CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất
2.1.1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là tình trạng trong đó một nền kinh tế hoặc một chủ thể kinh tế không thể tăng cường sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm mà không làm giảm sản lượng của một sản phẩm khác.
Hiệu quả sản xuất, hay còn gọi là hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, đề cập đến khả năng tối ưu hóa hoạt động kinh tế, cho thấy một tổ chức đang vận hành ở công suất tối đa.
Một số chỉ tiêu xác định hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp:
2.1.1.2 Đặc điểm của hiệu quả sản xuất
Trong kinh tế học, khái niệm hiệu quả sản xuất xoay quanh đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)
Các nhà kinh tế và phân tích thường xem xét nhiều yếu tố tài chính như năng lực sản xuất và hiệu quả lợi nhuận - chi phí ngoài đường PPF để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế.
Hiệu quả sản xuất kinh tế đề cập đến mức công suất tối đa mà tại đó tất cả các nguồn lực được sử dụng để tạo ra sản phẩm một cách hiệu quả nhất về chi phí.
Khi đạt đến hiệu quả sản xuất tối đa, việc sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm mới sẽ làm giảm sản lượng của sản phẩm khác.
Phân tích hiệu quả sản xuất cung cấp cái nhìn sâu sắc về chi phí, cho thấy rằng hiệu quả kinh tế của sản phẩm được tạo ra là tối ưu khi tổng chi phí trung bình ở mức thấp nhất.
Từ quan điểm này cho thấy các hiệu quả kinh tế về quy mô và hiệu quả lợi nhuận – chi phí
Đạt được hiệu quả sản xuất tối đa là một thách thức lớn Vì vậy, các nền kinh tế và các chủ thể kinh tế cần tìm kiếm sự cân bằng giữa việc sử dụng tài nguyên, tỷ lệ sản xuất và chất lượng sản phẩm mà không nhất thiết phải sản xuất hết công suất.
2.1.1.3 Phương pháp xác định hiệu quả sản xuất
- Đường giới hạn khả năng sản xuất: Đường giới hạn khả năng sản xuất là khái niệm trung tâm của hiệu quả sản xuất
Hình 2.1: Đồ thị đường giới hạn khả năng sản xuất
Các biến trên biểu đồ trục thể hiện mức sản xuất tối đa có thể đạt được thông qua sản xuất đồng thời.
Hiệu quả sản xuất kinh tế tối đa được thể hiện qua tất cả các điểm sản xuất nằm trên đường cong PPF Đường cong PPF phản ánh mức sản xuất tối đa cho từng sản phẩm hoặc hàng hóa.
Các nhà phân tích có thể đánh giá hiệu quả sản xuất bằng cách so sánh tỷ lệ đầu ra thực tế của doanh nghiệp với tỷ lệ đầu ra tiêu chuẩn, sau đó nhân kết quả với 100 để có được tỷ lệ phần trăm.
Hiệu quả sản xuất (OE) = Tỷ lệ đầu ra/Tỷ lệ đầu ra tiêu chuẩn x100
Tỷ lệ đầu ra tiêu chuẩn thể hiện hiệu suất tối đa hoặc khối lượng công việc tối đa được sản xuất trong một đơn vị thời gian khi áp dụng phương pháp tiêu chuẩn.
Khi một nền kinh tế đạt hiệu quả sản xuất tối đa, hiệu quả sản xuất sẽ đạt mức 100% Điều này có nghĩa là nếu nền kinh tế đang hoạt động hiệu quả, thì hiệu suất sản xuất của nó cũng sẽ là 100%.
2.1.2 Đặc điểm một số giống bưởi Đoan Hùng a Bưởi Sửu:
Hình 2.2: Bửu Sửu Đoan Hùng
- Cây có nguồn gốc từ xã Chí Đám, là một trong hai loại sản phẩm được Nhà nước bảo hộ
- Bưởi Sửu thích hợp trồng trên đất phù sa cổ, đất phù sa được bồi và ít bồi trung tính, ít chua
- Đây là loài cây thấp tán, phân nhánh mạnh, là dày màu xanh đậm Gân lá lồi, lá mọc mau
- Bưởi Sửu có 2 loại là Sửu vàng và Sửu xanh b Bưởi chua Bằng Luân:
- Kích thước quả khá nhỏ (0-15cm), mã quả đẹp, túi tinh dầu to và có mùi hơi hăng
- Trọng lượng quả trung bình khoảng 1,1-1,2kg
- Lá cây to bản và mỏng, gân hơi vàng và phiến là có màu xanh nhạt Tán cây cao, thân ít bị sần sùi, vỏ cây nhẵn sáng
Bưởi hạt là loại quả đặc biệt được ưa chuộng trong tháng 8-9, đặc biệt là trong dịp Tết Trung Thu Cây bưởi thường cho quả hàng năm và ít khi xảy ra tình trạng mất mùa.
