả kinh tế của trang trại trong năm 2018 được thể hiện cụ thể tại bảng 3.11:

Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của trang trại STT Chỉ tiêu Giá trị (1000đ) Cơ cấu (%)

I Giá trị sản xuất (GO) 3.150.000 100

II Chi phí trung gian (IC) 800.000 25,40

Tiền lương công nhân 360.000 11,43 Điện 240.000 7,62

III Giá trị gia tăng (VA) 2.350.000 74,60

Trả lãi vay ngân hàng 480.000 15,24

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2019)

Kết quả từ bảng 3.11 cho thấy, sau khi trừ các khoản phí và thuế, chỉ tiêu lãi ròng của trang trại đạt trên 1.370 tỷ đồng, tương đương 43,49% giá trị sản xuất.

- Hiệu quả về mặt xã hội:

Phát triển kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng số hộ giàu ở nông thôn, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.

Phát triển kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một thách thức lớn trong nông nghiệp và nông thôn hiện nay Ngoài ra, việc phát triển trang trại tại các vùng khó khăn về cơ sở hạ tầng còn thúc đẩy sự cải thiện hạ tầng nông thôn Các hộ trang trại cũng là hình mẫu cho nông dân về quản lý kinh doanh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Do đó, phát triển kinh tế trang trại không chỉ giải quyết các vấn đề xã hội mà còn góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn ở nước ta.

Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế

Quá trình thực tập mang lại trải nghiệm quý giá, giúp sinh viên học hỏi từ thực tế và hiểu rõ công việc tương lai Những bài học ngoài giáo trình không chỉ giúp tôi trưởng thành mà còn nâng cao khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề Làm việc trong môi trường thực tế cho phép tôi áp dụng kiến thức đã học vào công việc, từ đó phát triển kỹ năng chuyên môn và tự tin hơn trong sự nghiệp.

Trong quá trình thực tập tại trang trại Dương Công Tuấn tôi đã học được những kinh nghiệm sau:

3.4.1 Những điều kiện cần có để phát triển trang trại

- Có nhiều vốn để xây dựng trang trại và đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu chăn nuôi và chăm sóc

Trang trại có diện tích đất rộng, cho phép xây dựng quy mô lớn và nằm xa khu dân cư để tránh ô nhiễm Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô trong tương lai.

- Có diện tích đất lớn, bằng phẳng

3.4.2 Yêu cầu cần có của một chủ trang trại

- Có năng lực quản lí cao về mặt nhân sự

- Có thể huy động vốn bất cứ lúc nào

3.4.3 Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại

- Kĩ thuật trong khâu chăm sóc vật nuôi phát hiện ra bệnh của vật nuôi để tiêm phòng khẩn cấp Phòng dịch cho vật nuôi

Kỹ thuật xây dựng chuồng trại và hệ thống dẫn nước sinh hoạt, nước thải cho các trang trại quy mô lớn cần được giám sát chặt chẽ Việc này nhằm đảm bảo tính hợp lý trong quá trình xây dựng, từ đó giảm thiểu tổn thất tài chính không cần thiết.

- Kĩ thuật vệ sinh sát trùng chuồng trại phòng ngừa bệnh dịch cho vật nuôi mọi thời gian

3.4.4 Quản lý tài chính, lao động

- Để quản lí tốt nguồn tài chính thu chi của trại cần có sổ thu chi cụ thểHoạch toán từng tháng 1 tránh nhầm lẫn gây hao hụt tài chính

- Mua bán trao đổi cần có biên lai hóa đơn ngày tháng cụ thể

- Kiểm tra việc làm hằng ngày của từng công nhân trong trại

- Đào tạo kĩ những công nhân có phẩm chất ,năng lực nhất là người có khả năng làm lâu dài

- Đào thải những người không làm được việc và tư chất không tốt tránh trường hợp không chăm sóc tốt cho vật nuôi gây thiệt hại về kinh tế

3.4.5 Liên kết, hợp tác trong phát triển trang trại chăn nuôi gia công

Liên kết và hợp tác trong phát triển trang trại gia công không chỉ nâng cao nhận thức về chăn nuôi mà còn cải thiện năng suất và giảm thiểu rủi ro cho người chăn nuôi.

Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại

Trang trại mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó cần áp dụng một số giải pháp thiết yếu để khắc phục những khó khăn hiện tại và gia tăng lợi nhuận.

Nhà nước cần triển khai chính sách tăng cường nguồn vốn cho vay trung và dài hạn với mức cho vay cao hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thiết yếu cho các trang trại.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trang trại có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của các tổ chức tín dụng

Các ngân hàng cần tối ưu hóa quy trình cho vay bằng cách đơn giản hóa thủ tục và cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các chủ trang trại trong việc lập dự án vay vốn một cách thiết thực.

- Khuyến khích chủ trang trại tự huy động các nguồn vốn trong gia đình, bạn bè, người thân để đầu tư phát triển từ nguồn nội lực

- Cần tăng cường các hoạt động tập huấn kỹ năng quản lý và kỹ thuật chăn nuôi cho chủ trang trại

- Cần có chính sách nâng mức giá chăn nuôi gia công để tăng lợi nhuận cho trang trại

- Cần chủ động làm tốt công tác xử lý chất thải chăn nuôi, giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường

3.5.2.Giải pháp cụ thể đối với trang trại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Trang trại nên chủ động tìm kiếm các nguồn vốn ưu đãi để đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cần thiết cho sản xuất chăn nuôi.

Trang trại cần hợp tác với các thành phần kinh tế khác trong quá trình sản xuất để gia tăng nguồn vốn đầu tư, nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm quản lý, từ đó đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Chủ động phòng tránh dịch một cách kịp thời đúng lúc để giảm tỷ lệ lợn bị bệnh và tỷ lệ lợn chết

Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, cần chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh một cách kịp thời Việc xây dựng các khu xử lý chất thải phù hợp với quy mô chăn nuôi của trang trại là rất cần thiết để đảm bảo môi trường sống trong lành và bền vững.

- Đào tạo được công nhân kĩ năng chăm sóc lợn để có thể đào tạo được cả công nhân khác và chăm sóc tốt nhất cho vật nuôi

- Có thưởng phạt rõ ràng với công nhân để họ có trách nhiệm hơn với công việc của mình

- Quản lí sát sao công nhân vì họ là người trực tiếp chăm sóc vật nuôi

Hoạt động chăn nuôi heo hiện nay tiềm ẩn nhiều rủi ro do sự xuất hiện của các dịch bệnh lạ Vì vậy, việc tăng cường kiểm tra quá trình phát triển và tình hình dịch bệnh là rất cần thiết Điều này giúp phát hiện kịp thời các vấn đề, từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ chết và loại thải heo, góp phần giảm chi phí chăn nuôi.

LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI LỢN GIA CÔNG CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ –  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI LỢN GIA CÔNG CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ – (Trang 1)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI LỢN GIA CÔNG CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ –  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRANG TRẠI NUÔI LỢN GIA CÔNG CỦA ÔNG DƯƠNG CÔNG TUẤN – XÃ CÁT NÊ – (Trang 2)
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT (Trang 8)
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại (Trang 27)
Hình 2.1: Trích lục bản đồ trang trại Dương Công Tuấn - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.1 Trích lục bản đồ trang trại Dương Công Tuấn (Trang 27)
Bảng 3.1: Nguồn lao động hiện tại của trang trại - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.1 Nguồn lao động hiện tại của trang trại (Trang 32)
- Địa hình, thổ nhưỡng: địa hình rộng bằng phẳng qua quá trình san lấp. - Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của trang trại:  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
a hình, thổ nhưỡng: địa hình rộng bằng phẳng qua quá trình san lấp. - Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của trang trại: (Trang 33)
Hình 3.1. Sơ đồ sử dụng đất đai của trang trại - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.1. Sơ đồ sử dụng đất đai của trang trại (Trang 34)
3.1.3. Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương Công Tuấn - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
3.1.3. Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương Công Tuấn (Trang 35)
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của trang trại năm 2018 3.1.4. Chuồng trại và trang thiết bị máy móc ban đầu của trang trại  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của trang trại năm 2018 3.1.4. Chuồng trại và trang thiết bị máy móc ban đầu của trang trại (Trang 36)
Bảng 3.4: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Dương Công Tuấn  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.4 Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Dương Công Tuấn (Trang 37)
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí đầu tư xây dựng - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí đầu tư xây dựng (Trang 38)
Từ số liệu tổng hợp tại bảng 3.5 có thể thấy rằng trang trại đầu tư số tiền lớn  với nhiều  thiết bị  hiện đại  trong  chăn nuôi,  chi phí  đầu tư gần  700  triệu  đồng - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
s ố liệu tổng hợp tại bảng 3.5 có thể thấy rằng trang trại đầu tư số tiền lớn với nhiều thiết bị hiện đại trong chăn nuôi, chi phí đầu tư gần 700 triệu đồng (Trang 39)
Theo bảng 3.6 khi lợn được 5 tuần kỹ sư cùng với sự trợ giúp từ quản lý và công nhân tiến hành làm vaccine phòng dịch tả, sau đó một tuần tiến hành  làm vaccine phòng dịch giả dại, khi lợn được 7 tuần tuổi tiến hành làm vaccine  phòng dịch lở mồm long món - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
heo bảng 3.6 khi lợn được 5 tuần kỹ sư cùng với sự trợ giúp từ quản lý và công nhân tiến hành làm vaccine phòng dịch tả, sau đó một tuần tiến hành làm vaccine phòng dịch giả dại, khi lợn được 7 tuần tuổi tiến hành làm vaccine phòng dịch lở mồm long món (Trang 42)
Bảng 3.6: Lịch làm vaccine đối với đàn lợn - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.6 Lịch làm vaccine đối với đàn lợn (Trang 42)
Tất cả thuốc và vaccine mà trang trại thường xuyên dụng ở bảng 37 đều được công ty CP Việt Nam cung cấp và trang trại không phải mất chi phí nào  về vaccine hay là thuốc thú y - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
t cả thuốc và vaccine mà trang trại thường xuyên dụng ở bảng 37 đều được công ty CP Việt Nam cung cấp và trang trại không phải mất chi phí nào về vaccine hay là thuốc thú y (Trang 43)
Bảng 3.8: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.8 Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn (Trang 44)
Hình 3.5: Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.5 Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại (Trang 47)
Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.4 Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại (Trang 47)
Sơ đồ chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công của trang trại:  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Sơ đồ chu ỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công của trang trại: (Trang 48)
Bảng 3.10: Chi phí hàng năm của trang trại - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.10 Chi phí hàng năm của trang trại (Trang 51)
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí hàng năm của trang trại 3.3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại  - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí hàng năm của trang trại 3.3.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại (Trang 51)
Kết quả bảng 3.11 cho thấy sau khi trừ các khoản phí và thuế chỉ tiêu lãi ròng đạt mức trên 1.370 tỷ đồng đạt 43,49% giá trị sản xuất của trang trại - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
t quả bảng 3.11 cho thấy sau khi trừ các khoản phí và thuế chỉ tiêu lãi ròng đạt mức trên 1.370 tỷ đồng đạt 43,49% giá trị sản xuất của trang trại (Trang 52)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRANG TRẠI DƯƠNG CÔNG TUẤN - Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại nuôi lợn gia công của ông Dương Công Tuấn tại xã Cát Nê, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRANG TRẠI DƯƠNG CÔNG TUẤN (Trang 60)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w