TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nhận thức chung về trang trại
2.1.1 Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, bao gồm nông, lâm, và ngư nghiệp, với tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của một chủ thể độc lập Sản xuất diễn ra trên quy mô lớn với các yếu tố sản xuất tập trung và phương thức quản lý hiện đại, cho phép hoạt động tự chủ nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường.
*Khái niệm kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là hình thức sản xuất hàng hóa nông nghiệp chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, và trồng rừng Hình thức này gắn kết sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản, góp phần phát triển kinh tế nông thôn.
Kinh tế trang trại phát sinh và phát triển trong thời kì công nghiệp hóa, thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp
Kinh tế trang trại đã chứng tỏ vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hóa trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện nay, đồng thời thể hiện sự thích ứng linh hoạt với các mức độ công nghiệp hóa khác nhau.
Kinh tế trang trại có bước phát triển mạnh mẽ, với số lượng ngày càng nhiều ở các nước đang phát triển như Việt Nam
*Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tập trung vào việc sản xuất hàng hóa từ chăn nuôi đại gia súc và gia cầm Nó bao gồm tổng thể các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi Các hoạt động này diễn ra trước và sau quá trình sản xuất nông sản hàng hóa, xoay quanh hệ thống trang trại chăn nuôi tại các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi đã phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh công nghiệp hoá, với sự hình thành và tiến bộ từ các trang trại nhỏ đến quy mô lớn Tỷ trọng hàng hoá và trình độ sản xuất ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường về các sản phẩm như thịt, trứng, và sữa Sự phát triển này phù hợp với xu hướng kinh tế thị trường hiện nay, đóng góp tích cực vào nền kinh tế.
Kinh tế trang trại chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế trang trại, là một phần thiết yếu của sản xuất nông nghiệp Khác với lâm nghiệp và thủy sản, chăn nuôi không hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện đất đai hay thời tiết, mà chủ yếu dựa vào khả năng chăm sóc và nuôi dưỡng của trang trại Sản phẩm chăn nuôi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
2.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Ngày 28/02/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư 02/2020/TT-BNNPTNT quy định tiêu chí kinh tế trang trại Theo thông tư, có hai loại trang trại: trang trại chuyên ngành và trang trại tổng hợp Trang trại tổng hợp là loại trang trại mà không có lĩnh vực sản xuất nào chiếm trên 50% giá trị sản xuất trong năm Để được công nhận là trang trại tổng hợp, giá trị sản xuất bình quân của trang trại phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất tối thiểu phải là 1,0ha.
Trang trại chuyên ngành bao gồm các lĩnh vực như trang trại trồng trọt với giá trị sản xuất bình quân từ 1,0 tỷ đồng/năm và diện tích sản xuất tối thiểu 1,0ha; trang trại lâm nghiệp đạt giá trị sản xuất bình quân từ 1,0 tỷ đồng/năm với diện tích tối thiểu 10ha; và trang trại sản xuất muối có giá trị sản xuất bình quân tối thiểu 0,35 tỷ đồng/năm cùng với diện tích sản xuất nhất định.
1,0ha trở lên; trang trại chăn nuôi có có giá trị sản xuất bình quân từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại…
Thông tư có hiệu lực từ ngày 14/4/2020
2.1.3 Các đặc trưng và bản chất chủ yếu của kinh tế trang trại
* Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1 Sản xuất nông sản phẩm hàng hoá với quy mô lơn đáp ứng cho thị trường Tỷ suất hàng hoá thường đạt 70 – 80% trở lên Tỷ suất hàng hoá càng cao càng thể hiện bản chất và trình độ phát triển của kinh tế trang trại
2 Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá
3 Chủ trang trại có khả năng về tổ chức quản lý Có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất Có hiểu biết nhất định về kinh doanh theo cơ chế thị trường
Có ý chí quyết tâm cao, không ngại khó khăn vất vả
* Bản chất của trang trại nói chung
Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực tiếp, chuyên trồng trọt và chăn nuôi với quy mô lớn, áp dụng trình độ sản xuất và quản lý tiên tiến Đây là hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm nghiệp và thủy sản, nhằm mục đích sản xuất hàng hóa cung ứng ra thị trường KTTT bao gồm nông, lâm, thủy sản với mục tiêu chính là sản xuất hàng hóa và tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của chủ trang trại, thực hiện trên quy mô ruộng đất lớn, sử dụng các yếu tố sản xuất chung với trình độ kỹ thuật cao và phương thức tổ chức sản xuất hiện đại, liên kết với thị trường theo kiểu doanh nghiệp.
* Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng
Kinh tế trang trại chăn nuôi tập trung vào sản xuất hàng hóa như thịt, trứng và sữa để đáp ứng nhu cầu thị trường Để thành công, quy mô của trang trại chăn nuôi cần phải đạt mức tương đối, khác biệt so với các hộ gia đình nhỏ lẻ.
Kinh tế trang trại chăn nuôi, bao gồm sản xuất thịt, trứng và sữa, đang phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh công nghiệp hóa và kinh tế thị trường Mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực này đều được định hướng từ nhu cầu của thị trường.
Kinh tế trang trại chăn nuôi đa dạng với nhiều hình thức, trong đó trang trại gia đình chiếm ưu thế Đặc điểm nổi bật của trang trại gia đình là tính linh hoạt trong các hoạt động, cho phép kết hợp nhiều trình độ sản xuất khác nhau, từ xã hội hóa đến chuyên môn hóa.
2.1.4 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
Theo báo cáo của Cục Kinh tế Hợp tác thuộc Bộ NN-PTNT, cả nước hiện có 29.853 trang trại, tăng 9.433 trang trại so với năm 2011 Trong số đó, 25,6% là trang trại trồng trọt, 48,74% là trang trại chăn nuôi, 14,21% là trang trại thủy sản, 10,97% là trang trại tổng hợp và 0,48% là trang trại lâm nghiệp.
Trang trại ở Việt Nam được phân bổ theo các vùng như sau: Khu vực Đồng bằng sông Hồng có 6.914 trang trại, chiếm 23,16% tổng số trang trại cả nước Đông Nam Bộ có 6.723 trang trại, tương đương 22,52% Đồng bằng sông Cửu Long sở hữu 6.496 trang trại, chiếm 21,76% Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có 3.151 trang trại, chiếm 10,55%, trong khi Trung du và miền núi phía Bắc có 3.254 trang trại, tương đương 10%.
