1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại công ty ngôi sao hy vọng

78 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại công ty ngôi sao hy vọng
Tác giả Nguyễn Thị Sương
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. M Ở ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1 Mục đích (9)
      • 1.2.2 Yêu cầu (10)
  • Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (11)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (11)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (11)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại trại (12)
      • 2.1.3. Cơ sở vật chất tại trại (12)
      • 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại (16)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu (17)
      • 2.2.1. Cơ sở khoa học (17)
      • 2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước (41)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1. Đối tượng (48)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (48)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (48)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (48)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện (48)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (48)
      • 3.4.3. Các công việc khác (64)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu công thức tính (65)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (66)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Công ty Ngôi Sao Hy Vọng (66)
    • 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản (67)
      • 4.2.1. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Công ty Ngôi Sao Hy Vọng (67)
      • 4.2.2. Kết quả công tác phòng trị bệnh cho lợn nái tại trại (68)
      • 4.2.3. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái (69)
    • 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con theo mẹ (70)
      • 4.3.1. Tình hình lợn con của Công ty Ngôi Sao Hy vọng (70)
      • 4.3.2. Kết quả quy trình chăm sóc lợn con (71)
      • 4.3.3. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại (72)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (74)
    • 5.1. Kết luận (74)
    • 5.2. Đề nghị (75)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (76)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

M Ở ĐẦU

Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một ngành quan trọng trong nông nghiệp Việt Nam, cung cấp thực phẩm dinh dưỡng và thu nhập cho người chăn nuôi Sự chuyển mình từ chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang mô hình chăn nuôi tập trung trang trại không chỉ nâng cao số lượng mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm, góp phần ổn định đời sống của người dân.

Năm 2019, ngành chăn nuôi lợn tại Việt Nam đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ bệnh dịch tả lợn Châu Phi, bắt đầu từ miền Bắc và lan rộng ra 63 tỉnh, thành phố từ tháng 2 đến tháng 9 Theo Tổng cục Thống kê, tổng đàn lợn cả nước đã giảm mạnh, dẫn đến sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng trong năm 2019 giảm sâu so với năm 2018.

Tính đến tháng 12/2019, tổng đàn lợn cả nước đạt 24.932.202 con, giảm 11,5% so với năm trước, trong đó đàn nái giảm 31,8% xuống còn hơn 2,7 triệu con Đàn nái cụ kỵ, ông bà cũng giảm 9,6%, từ 129.642 con vào tháng 10/2018 xuống còn 109.826 con hiện tại Với số lượng đàn nái hiện tại, nguồn cung con giống cho việc tái đàn lợn sẽ hoàn toàn được đảm bảo.

Sản lượng thịt lợn trong quý IV/2019 giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi, đặc biệt trong tháng 5 và tháng 6 khi có hơn 1,2 triệu con lợn bị tiêu hủy Việc thay thế đàn lợn diễn ra chậm, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn cung trong những tháng cuối quý IV.

Hai yếu tố phức tạp trên thị trường quốc tế đã dẫn đến sự tăng cao và nhanh chóng của giá thịt lợn trong những tháng cuối quý IV/2019 Dự báo sản lượng thịt lợn trong năm tới sẽ bị ảnh hưởng bởi tình hình này.

2019 đạt gần 3,3 triệu tấn giảm 13,8%.(Theo tổng cục thống kê chăn nuôi năm 2019)

Trong 9 tháng đầu năm 2020, tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực khi dịch tả lợn châu Phi cơ bản được kiểm soát Đàn lợn đang dần phục hồi, nhưng quá trình tái đàn vẫn diễn ra chậm do giá lợn giống cao (khoảng 2,5 - 3,0 triệu đồng/con), chủ yếu tập trung ở các cơ sở chăn nuôi lớn Ước tính tổng số lợn cả nước trong tháng 9/2020 tăng khoảng 3,6% so với cùng kỳ năm 2019, trong khi sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 2.483,1 nghìn tấn, giảm 3,2% so với năm trước.