- So với các giống bưởi khác thì giống này có chất lượng kém hơn, cây cho quả muộn và có vị đắng
Cây bưởi có ưu điểm nổi bật với bộ rễ khỏe và ăn sâu, giúp cây ít bị ảnh hưởng bởi khô hạn Nhờ đó, tỷ lệ quả bị khô cũng thấp hơn so với các giống bưởi khác.
- Cây có nguồn gốc từ Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội
- Cây thường cho quả sớm (khoảng 4-5 năm), cây thấp và dễ thâm canh nên hiện nay cây được trồng khá nhiều trên địa bàn huyện Đoan Hùng
- Đây là loại cây thấp, sớm có quả, sai quả và đều, mã quả đẹp, vỏ nhẵn mịn, ít bị khô
- Quả thường được bán ra thị trường vào tháng 12
2.1.3 Đặc điểm bưởi Bằng Luân
- Bên cạnh bưởi Sửu, bưởi Bằng Luân cũng là một loại quả được nhà nước bảo hộ
- Hiện nay có hai loại bưởi Bằng Luân là Bằng Luân lá nhỏ và Bằng Luân lá to
Bảng 2.1 Đặc điểm hai giống bưởi Bằng Luân lá nhỏ và Bằng Luân lá to Đặc điểm Bằng Luân lá nhỏ Bằng Luân lá to
Cây Tán cây thấp, đường kính tán rộng và đều về các hướng
Tán cây thường cao, đường kính nhỏ hơn
Lá Màu xanh đậm, dày lá, mật độ lá mau hơn
Màu xanh vàng đặc trưng ở gân lá, cùng với lá mỏng và thưa, tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho cây Gân lá lồi nổi bật, góp phần làm tăng tính thẩm mỹ Quả của cây Túi tinh dầu nhỏ, vỏ nhẵn, tỏa ra mùi thơm dễ chịu và chất lượng cao, mang lại giá trị cho người sử dụng.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Một số thành tựu trong nước:
* Bưởi Đại Minh, xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái:
Bưởi Đại Minh có nguồn gốc từ làng Khả Dĩnh, vào tháng 12/2016, Cục
Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ đã cấp giấy phép chứng nhận đăng ký nhãn hiệu “Bưởi Đại Minh” cho huyện Yên Bình
Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, cùng với việc tham gia các lớp tập huấn, đã giúp nâng cao năng suất bưởi Đại Minh lên đến 18 – 20 tấn/ha, mang lại thu nhập bình quân khoảng 500 triệu đồng/ha/năm.
Hàng năm, giống bưởi này đã mang lại cho toàn tỉnh đến trên 80 tỷ đồng
* Bưởi Diễn tại Hiệp Hoài, Bắc Giang:
Năm 2013, Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tập thể “bưởi Lương Phong” cho sản phẩm bưởi Diễn Tuy nhiên, nhãn hiệu này chỉ được áp dụng cho một vùng sản xuất nhỏ, dẫn đến việc chưa tạo được danh tiếng cho toàn huyện, khiến người tiêu dùng ít biết đến Trong khi đó, các xã khác có diện tích trồng bưởi lớn nhưng vẫn chưa xây dựng được thương hiệu riêng, dẫn đến thị trường bưởi vẫn trong giai đoạn phát triển tự phát và thiếu sự định hướng.