Đến nay, 7.825 trang trại đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế, chiếm hơn 26% tổng số trang trại trên cả nước, với tổng diện tích đất sử dụng lên tới 133.826,6 ha, trung bình mỗi trang trại sở hữu 4,54 ha Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất mà các trang trại gặp phải hiện nay là khó khăn trong việc quy hoạch đất sản xuất Việc chuyển nhượng ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại diễn ra chậm, dẫn đến hạn chế trong việc khai thác tiềm năng phong phú của nhiều địa phương, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của vùng kinh tế trang trại.
Khó khăn trong việc tiếp cận đất sản xuất đã gây ra trở ngại cho việc vay tín dụng, khiến đến 70% trang trại phải hoạt động bằng vốn tự có hoặc huy động vốn từ nguồn khác Hầu hết các trang trại đều có quy mô nhỏ, thiếu vốn đầu tư, dẫn đến việc sử dụng nhiều lao động và chưa chú trọng đến cơ giới hóa, từ đó làm giảm hiệu quả kinh tế.
Khu vực Trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất đai rộng lớn, nhưng số lượng trang trại lại ít và tăng trưởng chậm Sự phân bố trang trại không đồng đều giữa các lĩnh vực, chủ yếu tập trung vào các trang trại chăn nuôi.
Giá trị sản xuất hàng hóa bình quân của các trang trại khá cao, tuy nhiên, thu nhập cao chủ yếu tập trung ở các trang trại chăn nuôi và thủy sản Ngược lại, các loại hình trang trại trồng trọt, lâm nghiệp và kinh doanh tổng hợp vẫn có giá trị sản xuất thấp hơn.
Nhiều trang trại hiện nay vẫn chưa áp dụng công nghệ mới trong sản xuất và chế biến, dẫn đến những hạn chế trong việc bảo quản sản phẩm Việc ứng dụng công nghệ cao chỉ tập trung ở một số khu vực nhất định, cho thấy cần có sự phát triển đồng bộ hơn trong toàn ngành.
Chủ trang trại thường thiếu đào tạo chuyên môn về quản lý và kinh tế, dẫn đến khả năng quản lý sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật và liên kết tiêu thụ sản phẩm nông sản còn hạn chế.
Sự phát triển kinh tế trang trại đang diễn ra mạnh mẽ, với sản xuất và kinh doanh hàng hóa ngày càng phù hợp với nhu cầu thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế cao Các trang trại không chỉ tạo ra quy mô sản xuất tập trung mà còn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần quan trọng vào việc xây dựng nông thôn mới.
2.2.2 Kinh nghiệm của địa phương khác
Nền kinh tế Brazil đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng các yếu tố cốt lõi hỗ trợ phát triển nông nghiệp vẫn vững mạnh Thêm vào đó, sự ổn định trong chính trị và hệ thống kinh tế vĩ mô của Brazil cũng đóng góp quan trọng vào việc duy trì mức tăng trưởng cao.
Nông nghiệp Brazil đang trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ với việc giảm diện tích đất hoang và gia tăng số lượng nông trại phồn thịnh Các công ty lớn đang dần chiếm ưu thế trong thị trường nội địa và xuất khẩu Trong những năm 70, số lượng gia súc tăng trưởng 5% mỗi năm, dẫn đến việc chính phủ quy hoạch khu vực sản xuất tiềm năng, với Trung Tây Brazil trở thành khu vực có số lượng gia súc lớn nhất Hoạt động chăn nuôi gia súc cũng đã mở rộng sang rừng Amazon nhờ vào đồng cỏ phong phú và chi phí đất thấp Hiện nay, ngành chăn nuôi tập trung chủ yếu ở Bắc và Trung Tây Brazil, cung cấp thực phẩm cho thị trường nội địa ở miền Bắc và tập trung vào xuất khẩu thịt và sữa sang Trung Đông, Trung Quốc và Mỹ ở miền Nam.
Sản xuất theo hợp đồng đã xuất hiện từ sớm tại Hoa Kỳ và là nền tảng cho giao dịch giao sau, với nông dân Chicago áp dụng mô hình này cho lúa mì và bắp trước khi có Sở giao dịch hàng hóa Chicago Từ năm 1969 đến 2003, tỷ lệ sản xuất theo hợp đồng tăng từ 11% lên 39% tổng giá trị sản xuất, chủ yếu thông qua hợp đồng trực tiếp giữa trang trại và nhà chế biến Mô hình hợp đồng giữa trang trại và HTX cũng tồn tại, nhưng HTX thực hiện chức năng chế biến và tiêu thụ trực tiếp, không làm trung gian Năm 1998, HTX đã tiêu thụ 86% sản phẩm sữa, 41% bông, 40% ngũ cốc và 20% rau quả Đối với trang trại lớn, tỷ lệ ký hợp đồng năm 2001 là 41,7% và tăng lên 46,7% năm 2003; trong khi với trang trại có doanh thu trên 1 triệu USD, tỷ lệ này là 64,2% và giá trị sản xuất đạt 53,4% vào năm 2003 Giá trị sản xuất theo hợp đồng khác nhau giữa các loại hàng hóa, với ngành chăn nuôi gia cầm đạt 87,2% và rau củ chỉ 1,1% trong tổng giá trị sản xuất năm 2003.
Khác với nhiều quốc gia đang phát triển, trong lĩnh vực sản xuất theo hợp đồng, quyết định giữa người mua và người bán hoàn toàn dựa vào cơ chế thị trường Nhà nước không can thiệp hay hỗ trợ để thúc đẩy việc ký kết hợp đồng giữa các bên.
Mặc dù giao dịch giao ngay vẫn chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất nông nghiệp, nhưng xu hướng sản xuất theo hợp đồng tại Hoa Kỳ đang gia tăng Sự phát triển của hạ tầng giao thông đã thúc đẩy sự chuyển dịch từ hệ thống phân phối giao ngay sang sản xuất theo hợp đồng và tiêu thụ sản phẩm Các tập đoàn bán lẻ đang xây dựng các mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nông dân để đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng cao.
Siêu trung tâm thúc đẩy sản xuất theo hợp đồng, giúp đảm bảo tiêu thụ nông sản và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến Quy mô lớn của trang trại và nhà máy chế biến yêu cầu các nhà sản xuất thực hiện sản xuất theo hợp đồng để duy trì nguồn cung ổn định.