Trong bối cảnh hiện nay, phát triển chăn nuôi lợn nái đóng vai trò quan trọng quyết định đến thành công của ngành chăn nuôi lợn Việc chăn nuôi lợn nái không chỉ giúp tạo ra đàn con khỏe mạnh mà còn đảm bảo tỷ lệ nạc cao và an toàn về dịch bệnh, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

Dựa trên tình hình thực tế hiện tại, với sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề này.

Tại trang trại công ty Ngôi Sao Hy Vọng, chúng tôi thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản cùng lợn con theo mẹ một cách bài bản Quy trình này bao gồm các biện pháp phòng ngừa và trị bệnh hiệu quả, nhằm đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt nhất cho lợn nái và lợn con Chúng tôi cam kết mang đến môi trường sống tối ưu và chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao năng suất chăn nuôi.

Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn công ty Ngôi Sao Hy Vọng Thị trấn Ba Hàng Thị xã Phổ Yên Tỉnh Thái Nguyên

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại

- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn công ty Ngôi Sao Hy Vọng Thị trấn Ba Hàng Thị xã Phổ Yên Tỉnh Thái Nguyên

- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao

- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại

Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Công ty Ngôi Sao Hy Vọng tổ dân phố đầu cầu, phường Ba Hàng, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên

Phường Ba Hàng tọa lạc trên quốc lộ 3, cách thành phố Thái Nguyên 26 km về phía nam và cách thủ đô Hà Nội 56 km về phía bắc, mang đến vị trí địa lý thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế.

- Phía đông giáp với huyện Phú Bình

- Phía tây giáp với Thành phố Thái Nguyên

- Phía bắc giáp với Thành phố Sông Công

Phường Ba Hàng có diện tích 4,45 km 2 , dân số năm 2014 là 10.139 người, mật độ dân số đạt 2.278 người/km 2

Ngoài quốc lộ 3, phường Ba Hàng cũng nằm gần các tỉnh lộ và huyện lộ nối thị xã với huyện Phú Bình

Phường Ba Hàng trước đây vốn là thị trấn Ba Hàng, thị trấn huyện lỵ huyện Phổ Yên, được thành lập vào ngày 9 tháng 9 năm 1972

Ngày 15 tháng 5 năm 2015, Ủy ban Thường vụ quốc hội thông qua nghị quyết về việc thành lập thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên Theo đó, thành lập phường Ba Hàng thuộc thị xã Phổ Yên trên cơ sở toàn bộ 183,15 ha và 7.661 người của thị trấn Ba Hàng; 261,38 ha và 2.478 người của xã Đồng Tiến

Phường Ba Hàng có tổng diện tích tự nhiên là 444,53 ha và dân số khoảng 10.139 người Với diện tích đất rộng lớn, phường này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và buôn bán với các xã, huyện lân cận.

Khí hậu là một yếu tố rất quan trọng nó quyết định đến sự phát triển trong ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng

Nhiệt độ không khí của khu vực có nét đặc trưng sau: cực đại trung bình năm đạt 20,5 o C, cực tiểu đạt 3,2 o C

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nét đặc trưng nóng ẩm mưa nhiều về mùa hè, hanh khô kéo dài và lạnh về mùa đông

- Nhiệt độ trung bình 23 - 24 0 C, lượng mưa trung bình 1.650 - 1.700mm

Nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm

2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại trại

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được phân công và dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật trại

2.1.3 Cơ sở vật chất tại trại

Trại có tổng diện tích là: 2,5 ha

Trại được đặt trong khuôn viên công ty, và để vào trại, người vào phải đi qua hai phòng thay đồ và thay ủng Trước cửa mỗi phòng có máy phun sát trùng tự động, và người vào còn phải vượt qua ba hố vôi để đảm bảo vệ sinh.