Vào tháng 6 năm 2016, UBND tỉnh Bắc Giang đã phê duyệt Dự án “Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận bưởi Hiệp Hòa - Bắc Giang”, với thời gian thực hiện từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 4 năm 2018, do Viện Thổ nhưỡng Nông hóa chủ trì Dự án đã tiến hành thu thập dữ liệu về đất đai và khí hậu, khảo sát quy mô, hiện trạng và quy trình canh tác, bảo quản bưởi từ 250 hộ dân Ngoài ra, các chỉ tiêu về hàm lượng nước, đường, axít, vitamin C và hình thái bưởi cũng đã được phân tích Đến nay, dự án đã hoàn thành sơ bộ và Cục Sở hữu trí tuệ đã cấp giấy bảo hộ nhãn hiệu cho “bưởi Hiệp Hòa - Bắc Giang”, với 30 hộ trồng bưởi được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu Việc này không chỉ duy trì danh tiếng sản phẩm mà còn nâng cao đời sống của người dân trong vùng sản xuất.
* Huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc:
Tính đến cuối năm 2019, huyện Vĩnh Tường có hơn 102ha đất trồng bưởi, trong đó khoảng 60ha đang cho thu hoạch quả, phần còn lại là diện tích bưởi đang trong giai đoạn kiến thiết cơ bản.
Theo Hội trồng bưởi Vĩnh Tường, năm 2019, tổng sản lượng bưởi tiêu thụ đạt 1,8 triệu quả, với giá trị gần 40 tỷ đồng Việc trồng bưởi mang lại giá trị kinh tế cao hơn so với các loại cây ăn quả khác, do đó người dân đang ngày càng quan tâm và mở rộng diện tích trồng bưởi trong những năm tới.
Vào ngày 17/10/2019, nhãn hiệu “Bưởi Vĩnh Tường - Hương vị đất Phủ” đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký số 333592 theo Quyết định số 91525/QĐ-SHTT Ủy ban Nhân dân huyện sẽ quản lý nhãn hiệu này, trong khi Hội trồng bưởi huyện giữ vai trò là chủ sở hữu chứng nhận.
(Nguồn: Nguyễn Trọng Lịch, năm 2020)
* Hiện nay, toàn tỉnh Phú Thọ có trên 4.000 ha trồng bưởi, tăng gấp 2 lần so với năm 2015, tổng sản lượng ước đạt 25 nghìn tấn, giá trị ước đạt khoảng
400 đến 500 tỷ đồng Cùng với giống bưởi đặc sản Đoan Hùng, trên địa bàn
Huyện Đoan Hùng cùng nhiều địa phương trong tỉnh Phú Thọ đã phát triển mạnh mẽ các giống bưởi như bưởi Xuân Vân, Diễn, Da xanh, mang lại năng suất và chất lượng cao Điều này đã biến Phú Thọ thành vùng bưởi hàng hóa đa dạng, có hiệu quả kinh tế cao, với thu nhập từ 300-600 triệu đồng/ha Sự phát triển này không chỉ nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhiều hộ dân mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới.
2.2.2 Một số thành tựu trên địa bàn huyện Đoan Hùng:
Từ năm 2006, bưởi đặc sản Đoan Hùng đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp chỉ dẫn địa lý, bảo hộ tên gọi xuất xứ trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trở thành thương hiệu đặc sản mang tên “Bưởi Đoan Hùng - Hương vị Đất Tổ” Hai giống bưởi Sửu Chí Đám và bưởi Bằng Luân được Nhà nước bảo hộ vô thời hạn, giúp người dân yên tâm sản xuất và làm giàu từ cây bưởi.
Huyện đang nỗ lực phát triển cây bưởi như một điểm đến du lịch hấp dẫn, không chỉ bởi những trái bưởi thơm ngon mà còn nhờ vào sức hút của hoa bưởi Hoa bưởi tự chùm, mỗi chùm có từ 5 đến 10 bông, với cánh hoa màu trắng và lá cây xanh, hứa hẹn sẽ tạo ra một trải nghiệm mới mẻ cho du khách khi đến với vùng Đất Tổ.
Bài học kinh nghiệm
Để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của thương hiệu bưởi, cần giúp người dân hiểu rõ những lợi ích mà họ sẽ đạt được khi nhãn hiệu bưởi địa phương được biết đến rộng rãi Đồng thời, người dân cũng cần nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc bảo hộ thương hiệu Qua đó, họ sẽ tự ý thức mở rộng sản xuất cây bưởi và nâng cao năng suất của cây bưởi, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Các cấp chính quyền cần tích cực tham gia vào việc hỗ trợ người dân, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong sản xuất Sự hợp tác chặt chẽ giữa chính quyền và người dân là yếu tố quan trọng để nghiên cứu và phát triển các giải pháp hiệu quả, giúp người dân an tâm hơn trong hoạt động sản xuất của mình.