KẾT QUẢ THỰC TẬP
Mô tả khái quát về địa bàn và cơ sở thực tập
3.1.1 Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn ông Phan Thanh Long
3.1.1.1 Sự hình thành và phát triển của trang trại qua các năm
Ngày 22 tháng 10 năm 2006, gia đình tiến hành cho xây dựng trang trại với tổng diện tích trang trại là 24.000m 2 với quy mô 5.000 con lợn chất lượng cao Tháng 12 năm 2006 trang trại Ông Phan Thanh Long xây dựng xong và chuyển sang giai đoạn dọn dẹp, chuẩn bị chuồng nuôi để nhập lợn theo đúng như kế hoạch định hướng phát triển của trang trại Khu đất để xây dựng trang trại trước đây là đất nông nghiệp canh tác nhiều năm không đem lại hiệu quả nên được phép chuyển đổi Khu chuồng trại chăn nuôi lợn riêng biệt diện tích 3432m 2 trong đó có 2 chuồng kép 1.500m 2 với quy mô 2.500 con lợn thịt/lứa Xây dựng một khu các công trình phục vụ công tác điều hành và vận hành hoạt động của trang trại gồm nhà điều hành, nhà ở công nhân, nhà khử trùng, kho chứa, bể nước, sân và đường giao thông nội bộ Xây dựng một khu các công trình phục vụ đảm bảo vệ sinh môi trường gồm hệ thống xử lý biogas, ao sinh học, bể lắng cát và diện tích đất trồng cây Chuồng trại được xây dựng trên nguyên tắc sạch sẽ, khô ráo, ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè để giảm tối thiểu các bệnh về hô hấp ở lợn Xa các môi trường xung quanh nên trong công tác phòng dịch cũng thuận lợi hơn, tránh lây lan dịch bệnh, để chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn được tốt nhất
Ngày 13 tháng 02 năm 2007, trang trại Ông Phan Thanh Long chính thức ký hợp đồng hợp tác với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn C.P và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh với sự điều hành, quản lý của chủ trang trại
Hình 3.1: Sơ đồ trang trại 3.1.1.2 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển của trang trại
Khi tham gia hợp đồng chăn nuôi gia công với Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn C.P, người dân sẽ nhận được con giống, thức ăn, vaccine và hỗ trợ kỹ thuật từ công ty Điều này giúp họ an tâm trong quá trình chăn nuôi, đảm bảo sản phẩm chất lượng cao, đầu ra dễ dàng và giảm thiểu rủi ro.
Công ty cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho trang trại, bao gồm thức ăn và thuốc thú y, giúp điều trị bệnh kịp thời và giảm thiểu rủi ro liên quan đến dịch bệnh.
Trang trại sử dụng giống lợn nai siêu nạc do Công ty TNHH đầu tư và phát triển chăn nuôi lợn C.P cung cấp, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao và chất lượng giống ổn định.
- Kĩ sư có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm nhiều năm công tác và có trách nhiệm với công việc
- Công nhân trong trang trại cần cù, chịu khó và đoàn kết với nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
- Được tạo điều kiện vay vốn ưu đãi nên cơ sở vật chất của trang trại cũng được trang bị đầy đủ
- Hệ thống giao thông ở địa phương phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn của trang trại
- Điều kiện thời tiết và khí hậu nhiều lúc còn chưa ổn định nên hay có dịch bệnh xảy ra
- Giá gia công còn thấp nên hiệu quả kinh tế thu được so với vốn đầu tư ban đầu của trang trại là chưa cao
- Do nguồn vốn còn hạn hẹp nên trang trại vẫn còn gặp khó khăn về xử lý môi trường
- Lao động của trang trại phần lớn chưa qua đào tạo nên quá trình chăm sóc còn gặp nhiều khó khăn
+ Ổn định và phát triển nghành chăn nuôi heo bền vững
+ Có tiềm năng phát triển mở rộng quy mô của trang trại tăng số lượng lợn chăn nuôi
Thách thức lớn nhất trong ngành chăn nuôi heo hiện nay là các loại dịch bệnh như dịch tai xanh và dịch tả châu Phi Những bệnh dịch này gây ra mối nguy hiểm nghiêm trọng vì chưa có thuốc và vaccine hiệu quả, dẫn đến rủi ro xảy ra bất cứ lúc nào, ảnh hưởng lớn đến kinh tế của các trang trại chăn nuôi.
Hiện nay, dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp, gây khó khăn trong công tác phòng dịch Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng heo cũng trở nên khó khăn hơn, trong khi việc tiêu thụ sản phẩm từ khu vực này gần như rất thấp.
+ Cạnh tranh với các sảm phẩm khác cùng trên thị trường về giá cả vệ sinh an toàn thực phẩm
3.1.1.3 Khái quát về mô hình tổ chức hoạt động của trang trại
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại
(Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2021)
Trang trại tham gia chăn nuôi gia công cần có diện tích phù hợp với quy mô chăn nuôi, đảm bảo an toàn dịch bệnh, xa khu dân cư, và đầy đủ cơ sở hạ tầng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại và Công ty.
Trang trại chăn nuôi gia công ký hợp đồng với Công ty CP Việt Nam, đảm bảo toàn bộ giống đầu vào, thức ăn chăn nuôi và thuốc phòng bệnh đều được cung cấp bởi công ty Lợn con giống được nhập trực tiếp từ Công ty CP Việt Nam và được chuyển vào chuồng nuôi của trang trại Trong suốt quá trình chăm sóc từ khi nhập chuồng đến khi xuất chuồng, nguồn cám nuôi và thuốc thú y đều được cung cấp đồng bộ từ công ty, với kỹ thuật chăm sóc được tuân thủ nghiêm ngặt và có sự giám sát của kỹ sư từ công ty Nhờ đó, chất lượng và tiến độ nuôi lợn được đảm bảo.
Công ty CP Việt Nam
Kỹ sư đảm bảo chất lượng lợn tại trang trại, trong khi công ty cũng có trách nhiệm thu mua lợn khi đến giai đoạn xuất chuồng Mô hình tổ chức trang trại nuôi lợn gia công mang lại nhiều ưu điểm nổi bật.
Liên kết chặt chẽ giữa trang trại và Công ty CP Việt Nam theo chuỗi giá trị sẽ đảm bảo sản xuất ổn định và bền vững, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất.