- Đất trồng cây ăn quả

- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá

- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải

- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại

Kho để đồ phế liệu

Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào

Chuồng trại được thiết kế theo hướng chăn nuôi công nghiệp, bao gồm hệ thống chuồng nuôi lồng với nền sàn bê tông cho lợn nái và lợn đực, sàn nhựa cho lợn con, cùng với vòi nước tự động và máng ăn Cơ sở vật chất đảm bảo đủ cho 250 nái, bao gồm khu nái chửa với 4 dãy có 150 ô, 3 dãy nái nuôi con và 4 ô cho lợn đực Ngoài ra, còn có chuồng cách ly và các công trình phụ trợ như kho thức ăn, phòng sát trùng và phòng pha tinh phục vụ cho chăn nuôi.

Chuồng nuôi có khả năng chứa tối đa 100 con và được trang bị vòi uống nước tự động cao từ 50 đến 55cm cho từng ô Hệ thống ống dẫn nước được lắp đặt dọc hai bên chuồng, giúp thuận tiện cho công việc vệ sinh, rửa máng và xịt gầm.

Chuồng có sức chứa tối đa 100 con và được trang bị vòi uống nước tự động cao 50-55cm cho từng ô Hệ thống ống dẫn nước được bố trí dọc hai bên chuồng, giúp thuận tiện cho công tác vệ sinh, rửa máng và xịt gầm.

Chuồng nuôi có sức chứa tối đa 20 con lợn, được trang bị hệ thống dàn mát cùng 6 quạt ở cuối chuồng để đảm bảo thông thoáng Sàn chuồng lợn mẹ được làm bằng bê tông, trong khi sàn cho lợn con là sàn nhựa, được thiết kế cao hơn so với nền chuồng để tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển.

Mỗi ô chuồng được trang bị vòi uống tự động cho cả lợn mẹ và lợn con, cùng với hệ thống máng tập ăn cho lợn con được lắp đặt khi chúng được 5 ngày tuổi Ngoài ra, có hệ thống ống dẫn nước dọc hai bên hành lang để phục vụ cho công tác vệ sinh và xịt gầm.

Dãy chuồng đực được thiết kế gồm 4 ô ở đầu chuồng, mỗi ô trang bị hệ thống nước tự động và máng ăn Bên cạnh đó, hệ thống dẫn nước được bố trí dọc hai bên để phục vụ cho việc tắm và vệ sinh lợn.

Trại chăn nuôi được chia thành 4 khu vực chính: khu nhà ăn và nơi ở cho công nhân, khu chứa cám và kho thuốc, khu dụng cụ chăn nuôi, và khu chăn nuôi bao gồm vườn và ao hồ xung quanh Với quy mô 130 con nái và 2 lợn đực, trại được phân chia thành các khu khác nhau cho từng loại lợn, trong đó có 3 khu chuồng liên kết với nhau.

Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc lợn nái đang mang thai, trong khi khu chuồng đẻ là nơi lợn nái thực hiện quá trình đẻ Ngoài ra, còn có khu vực dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.

Khu chuồng nái chửa được thiết kế với 4 dãy dành cho lợn nái mang thai, là khu vực có diện tích lớn nhất Các lợn nái được sắp xếp theo từng giai đoạn thai kỳ khác nhau, trong khi lợn đực phục vụ cho việc lấy tinh phối giống được đặt ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh Lợn nái cai sữa sẽ được chuyển đến khu vực chờ phối trong chuồng bầu để thuận tiện cho việc kiểm tra lên giống Một góc của chuồng là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối và khu lấy tinh, bên cạnh đó là phòng tinh nhỏ được trang bị đầy đủ với kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh và nhiệt kế.

Chuồng được thiết kế đạt tiêu chuẩn chuồng kín với sàn bê tông cao hơn nền, giúp việc vệ sinh và khử trùng dễ dàng Đầu chuồng nái chửa có giàn mát, trong khi cuối chuồng được trang bị 6 quạt thông gió để tạo sự thông thoáng cho không gian bên trong.

Hệ thống vòi nước tự động và máng ăn được trang bị đầy đủ cho từng ô lợn nái, nhằm đảm bảo chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả tối ưu.