15 cứu , cải thiện khả năng và chất lượng của các giống bưởi, đồng thời giúp người dân tiếp thu, ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật
Để phát triển mô hình trồng bưởi hiệu quả, cần sáng tạo và nghiên cứu các phương pháp trồng bưởi từ các địa phương khác Việc tìm ra những điểm phù hợp trong các mô hình này sẽ giúp áp dụng thành công vào thực tiễn trồng bưởi tại địa phương mình.
Thứ tư, cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để giảm thời gian lao động, tăng hiệu quả sản xuất và năng suất của cây bưởi
ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Hình 3.1 Bản đồ xã Bằng Luân
Xã Bằng Luân là xã trung du miền núi nằm về phía Bắc của huyện Đoan
Hùng, cách trung tâm huyện khoảng 17km Địa giới hành chính của xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Đại Minh
- Phía Tây giáp xã Minh Lương
- Phía Nam giáp xã Bằng Doãn
- Phía Đông giáp xã Quế Lâm
Xã có đường quốc lộ 70 dài 6km, góp phần thuận lợi cho việc giao lưu và trao đổi hàng hóa với các xã lân cận và huyện xung quanh.
Xã có địa hình phức tạp với đồi bát úp phân bố đều, độ dốc trung bình từ 35-45°, xen kẽ với các đồng ruộng Địa hình được chia thành hai vùng rõ rệt.
Diện tớch đồi gũ bỏt ỳp chiếm ắ tổng diện tớch tự nhiờn, địa hỡnh khụng đồng nhất và có 2 loại địa hình:
Địa hình núi trung bình và núi thấp với độ cao từ 60-100m có độ dốc trung bình, là khu vực quan trọng cho hoạt động canh tác và trồng rừng của xã.
- Vùng đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng, đây là khu vực canh tác chủ yếu của người dân trong toàn xã
3.1.1.2 Khí hậu, đất trồng, thủy văn a Khí hậu:
Xã Bằng Luân nằm trong tiểu vùng khí hậu II của tỉnh Phú Thọ, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ vùng khí hậu trung du miền núi phía Bắc Khu vực này có những đặc điểm khí hậu đặc trưng, góp phần tạo nên sự phong phú về sinh thái và tiềm năng phát triển nông nghiệp.
- Lượng bốc hơi: Bình quân năm là 911,2mm, bằng khoảng 64% so với lượng mưa trung bình năm
- Về chế độ gió: Chủ yếu có 2 hướng gió chính:
+ Gió mùa Đông Bắc là hướng gió chính về mùa khô, xuất hiện từ tháng
10 đến tháng 3 năm sau, thương kéo theo không khí lạnh và khô hanh
+ Gió Đông Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10, mạng theo độ ẩm cao, cường độ gió khá mạnh
Gió Tây Nam thường xuất hiện vào tháng 4-5, mang theo thời tiết nóng và khô Sự xuất hiện của loại gió này là nguyên nhân chính gây ra sự biến đổi khí hậu thất thường trong vùng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Sương muối thường xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1, kèm theo các yếu tố khí hậu khác, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nông nghiệp trong giai đoạn này.
Trên địa bàn xã Đoan Hùng, hai con sông lớn là sông Lô và sông Chảy không chỉ tạo nên cảnh quan thiên nhiên đẹp mắt mà còn góp phần quan trọng vào hương vị đặc trưng của bưởi Đoan Hùng, đặc biệt là bưởi Bằng Luân Sự kết hợp giữa đất đai màu mỡ và nguồn nước từ hai con sông này chính là yếu tố quyết định tạo nên chất lượng và hương vị độc đáo của loại trái cây này.
Hai dòng sông có tác động lớn đến khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng của hoa quả đặc sản trong vùng Ngoài ra, chế độ nước trong đất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của các loại hoa quả này.
Khí hậu Đoan Hùng rất phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của bưởi Bằng Luân:
Nhiệt độ trung bình và diễn biến nhiệt độ hàng tháng đều phù hợp với sự phát triển của cây bưởi, đặc biệt trong các giai đoạn sinh trưởng quan trọng như ra lộc, ra hoa và đậu quả.