Công tác tổ chức và quản lý hoạt động của trang trại khoa học cần đảm bảo tính hệ thống và logic, chú trọng đến từng chi tiết nhỏ để kiểm soát dịch bệnh hiệu quả Điều này không chỉ giúp đạt được mục tiêu về năng suất mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Cách sắp xếp tổ chức lao động có kế hoạch cụ thể, đảm bảo tính hợp lý để đạt năng suất lao động cao nhất
Áp dụng máy móc và công nghệ tiên tiến trong sản xuất giúp giảm chi phí, bảo vệ môi trường, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng sản phẩm.
Tất cả các hoạt động và vấn đề phát sinh hàng ngày tại trang trại đều được kỹ sư và quản lý ghi chép cẩn thận, sau đó báo cáo cho chủ trang trại hoặc Công ty khi cần thiết.
Mô tả những nội dung hoạt động đã tham gia tại cơ sở thực tập
3.2.1 Quy trình chăn nuôi gia công, hệ thống đầu vào của trang trại
* Quy trình chăn nuôi gia công
Hình 3.3: Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại
(Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2021)
Công ty TNHH đầu tư và phát triển C.P cung cấp, hỗ trợ:
Trang trại Nguyễn Thái Long:
- Chăn nuôi lợn thịt gia công
- Xây dựng trang trại và đầu tư trang thiết bị
- Tự chủ về chi phí
Thị trường chế biến và tiêu thụ:
- Thị trường chế biến và tiêu thụ trong nước
3.2.2 Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại
Sơ đồ chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn theo hình thức chăn nuôi gia công của trang trại:
Hình 3.4: Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại Phan Thanh Long
(Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2021)
Khi ký kết hợp đồng với công ty chăn nuôi CP, công ty sẽ đảm nhận trách nhiệm về hệ thống tiêu thụ sản phẩm Tất cả sản phẩm từ trang trại sẽ được đưa qua các cơ sở giết mổ và chế biến, đảm bảo tiêu thụ hoàn toàn trong nước.
3.2.3 Quy trình phòng dịch bệnh và thức ăn cho lợn tại trang trại
* Những công việc cụ thể:
* Quy trình phòng dịch bằng hệ thống sát trùng
- Để phòng dịch bệnh xâm nhập từ bên ngoài, ngoài kiểm soát nguồn giống lợn và thức ăn thì quy trình phòng dịch tại trang trại gồm:
+ Toàn bộ đường đi ở cổng trang trại vào bên trong trại được rắc vôi bột định kỳ một tuần hai lần
Công ty CP Việt Nam
Trang trại Phan Thanh Long
Cơ sở giết mổ Cơ sở chế biến
Hộ bán lẻ Thị trường Siêu thị, cửa hàng
Tại cổng trang trại, đã được xây dựng hố sát trùng để đảm bảo an toàn vệ sinh Hố sát trùng này giúp sát trùng tất cả các phương tiện, dụng cụ và người ra vào trang trại Để duy trì hiệu quả, nước hoặc vôi trong hố sát trùng sẽ được thay đổi hai lần mỗi tuần.
Máy sát trùng tại cổng trại cần hoạt động hiệu quả với khả năng phun đều Bể nước pha sát trùng phải có hướng dẫn rõ ràng với nồng độ 1/400 Tất cả phương tiện vào trang trại bắt buộc dừng lại để phun sát trùng ít nhất 30 phút trước khi được phép vào.
Nhà sát trùng là một bước quan trọng khi có người từ bên ngoài vào khu vực chăn nuôi Cần thực hiện quy trình khử trùng bằng cách thay quần áo và tắm bằng nước sát trùng toàn bộ cơ thể Khoang sát trùng được thiết kế theo hình ziczac, với tối thiểu 42 pep phun, hoạt động với áp lực mạnh và công suất 750W Nước sát trùng được pha loãng với nồng độ 1/3.200 Để đảm bảo an toàn, nhà sát trùng cần được vệ sinh hàng ngày, giữ sạch sẽ và không có mầm bệnh.
- Kho cám luôn được vệ sinh sạch sẽ có ván kê, nền kho yêu cầu khô, thông thoáng tránh ẩm mốc và phun sát trùng định kỳ
Kho thuốc thú y cần được vệ sinh sạch sẽ và sắp xếp gọn gàng theo từng loại Thuốc phải được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp để đảm bảo chất lượng Sau khi sử dụng, cần giữ lại vỏ thuốc để trả về công ty.
Bể nước uống cho lợn cần được trang bị mái che để bảo vệ khỏi bụi bẩn, ánh sáng trực tiếp và các loại côn trùng, nhằm đảm bảo chất lượng nước tốt nhất cho sức khỏe của lợn.
Bể nước uống cần có độ cao từ 3 đến 5 mét để đảm bảo áp suất nước đến từng núm uống trong chuồng nuôi Đồng thời, bể nước phải được vệ sinh định kỳ, khử chlorin và pha thuốc sát trùng với nồng độ 1/3.200 để duy trì chất lượng nước.
Trước cửa chuồng nuôi, cần đặt chậu nhúng chân pha thuốc sát trùng với tỷ lệ 1/400 để đảm bảo vệ sinh Hành lang ở đầu, giữa và cuối chuồng cũng nên được quét vôi nước định kỳ mỗi tuần một lần nhằm duy trì môi trường sạch sẽ cho vật nuôi.
Tất cả các hệ thống trong trại, bao gồm cổng trại, nhà ở công nhân, nhà ở kỹ sư, kho cám, kho thuốc, nhà sát trùng, hệ thống giàn mát, hành lang đuổi lợn và cầu cân, đều được phun sát trùng định kỳ ba lần mỗi tuần.
Để đảm bảo an toàn vệ sinh trong khu vực chăn nuôi, cần tổ chức diệt chuột, diệt côn trùng, và dọn rác, dọn cỏ định kỳ cho khu nhà ở, nhà kho và khu vực chuồng nuôi Không nên nuôi nhốt gia súc, gia cầm trong khu vực chăn nuôi, đặc biệt là không nuôi lợn khác trong trại Thực phẩm đưa vào trại phải có nguồn gốc rõ ràng và tuyệt đối không được mang thịt lợn từ bên ngoài vào.
* Quy trình phòng dịch chủ động bằng vaccine
Trang trại chúng tôi nhập lợn thịt và lợn con giống từ công ty, tất cả đều được bấm nanh và cắt đuôi trước khi về trại Chúng tôi luôn chú trọng đến công tác phòng dịch bệnh, đảm bảo lợn được tiêm phòng đầy đủ và đúng thời hạn Khi phát hiện lợn có dấu hiệu bệnh, chúng tôi lập tức cách ly và tiêm thuốc theo yêu cầu kỹ thuật Ngay sau khi nhập lợn về, kỹ sư sẽ lên lịch tiêm vaccine và chủ động lấy vaccine từ công ty để tiêm ngay cho lợn.