Tổng quan tài liệu

2.2.1.1 Đối với lợn nái a Sự thành thục về tính và thể vóc

* Sự thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính là thời điểm mà động vật bắt đầu có phản xạ tính dục và khả năng sinh sản Khi gia súc đạt đến giai đoạn này, bộ máy sinh dục phát triển hoàn thiện, dẫn đến sự xuất hiện của các phản xạ sinh dục Đối với con cái, hiện tượng động dục xuất hiện, trong khi con đực thể hiện phản xạ giao phối.

Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại

Các giống khác nhau có thời gian thành thục tính cách khác nhau Những giống được thuần hóa sớm thường đạt độ thành thục nhanh hơn so với những giống thuần hóa muộn Bên cạnh đó, các giống có kích thước nhỏ cũng thường thành thục sớm hơn so với những giống có kích thước lớn.

Theo nghiên cứu của Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003), tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội, như lợn Ỉ và Móng Cái, rất sớm, chỉ từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt 20 - 25 kg Trong khi đó, lợn nái lai có tuổi động dục lần đầu muộn hơn, bắt đầu từ 6 tháng tuổi với khối lượng cơ thể 50 - 55 kg Đối với lợn ngoại, tuổi động dục còn muộn hơn, xảy ra từ 6 - 7 tháng khi khối lượng đạt 60 - 80 kg Tuổi động dục lần đầu có thể khác nhau tùy thuộc vào giống, điều kiện chăm sóc và quản lý.

(121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi

Theo nghiên cứu của Phạm Hữu Doanh và cộng sự (2003), việc cho lợn phối giống ở lần động dục đầu tiên không được khuyến khích do cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ và chưa tích tụ đủ chất dinh dưỡng để nuôi thai Để tối ưu hóa hiệu quả sinh sản và duy trì sức khỏe cho con cái, nên bỏ qua 1-2 chu kỳ động dục đầu tiên trước khi tiến hành phối giống.

* Sự thành thục về thể vóc

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Hùng và cộng sự (2003), tuổi thành thục về thể vóc là giai đoạn mà ngoại hình và thể chất của lợn đạt mức độ hoàn chỉnh và ổn định Thời điểm này thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính, được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu Trong giai đoạn lợn đạt thành thục về tính, nếu tiến hành giao phối ngay, có thể dẫn đến việc lợn mẹ thụ thai nhưng không đủ điều kiện để bào thai phát triển tốt, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng con Ngoài ra, cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu, vẫn còn hẹp, dễ gây khó khăn trong quá trình sinh nở, ảnh hưởng đến năng suất sinh sản sau này Do đó, không nên cho lợn phối giống quá sớm; lợn cái nội nên được phối khi đạt 7 - 8 tháng tuổi và khối lượng 40 - 50 kg, trong khi lợn ngoại nên được phối khi đạt 8 - 9 tháng tuổi và khối lượng 100 kg.

120 kg mới nên cho phối

Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp diễn ra khi cơ thể đã phát triển hoàn thiện, không có bào thai hay bệnh lý Trong buồng trứng, quá trình phát triển của noãn bao, sự trưởng thành của noãn bao, sự chín của trứng và quá trình thải trứng diễn ra đồng thời.

Trong giai đoạn 12 thải trứng, cơ thể, đặc biệt là cơ quan sinh dục, trải qua nhiều biến đổi về hình thái, cấu tạo và chức năng sinh lý Những biến đổi này diễn ra theo chu kỳ, tạo nên đặc trưng chu kỳ tính của quá trình này.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993), chu kỳ tính của lợn nái thường kéo dài từ 19 đến 21 ngày Thời gian động dục của lợn nội là khoảng 3 - 4 ngày, trong khi lợn lai và lợn ngoại có thời gian động dục từ 4 - 5 ngày Chu kỳ này được chia thành ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực, giai đoạn chịu đực và giai đoạn sau chịu đực.

Trước khi lợn nái chịu đực, chúng thường phát ra âm thanh kêu rít và có hiện tượng xung huyết ở âm hộ, trong giai đoạn này lợn chưa được cho phối Thời gian rụng trứng của lợn ngoại và lợn nái lai dao động từ 35 đến 40 giờ, trong khi lợn nội có thời gian rụng trứng ngắn hơn, khoảng 25 đến 30 giờ.