Chế độ mưa ở xã Bằng Luân rất phù hợp với chu trình sinh trưởng của cây bưởi, tạo điều kiện lý tưởng để đảm bảo chất lượng sản phẩm Cụ thể, tháng 11 có số ngày mưa ít nhất, trùng với thời kỳ bưởi chín, giúp giữ hàm lượng tối đa các chất sinh hóa trong bưởi Lượng mưa tập trung vào mùa hè, thời điểm cây bưởi cần nhiều nước để tích lũy đường, axit, vitamin C và dịch quả.
Vào các tháng 3 và 4, độ ẩm tương đối cao tạo điều kiện thuận lợi cho hoa bưởi nở, trong khi tháng 11 và 12 là thời điểm quả chín, góp phần nâng cao chất lượng bưởi Đất trồng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cây bưởi.
Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng:
- Chất lượng bưởi Bằng Luân được quyết định chủ yếu bởi: độ chua, lượng đạm, lân và hàm lượng Bo
Boron là một hoạt chất thiết yếu cho cây trồng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra hoa và đậu quả Là một trong 10 vi lượng cần thiết nhất, boron có sẵn trong đất nhưng cần được bổ sung sau mỗi vụ thu hoạch Việc bổ sung boron cần được quản lý chính xác, vì thiếu hoặc thừa boron đều có thể gây hại cho cây trồng, trong đó thừa boron còn nguy hiểm hơn cả thiếu hụt.
Các số liệu phân tích thành phần đất cho thấy hàm lượng các chất đa lượng và vi lượng hoàn toàn phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây bưởi Điều này ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của bưởi Đoan Hùng và bưởi Bằng Luân.
Xã có tổng diện tích sông và mặt nước chuyên dùng là 12,70ha, với nguồn nước chủ yếu từ các sông và ao hồ phân bố rải rác Nguồn nước này không chỉ cung cấp cho sản xuất nông nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của người dân.
3.1.1.3 Tài nguyên đất và nước a Tài nguyên đất:
Xã Bằng Luân có một nguồn đất khá đa dạng, với hàm lượng dinh dưỡng cao gồm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất trong khu vực xã Bằng Luân
Tổng diện tích đất tự nhiên 1764,51 100,00
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 832,184 47,14
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 210 11,84
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 20,17 1,15
2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dụng 25,41 1,37
(Nguồn: Phòng địa chính UBND xã Bằng Luân)
Diện tích đất thủy lợi của xã chỉ có 29,67ha, cùng với 12,70ha đất sông, suối, cho thấy nguồn tài nguyên nước ở đây rất hạn chế, điều này gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội:
3.1.2.1 Về kinh tế: a Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản và xây dựng nông thôn mới:
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đoan Hùng, cũng như từ Phòng nông nghiệp huyện Đoan Hùng và các tài liệu liên quan đến bưởi Bằng Luân.
Thông tin thứ cấp còn được thu thập từ các trang báo, cổng thông tin, báo cáo liên quan đến đề tài nghiên cứu từ năm 2017 - 2019
- Phỏng vấn trực tiếp các hộ dân trồng cây bưởi Bằng Luân trên địa bàn xã bằng phiếu điều tra đã xây dựng
+ Phỏng vấn 90 hộ trên địa bàn xã, trong đó:
- Hộ có quy mô nhỏ: 73 hộ (đây là hộ có diện tích ≤ 4000m²)
- Hộ có quy mô lớn: 17 hộ (đây là hộ có diện tích ˃ 4000m²)
+ Các hộ trồng trên 70% là bưởi Bằng Luân, 30% là trồng các loại cây khác và chăn nuôi một số loại gia cầm, lợn
- Phỏng vấn một số thương lái thu mua quả bưởi Bằng Luân
- Phỏng vấn các cán bộ hướng dẫn, giảng dạy các lớp tập huấn về cây bưởi Bằng Luân
Trong cuộc phỏng vấn với 3-5 cán bộ xã, chúng tôi đã tìm hiểu về tình hình sản xuất bưởi Bằng Luân trong toàn xã trong khoảng thời gian từ 2017 đến 2019 Qua đó, các cán bộ đã chia sẻ những thách thức và thành tựu trong việc phát triển cây bưởi Đồng thời, họ cũng đề xuất các phương hướng nhằm nâng cao sản xuất bưởi trong những năm tới, tập trung vào việc cải thiện kỹ thuật canh tác và mở rộng thị trường tiêu thụ.