Bảng 3.1: Các loại thuốc thú y, vaccine của trang trại thường xuyên được sử dụng để phòng bệnh
STT Loại ĐVT Tác dụng
1 CSF lọ Phòng dịch tả
2 Bengonia lọ Phòng dịch giả dại
3 FDM lọ Phòng dịch lở mồm long móng
1 RTD Colistin gói Đặc trị viêm ruột tiêu chảy
2 Lactovet gói Men tiêu hóa
3 Dynamutilin Fed lọ Ho thở bụng
4 Amoxy 500 ws gói Đặc trị các bệnh tụ huyết trùng, tiêu chảy và sưng phù đầu
5 Entril 5% lọ Đặc trị sưng phù đầu, thương hàn
6 Vetrimoxin lọ Ho, co giật, viêm rốn, viêm khớp
7 Dipen step LA lọ Đặc trị tụ huyết trùng, viêm phổi
8 KC Amin lọ Hạ sốt, hồi sức, tiêu viêm
9 Canxi B12 lọ Đặc trị bại liệt, còi cọc, thiếu máu
10 Paracetamol lọ Điều trị triệu chứng sốt
11 Điện giải AC gói Thuốc bổ chống sốc và giải độc
12 Vitol lọ Phòng và điều trị các chứng thiếu vitamin
13 Entril 5% lọ Đặc trị sưng phù đầu, thương hàn
14 Bromhexin lọ Giảm ho, long đờm, thông khí quản
15 Ceptisus lọ Đặc trị viêm phổi dính sườn, vú, khớp…
16 Ampisua lọ Tiêu chảy, ho, viêm rốn
17 Iotdin chai Thuốc sát trung, khử trùng
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2021)
Tất cả thuốc và vaccine được sử dụng thường xuyên tại trang trại, như liệt kê trong bảng 3.1, đều do Công ty CP cung cấp, giúp trang trại tiết kiệm chi phí cho vaccine và thuốc thú y.
Bảng 3.2: Lịch tiêm vaccine đối với đàn lợn
Phòng dịch Dịch tả Giả dại Lở mồm long móng Dịch tả Lở mồm long móng
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2021)
Hệ thống chuồng nuôi cần được duy trì sạch sẽ và khô ráo với các điều kiện điện nước đảm bảo tốt Hệ thống giàn làm mát và hành lang song sắt cũng cần được vệ sinh thường xuyên Định kỳ quét vôi mỗi tuần một lần, phun sát trùng chuồng hai lần trong tuần và rắc vôi ở hành lang một lần mỗi tuần là những biện pháp quan trọng để ngăn ngừa sự phát triển của mầm bệnh, từ đó bảo vệ sức khỏe cho lợn.
Khi chăm sóc và vệ sinh chuồng nuôi, bước đầu tiên là kiểm tra nhiệt kế và điều chỉnh quạt hút gió để đảm bảo nhiệt độ phù hợp với độ tuổi của lợn Sau đó, cần quan sát tình hình sức khỏe của lợn; nếu phát hiện lợn có vấn đề, hãy tách riêng và chuyển xuống ô cuối cùng, đồng thời báo cáo với kỹ sư để có biện pháp xử lý kịp thời.
Sau khi kiểm tra sức khỏe lợn, cần dọn dẹp chuồng trại để đảm bảo nền chuồng sạch sẽ và khô ráo, không còn bụi cám hay ẩm ướt Tiến hành rút cống xả máng nước tắm và sử dụng dụng cụ để đẩy sạch nước bẩn, sau đó thay nước sạch vào máng Lượng nước xả máng phụ thuộc vào số tuần tuổi của lợn: đối với lợn mới nhập, thay nước mỗi 2-3 ngày, trong khi lợn lớn tuổi cần thay nước 2 lần mỗi ngày vào buổi sáng và chiều.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trang trại nuôi lợn gia công
3.3.1 Xác định chi phí cho hoạt động của trang trại
3.3.1.1 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, trang trại cần đầu tư vào hệ thống công trình chăn nuôi hiện đại, tuân thủ quy định của Công ty về xây dựng chuồng trại và phù hợp với điều kiện thực tế của trang trại Dưới đây là tổng hợp số liệu về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại.
Bảng 3.7: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu của trang trại ĐVT: 1000đ
STT Hạng mục xây dựng ĐVT Quy mô Giá đơn vị
Giá trị khấu hao/năm
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2021)
Qua bảng 3.7 ta thấy tổng chi phí mà trang trại bỏ ra để đầu tư xây dựng là
Chi phí xây dựng cơ bản của trang trại là 6.672.500.000 đồng, với thời gian khấu hao 10 năm theo phương pháp khấu hao đều Mỗi năm, mức khấu hao được tính là 665.121 đồng.
3.3.1.2 Chi phí đầu tư trang thiết bị cho chăn nuôi của trang trại
Theo bảng 3.8, tổng chi phí đầu tư xây dựng của trang trại là 471.572.000 đồng Thời gian khấu hao cho vật tư, trang thiết bị và máy móc là 10 năm, áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng Mức khấu hao hàng năm cho thiết bị và máy móc là 46.259.000 đồng.
Bảng 3.8: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại ĐVT: 1000đ
STT Khoản mục ĐVT Số lượng Giá đơn vị Thành tiền Số năm khấu hao
Giá trị khấu hao/năm
2 Núm uống tự động cái 336 27 9.072 6 9
4 Máy phun khử trùng cái 3 2.500 7.500 6 750
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, khảo sát năm 2021) 3.3.1.3 Chi phí thường xuyên hàng năm của trang trại
Khi tham gia chăn nuôi gia công cho Công ty CP Việt Nam, trang trại không phải chịu chi phí về con giống, vaccine và thuốc thú y, vì tất cả đều được Công ty cung cấp Trang trại chỉ cần chi trả các khoản chi phí thường xuyên hàng năm như tiền thuê nhân công, quản lý, điện và lãi vay ngân hàng, ngoài chi phí khấu hao tài sản cố định đã đầu tư.