Giai đoạn chịu đực ở lợn thường kéo dài khoảng 2 ngày, trong thời gian này lợn có biểu hiện kém ăn, thường đứng yên khi có tác động từ bên ngoài, đặc biệt là khi ấn tay lên lưng gần mông Âm hộ của lợn sẽ giảm độ sưng và có nước nhờn chảy ra, thường có tính dính và đục Lợn sẽ đứng yên khi có đực đến gần và cho phép đực nhảy Nếu được phối giống trong giai đoạn này, lợn sẽ có khả năng thụ thai, tuy nhiên, lợn nội có thời gian chịu đực ngắn hơn, chỉ khoảng 28 - 30 giờ.

- Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực

* Thời điểm phối giống thích hợp

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993), trứng rụng chỉ tồn tại trong tử cung từ 2 đến 3 giờ, trong khi tinh trùng có thể sống trong âm đạo lợn cái từ 30 đến 48 giờ Thời điểm phối giống lý tưởng cho lợn nái ngoại và lợn nái lai là vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 kể từ khi bắt đầu động dục Đối với lợn nái nội, thời điểm tốt nhất là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ngắn hơn Thời điểm phối giống có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ đậu thai và sự sai lệch con giống, vì vậy việc thực hiện nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu là rất quan trọng để đạt hiệu quả cao nhất.

* Quá trình mang thai và đẻ

Sau khoảng 3 ngày di chuyển từ ống dẫn trứng xuống tử cung, hợp tử tìm vị trí thích hợp để làm tổ và hình thành bào thai Trong thời gian mang thai, hormone progesterone tăng nhanh trong 10 ngày đầu, đạt đỉnh vào ngày thứ 20, sau đó giảm nhẹ trong 3 tuần đầu và duy trì ổn định để bảo vệ thai nhi Progesterone sẽ giảm đột ngột 1-2 ngày trước khi sinh Trong khi đó, estrogen giữ mức thấp trong suốt thai kỳ, nhưng bắt đầu tăng dần khoảng hai tuần trước khi sinh và đạt mức cao nhất khi em bé ra đời.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12] cho biết: thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (113 - 116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:

- Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên

- Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ

* Sự tiết sữa của lợn nái

Quá trình tiết sữa ở lợn nái là một phản xạ do kích thích từ đầu vú, với sự tham gia chủ yếu của yếu tố thần kinh Khi lợn con thúc vào vú mẹ, các kích thích này truyền lên vỏ não và vào vùng hypothalamus, dẫn đến tuyến yên sản sinh ra oxytocin vào máu Hormone này kích thích lợn nái tiết sữa, tuy nhiên, lượng sữa ở các tuyến vú khác nhau không đồng đều; các vú ở phần ngực thường tiết nhiều sữa hơn so với các vú ở phần sau.

* Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái sinh sản

- Những hiểu biết về chăm sóc và quản lý lợn nái giai đoạn mang thái

TheoTrần Văn Phùng và cs (2004) [12] vấn đề quan trọng nhất trong công tác chăm sóc, quản lý lợn nái giai đoạn mang thai đó là: phòng ngừa sảy

Bảo vệ thai nhi là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bình thường và khỏe mạnh của thai Cần chú ý tránh những tác động cơ giới có thể dẫn đến sinh non hoặc sảy thai, đặc biệt trong giai đoạn mang thai ở kỳ thứ II.

Sảy thai ở lợn có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm nền chuồng hoặc sân chơi không bằng phẳng, gây trượt ngã; cửa ra vào chật hẹp khiến lợn chen chúc; việc đánh đuổi lợn quá gấp; hoặc việc tắm nước quá lạnh hoặc đột ngột.

Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai kỳ

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/03/2022, 19:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.2 Thời gian phát triển của tôm càng xanh - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại công ty ngôi sao hy vọng
Bảng 4.2 Thời gian phát triển của tôm càng xanh (Trang 34)
1.4 Bảng nhiệt độ ghi nhận hàng ngày - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại công ty ngôi sao hy vọng
1.4 Bảng nhiệt độ ghi nhận hàng ngày (Trang 43)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w