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để làm công cụ tổng hợp và xử lý số liệu thu thập được
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất bưởi Bằng Luân, đồng thời phân tích các yếu tố thuận lợi và thách thức trong quá trình trồng cây bưởi tại khu vực này.
Bài viết so sánh tình hình sản xuất bưởi Bằng Luân tại xã và huyện Đoan Hùng qua các năm, từ đó phân tích những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của chúng.
Trong ba năm nghiên cứu, chúng tôi đã so sánh tình hình áp dụng vốn và quy mô diện tích vườn bưởi của các hộ, nhằm đánh giá khả năng phát triển cây bưởi của họ so với các năm trước.
Trong quá trình trồng và chăm sóc cây trồng, việc tìm hiểu số lượng lao động tham gia và không tham gia là rất quan trọng Điều này giúp xác định hiệu quả lao động trong sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, việc áp dụng các kỹ thuật mới và hiện đại sẽ góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.
So sánh giữa các hộ trồng bưởi cho thấy sự khác biệt rõ rệt về trình độ và kinh nghiệm Những hộ mới bắt đầu trồng bưởi thường có phương pháp và kỹ thuật khác biệt so với các hộ đã trồng lâu năm, điều này ảnh hưởng đến cách thức chăm sóc và phát triển cây bưởi.
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu
3.2.4.1 Chỉ số GO a Tính trực tiếp từ sản lượng sản phẩm:
Phương pháp này được áp dụng cho tính GO của ngành nông nghiệp Công thức tính như sau:
GO: Giá trị sản xuất
Qi: Sản lượng sản phẩm i
Đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i được tính toán mà không bao gồm thuế sản phẩm, nhưng có tính đến trợ cấp sản xuất Để xác định đơn giá này, cần xem xét số lượng sản phẩm i được tiêu thụ.
Phương pháp này thường được sử dụng trong các ngành sản xuất có khả năng thu thập thông tin về doanh thu một cách dễ dàng, bao gồm công nghiệp khai khoáng, chế biến chế tạo và các lĩnh vực dịch vụ, ngoại trừ bán buôn, bán lẻ, ngân hàng, bảo hiểm và kinh doanh bất động sản.
Doanh thu thuần về bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ (ở đây doanh thu không bao gồm thuế ản phẩm)
Trợ cấp sản xuất (nếu có)
Chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của thành phẩm tồn kho, hàng gửi đi bán, sản phẩm dở dang cùng các chi phí dở dang còn lại được tính bằng công thức: (Cuối kỳ - đầu kỳ) Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng và giá trị vốn hàng bán.
Phương pháp này áp dụng cho ngành bán buôn, bán lẻ; hoạt động kinh doanh bất động sản
Doanh thu thuần bán buôn hoặc bán lẻ
Trị giá vốn hàng bán ra hoặc trị giá vốn hàng chuyển bán, hoặc chi phí từ các khoản chi hộ khách hàng
+ Trợ cấp sản xuất (nếu có)
Cách tính chi phí sản xuất là phương pháp có thể áp dụng cho hầu hết các ngành Để thực hiện, cần thu thập thông tin về chi phí sản xuất, lợi nhuận và các khoản trợ cấp sản xuất (nếu có).
GO = Tổng chi phí sản xuất + Lợi nhuận + Trợ cấp sản xuất
Chi phí trung gian là một phần quan trọng trong giá thành sản phẩm, bao gồm tất cả chi phí liên quan đến sản phẩm vật chất và dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất Những chi phí này phải được ghi nhận từ các ngành sản xuất nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài.
Chi phí trung gian (IC) = Giá trị sản xuất
(GO) X Hệ số IC/GO
Chi phí trung gian (IC) = Giá trị sản xuất
(GO) - Giá trị tăng thêm (VA)
Chi phí trung gian được tính dựa trên giá của người mua, bao gồm cả phí vận tải, thương mại và các loại chi phí khác mà đơn vị sản xuất phải chi trả để đưa nguyên liệu và nhiên liệu vào quy trình sản xuất.