=> Tổng chi phí một năm của trang trại = Tổng (1) + Tổng (2) + Tổng (3)
Khấu hao xây dựng cơ bản/năm: 665.310.000 (đồng)
Khấu hao trang thiết bị máy móc/năm: 46.259.000 (đồng)
Chi phí sản xuất thường xuyên: 867.500.000 (đồng)
Bảng 3.9: Chi phí thường xuyên hàng năm của trang trại
5 Hệ thống giàn mát tấm 16 6.000 96.000 6 9.600
6 Máy bơm giàn mát cái 4 1.000 4.000 6 400
8 Cầu cân điện tử cái 1 22.000 22.000 10 2.200
STT Loại chi phí Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Chi phí nhân công 1 công 1 ngày 5 180 328.500
2 Chi phí quản lý 1 công 1 ngày 1 330 99.000
3 Chi phí tiền điện Đồng/kWh 120.000 2.500 300.000
4 Lãi vay ngân hàng Lãi suất (10%/năm) 12 tháng 1.000.000 100.000 ĐVT: 1000 Đồng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2021) 3.3.2 Doanh thu, lợi nhuận hàng năm của trang trại
Bảng 3.10: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án ĐVT: Đồng
STT Sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Lợn hơi thương phẩm Kg 528.000 5.000 2.640.000.000
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2021)
Trang trại ông Nguyễn Thái Long có quy mô chăn nuôi 2400 con/lứa, với 4 chuồng nuôi, mỗi chuồng chứa 600 con Mỗi năm, trang trại nuôi 2 lứa, mang lại doanh thu hàng năm ổn định.
2.400 con lợn thịt Hàng năm trang trại nuôi được trung bình 4.800 con lợn thịt, trọng lượng trung bình 110kg/con Mỗi một năm trang trại cung cấp cho
Công ty C.P hiện nuôi hơn 600.000kg lợn thịt hơi, với doanh thu tính theo số tiền trên mỗi kg lợn hơi Chi phí nuôi gia công là 5.000 đồng cho mỗi kg, bao gồm các khoản như phí nuôi gia công, thưởng cho tỷ lệ hao hụt, chi phí quản lý và hỗ trợ xử lý môi trường.
Như vậy doanh thu hàng năm của trang trại là:
2.400 con/lứa x 2 lứa/năm x 110kg/con x 5.000đồng/kg = 2.640.000.000 đồng
Lợi nhuận hàng năm của trang trại = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
=> Kết luận: Như vậy hàng năm trang trại thu về lợi nhuận là
5 Chi phí khác Đồng 12 tháng 40.000 40.000
3.3.3 Hiệu quả kinh tế của trang trại
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của trang trại ĐVT:Đồng
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
1 Giá trị sản xuất (GO) Đồng 2.890.000.000
2 Chi phí trung gian (IC) Đồng 867.500.000
3 Khấu hao TSCĐ (FC) Đồng 711.569.000
4 Tổng chi phí (TC) Đồng 1.579.069.000
5 Giá trị gia tăng (VA) Đồng 2.022.500.000
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát năm 2021)
Trang trại có tổng giá trị sản xuất hàng năm đạt 2.890.000.000 đồng, với chi phí trung gian là 711.380.000 đồng Giá trị gia tăng hàng năm của trang trại là 1.124 triệu đồng Sau khi trừ các chi phí như lãi vay ngân hàng 160 triệu đồng và chi phí khấu hao tài sản cố định 711.380.000 đồng, lợi nhuận hàng năm của trang trại đạt 1.311.020.000 đồng Số lợi nhuận này cho thấy sự vượt trội của tổ chức sản xuất kinh tế trang trại so với kinh tế hộ gia đình, đóng góp quan trọng vào việc chuyển đổi từ sản xuất tự túc sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:
+ GO/IC = 3,33 lần: Có ý nghĩa là cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì trang trại thu được 3,33 đồng giá trị sản xuất
+ VA/IC = 2,33 lần: Có ý nghĩa là cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì trang trại thu được giá trị gia tăng là 2,33 đồng
+ Pr/IC = 1,51 lần: Có ý nghĩa là cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì trang trại thu được lợi nhuận ròng là 1,51 đồng
Ngoài hiệu quả về mặt kinh tế, trang trại còn đem lại hiệu quả về mặt xã hội như sau:
Trang trại đã tạo ra 05 việc làm cho người lao động, chủ yếu ở khu vực nông thôn, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa quy mô lớn Hoạt động này không chỉ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mà còn cung cấp thực phẩm sạch, chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho thị trường trong nước.
Ý tưởng khởi nghiệp sau khi tốt nghiệp
3.4.1 Khái quát về ý tưởng khởi nghiệp
3.4.1.1 Bối cảnh cho thực hiện ý tưởng/dự án khởi nghiệp
Chăn nuôi dê mang lại nhiều sản phẩm quý giá cho con người như thịt, sữa, lông, da, sừng và móng, đồng thời cung cấp phân bón hữu ích cho nông nghiệp Sữa dê đặc biệt có lợi cho sức khỏe nhờ vào hàm lượng dinh dưỡng cao, bao gồm đạm, khoáng chất và vitamin A, hỗ trợ phát triển cơ bắp và não bộ Thịt dê có giá trị cao hơn so với các loại thịt khác do chất lượng tốt, tỷ lệ nạc cao và ít mỡ, cung cấp năng lượng thấp nhưng giàu protein Ngoài ra, da và lông dê còn được chế biến thành các sản phẩm mỹ nghệ có giá trị kinh tế cao.
+ Nhu cầu xã hội về sản phẩm dự kiến sản xuất: Hiện nay dê là loại thực phẩm có thị trường tiêu thụ ngày càng lớn
Nhà nước và địa phương cần thiết lập các chính sách chặt chẽ nhằm hỗ trợ phát triển bền vững, đồng thời kêu gọi sự hỗ trợ từ các nguồn vốn để đảm bảo chất lượng sản phẩm Sự hợp tác từ các bên liên quan là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các chính sách này.
Địa phương có điều kiện tự nhiên lý tưởng cho việc chăn nuôi dê, với nguồn thức ăn phong phú và lực lượng lao động đáp ứng đầy đủ nhu cầu.
Để thành công trong khởi nghiệp chăn nuôi, bạn cần tích cực tìm hiểu và tham khảo các mô hình chăn nuôi khác nhau Kinh nghiệm trong các ý tưởng và dự án khởi nghiệp sẽ giúp bạn phát triển bản thân Hãy không ngừng học hỏi để hoàn thiện kỹ năng và kiến thức của mình.
3.4.1.2 Tên ý tưởng/dự án khởi nghiệp:
Chăn nuôi dê theo hướng trang trại
3.4.1.3 Lý do chọn ý tưởng/dự án khởi nghiệp này là:
Khí hậu nóng ẩm tại địa phương rất thuận lợi cho sự phát triển của cây cối, điều này là yếu tố quan trọng để thực hiện chăn nuôi dê thịt và dê sữa Hiện nay, thị trường sản phẩm từ dê đang phát triển mạnh mẽ.
Nguồn vốn đầu tư cho trang thiết bị máy móc và cơ sở chăn nuôi dê không cao như các loại vật nuôi khác Người chăn nuôi có thể tận dụng gỗ để xây dựng chuồng nuôi, từ đó giảm thiểu chi phí đầu tư.
+ Khi chăn nuôi dê thường gặp ít rủi ro và ít dịch bệnh so với các loại vật nuộ khác
+ Có kinh nghiệm trong việc chăn nuôi,chăm sóc vật nuôi và mong muốn đóng góp cho phát triển kinh tế tại địa bàn xã
3.4.1.4 Giá trị cốt lõi của ý tưởng/dự án
Dê là loài vật nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các loại động vật khác Chúng sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật, làm cho việc chăn nuôi dê trở thành một lựa chọn hấp dẫn cho nông dân.
+ Thích nghi tốt ở các điều kiện sinh thái khác nhau hầu hết ở địa phương nào cũng có thể chăn nuôi
Dê là động vật dễ nuôi, hiền lành và sạch sẽ, rất phù hợp cho việc chăn nuôi Chúng có thể tận dụng nguồn lao động từ người già, phụ nữ và trẻ em, mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình.
+ Lượng thức ăn của dê ít hơn các các loại thức ăn của con vật khác như trâu bò,
+ Dê có thể tận dụng tốt rất nhiều loại cây thức ăn, giảm chi phí khi mua sử dụng các loại cám trên thị trường
Đầu tư vào chăn nuôi dê yêu cầu nguồn vốn không cao như các loại chăn nuôi khác như trâu, bò, nhưng lại có khả năng tăng đàn nhanh chóng.
+ Phân của dê rất tốt trong công tác trồng trọt, nuôi cá, lượng đạm trong phân dê rất nhiều
3.4.1.5 Điều kiện nguồn lực cần thiết để thực hiện khởi nghiệp
+ Vốn: Điều kiện nguồn vốn của gia đình và bản thân đáp ứng đủ 70% để thực hiện ý tưởng khởi nghiệp
Nguồn nhân lực tại địa phương và trong gia đình rất phong phú, với đội ngũ có chuyên môn vững vàng trong kỹ thuật chăn nuôi dê Họ có khả năng nhận biết triệu chứng bệnh thông qua quan sát thông thường và luôn tích cực học hỏi, tìm hiểu để chia sẻ kiến thức với cộng đồng.
+ Đất đai: Diện tích đất xây dựng chuồng trại rỗng rãi, giao thông thuận tiện cho công tác chăn nuôi
3.4.1.6 Địa điểm thực hiện ý tưởng/dự án khởi nghiệp:
Xã Xuân An, Huyện Yên Lập, Phú Thọ hiện đang có điều kiện lý tưởng cho việc chăn nuôi dê, với khí hậu thuận lợi và nguồn thức ăn phong phú Bên cạnh đó, các chính sách hỗ trợ từ nhà nước cũng góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi này phát triển.
3.4.2 Chi tiết về ý tưởng/dự án khởi nghiệp
+ Những loại sản phẩm đầu ra từ chăn nuôi dê: thịt dê, sữa dê, sừng dê, da dê,… có giá trên thị trường khá cao
Phân dê là một trong những loại phân chuồng hiệu quả nhất cho nông nghiệp, nổi bật với khả năng cung cấp dinh dưỡng phong phú và lượng đạm cao.
- Tiến trình phát triển và hoàn thiện các sản phẩm qua các năm
+ Năm đầu tiên chăn nuôi dê địa phương để phát triển cơ bản ban đầu với quy mô vừa và nhỏ
+ Năm thứ 2 bắt đầu cung cấp thịt dê sữa dê, cho các công ty doanh nghiệp, nhà hàng và chế biến thêm sản phẩm từ thịt dê da dê,
+ Năm thứ 3 mở rộng quy mô trang trại và số tăng lượng đầu dê, mở nhà hàng để tiêu thụ sản phẩm do chính mình làm ra
+ Những năm tiếp theo phát triển ổn định và đa dạng hóa sản phẩm đầu ra cho thị trường
+ Điểm khác biệt của sản phẩm
- Sản phẩm sạch an toàn có mã QR để người sử dụng quét xem quy trình chế biến cho sản phẩm
- Có đội ngũ chăm sóc khách hàng khi mua sản phẩm, sau khi sử dụng sản phẩm và xin đánh giá của khách hàng về sản phẩm
3.4.2.2 Khách hàng và kênh phân phối
+ Khách hàng mục tiêu: Các Công Ty Chế Biến, Các Nhà Hàng, Siêu Thị, các Thương Gia buôn lái, Các Hộ Gia Đình trung bình khá trở lên,…
+ Khách hàng tiềm năng: Các hộ gia đình, cửa hàng giết mổ nhỏ lẻ, quán ăn, đội ngu công nhân, nhân viên, cán bộ, công chức
+ Cách tiếp cận khách hàng Cam kết chất lượng sản phẩm chăn nuôi là an toàn vệ sinh thực phẩm chất lượng tốt qua kiểm định
Trang trại chúng tôi giới thiệu sản phẩm thịt dê chất lượng cao và khuyến khích người tiêu dùng mua lần đầu với mức giá ưu đãi Điều này giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận sản phẩm, từ đó nhận biết giá trị và chất lượng vượt trội của thịt dê mà chúng tôi cung cấp.
+ Sản phâm tốt đồng nghĩa với việc được người tiêu dùng lựa chọn và quảng bá
+ Danh thời gian chăm sóc những khách hàng cũ và khách tiềm năng + Kênh phân phối/tiêu thụ : Hợp tác quảng bá về dòng sản phẩm
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong lĩnh vực cung cấp thịt dê bao gồm các điểm bán lẻ và cửa hàng chuyên cung cấp thịt dê, cũng như các hộ gia đình chăn nuôi dê lâu năm được người tiêu dùng tin tưởng Những đối thủ này có lợi thế trong việc xây dựng lòng tin từ khách hàng nhờ vào chất lượng sản phẩm và khả năng di chuyển linh hoạt để bán hàng tại nhiều địa điểm khác nhau.
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp trong ngành chế biến thịt dê bao gồm các sản phẩm từ sữa dê và đồ mỹ nghệ làm từ da dê, nổi bật nhờ lịch sử lâu dài và thương hiệu uy tín Để thành công trong việc cạnh tranh, sản phẩm cần có sự khác biệt rõ rệt về mẫu mã và chất lượng, đồng thời cung cấp giá trị dinh dưỡng cao và đảm bảo an toàn thực phẩm.
3.4.2.4 Các điều kiện nguồn lực cho thực hiện ý tưởng/dự án
Bảng 3.12: Các nguồn lực cần cho thực hiện ý tưởng/dự án
Các nguồn lực cần có cho thực hiện
Các nguồn lực hiện có cho thực hiện
Các nguồn lực còn thiếu cho thực hiện
Cách thức bổ sung nguồn lực thiếu
Vốn: 2 tỷ 1.800.000.000đ 200.000.000đ Vay vốn chính sách
Nhân lực: 4 Gia đình, Công nhân 2 Bổ sung từ bên ngoài Đất đai: 20.000m2 Đã có Không Mở rộng thêm
3.4.2.5 Các hoạt động chính cần thực hiện
Bảng 3.13: Các hoạt động chính trong thực hiện ý tưởng/dự án
STT Tên hoạt động chính Kết quả cần đạt Thời gian thực hiện
San lấp mặt bằng và xd cơ bản, Xây dựng chuồng nuôi, nhà điều hành hệ thống điện nước,trang thiết bị,……
Hoàn thành xong trang trại chăn nuôi Năm 2023
Mua được giống dê đi vào hoặt động sản xuất
Những năm đầu chăn nuôi với số lượng 150 dê thịt trên một lứa một năm 2 lứa
Chăn nuôi dê tốt không bệnh tật, và ổn định
3 Tìm kiếm đầu ra tiêu thụ sản phẩm
Có đầu ra cho trang trại(Công ty, nhà hàng, các cơ sở giết mổ,…)
Bảng 3.14: Những rủi ro có thể có và giải pháp phòng/chống
STT Những rủi ro có thể có Những giải pháp phòng/chống
1 Thị trường không ổn định
Khi giá thành rẻ giảm sản phẩm xuất ra thị trường, khi giá thành tăng đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ra bên ngoài thị trường
Vệ sinh chuồng trại thường xuyên sạch sẽ để tránh các mầm bệnh phát triển
Phòng bệnh bằng vaccine cho dê, để phòng các bệnh truyền nhiễm, bệnh đậu, viêm ruột hoại tử, tụ huyết trùng,
Phòng bệnh bằng thuốc, bệnh kí sinh trùng đường máu cho dê, bệnh sán lá gan,…
3.4.3 Dự kiến các chi phí, doanh thu, lợi nhuận (tính cho năm đầu)
3.4.3.1.Chi phí của dự án
1/ Chi phí dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản ( Nhà kho, chuồng trại, nhà điều hành, công san lấp, ):
Bảng 3.15: Chi phí dự kiến đầu tư xây dựng cơ bản ĐVT: 1000 Đồng
STT Hạng mục xây dựng
Giá trị khấu hao/năm
3 Xây dựng cổng, tường rào 200 100 20.000 20 2.000
Dự kiến nông trại sẽ xây dựng cơ bản với tổng chi phí dự kiến là
1.105.000.000 đồng Sau khi khấu hao tài sản cố định là 110.500.000 đồng/năm
2/ Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị ( các loại máy móc, hệ thống điện, hệ thống nước, ):
Tổng dự kiến đầu tư trang thiết bị hiện đại với chi phí dự kiến đầu tư là
76 triệu đồng Sau khấu hao tài sản cố định tính cho một năm là 7,6 đồng/năm
Bảng 3.16: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án ĐVT: 1000 Đồng
3/ Chi phí sản xuất thường xuyên ( Nhân công, tiền thuê đất, lãi vay thức ăn chăn nuôi, phân bón, vật rẻ tiền ):
Bảng 3.17: Chi phí sản xuất thường xuyên hàng năm ĐVT: 1000 Đồng
=> Tổng chi phí dự kiến của dự án trong năm đầu: (1) + (2) + (3) = A+B+C
Khấu hao xây dựng cơ bản/năm: 110.500.000 (đồng)
STT Tên thiết bị Số lượng ĐVT Đơn giá
Giá trị khấu hao/năm
4 Máy phun áp suất 1 cái 10.000 10.000 10 1.000
8 Xe chở thức ăn 4 cái 500 2.000 6 200
STT Loại chi phí Số lượng Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền
1 Chi phí mua con giống 100 Đồng 2.000 200.000
2 Chi phí nhân công 1 1 công/1 ngày 150 55.000
3 Chi phí thức ăn 1.500 Bao 300 450.000
4 Chi phí tiền điện 12 tháng Đồng/kw 2,5 30.000
5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 2 Đồng 5.000 10.000
6 Lãi vay ngân hàng 1 10%/ Năm 200.000 20.000
7 Chi phí mua vaccine, thuốc 100 Lọ 300 30.000
Khấu hao trang thiết bị máy móc/năm: 7.600.000 (đồng)
Chi phí sản xuất thường xuyên: 795.000.000 (đồng)
3.4.3.2 Doanh thu, lợi nhuận dự kiến hàng năm của dự án
+ Doanh thu dự kiến của dự án:
Bảng 3.18: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án
150 con/lứa x 2lứa/năm x 35kg/con x 160.000đồng/kg = 1.680.000.000đồng ĐVT: Đồng
STT Sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
+ Lợi nhuận dự kiến của dự án trong năm đầu:
=> Kết luận: Như vậy lợi nhuận dự kiến qua năm đầu của dự án là
3.4.3.3 Hiệu quả kinh tế của dự án (Tính cho năm đầu tiên)
Bảng 3.19: Hiệu quả kinh tế của dự án ĐVT: Đồng
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
1 Giá trị sản xuất (GO) Đồng 1.705.000.000
2 Chi phí trung gian (IC) Đồng 795.000.000
3 Khấu hao TSCĐ (FC) Đồng 118.100.000
4 Tổng chi phí (TC) Đồng 913.100.000
5 Giá trị gia tăng (VA) Đồng 910.000.000
+ Trang trại có tổng giá trị sản xuất (GO) trong một năm là 1.705.000.000 đồng + Chi phí trung gian (IC) 795.000.000 triệu đồng/năm