Các yếu tố cấu thành chi phí trung gian
* Chi phí sản phẩm vật chất gồm:
- Nguyên vật liệu chính, phụ;
- Chi phí công cụ sản xuất nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng;
- Chi phí sản phẩm vật chất khác
* Chi phí dịch vụ gồm:
- Chi phí dịch vụ khác
Giá trị tăng thêm là giá trị mới của hàng hoá và dịch vụ tạo ra từ quá trình sản xuất trong một ngành kinh tế
Giá trị tăng thêm là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian
(VA) = Giá trị sản xuất
(GO) - Chi phí trung gian (IC)
(VA) = Giá trị sản xuất
(GO) X (1 - Hệ số IC/GO/100)
VA luôn được tính theo giá người mua, GO được tính theo giá cơ bản,
GO được tính theo giá nào thì VA được tính theo giá đó
(VA theo giá cơ bản) = Giá trị sản xuất
(GO theo giá cơ bản) - Chi phí trung gian (IC)
Giá trị tăng thêm theo giá cơ bản bao gồm tất cả các loại trợ cấp như trợ cấp sản phẩm và trợ cấp sản xuất khác, tuy nhiên không bao gồm các loại thuế sản phẩm.
Các yếu tố cấu thành của giá trị tăng thêm
Giá trị tăng thêm có thể được tính theo giá cơ bản hoặc giá của người sản xuất, và để đảm bảo tính chính xác, giá trị sản xuất cũng cần phải được tính theo cùng một loại giá.
Giá trị tăng thêm theo giá cơ bản bao gồm các yếu tố sau:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng sản xuất bưởi tại xã Bằng Luân
4.1.1 Diện tích trồng bưởi trên địa bàn
Đến năm 2018, tổng diện tích trồng hai giống bưởi Bằng Luân và bưởi Sửu đạt khoảng 400ha, trong đó có 157ha bưởi trên 20 năm tuổi, 146ha từ 10-20 năm tuổi và 97ha từ 6-10 năm tuổi Diện tích bưởi Bằng Luân có chất lượng ổn định khoảng 320ha, trong khi bưởi Sửu là 80ha Số lượng bưởi Sửu trên 10 năm tuổi đã tăng so với năm 2016 do người dân bắt đầu trồng mới thêm.
Bảng 4.1: Diện tích sản xuất kinh doanh bưởi tại xã Bằng Luân
Diễn giải Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
1 Phân theo độ tuổi cây 400 100,00
(Nguồn phòng thống kê xã Bằng Luân)
Diện tích trồng bưởi Bằng Luân trong giai đoạn sản xuất và kinh doanh chủ yếu tập trung ở các khu vực gần làng Khả Lĩnh, xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Các xã có liên quan bao gồm Bằng Luân, Quế Lâm, Đông Khê và Nghinh Xuyên.
Diện tích trồng bưởi Sửu chủ yếu tập trung tại xã Chí Đám, khu vực nổi tiếng với truyền thống trồng bưởi của huyện Việc triển khai các dự án phát triển cây bưởi đặc sản đã mở ra hướng đi mới cho ngành sản xuất kinh doanh này.
31 trong việc mở rộng diện tích và hình thành những vùng chuyên canh bưởi Bằng Luân trên địa bàn xã nói riêng và địa bàn huyện nói chung
Bảng 4.2: Diện tích trồng mới bưởi Đoan Hùng qua 3 năm
Diễn giải Diện tích (ha) Tốc độ phát triển (%)
(Nguồn: Phòng thống kê xã Bằng Luân)
Từ năm 2017 đến 2019, diện tích trồng bưởi đã tăng mạnh từ 87,7ha lên 105,1ha, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 109,48% Sự gia tăng này là kết quả của việc chú trọng phát triển cây bưởi, với các dự án và chính sách phù hợp từ lãnh đạo xã Bên cạnh đó, việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong trồng và chăm sóc đã giúp nâng cao sản lượng quả bưởi sau mỗi mùa thu hoạch Người dân cũng được hỗ trợ về giống, vốn, phân bón và kỹ thuật, nhờ đó họ tự tin mở rộng sản xuất và thích ứng với biến động thị trường.
4.1.2 Năng suất và chất lượng bưởi:
Trong 5 năm qua, năng suất và chất lượng bưởi Bằng Luân đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế Hiện tại, chưa có dự án cụ thể nào nhằm ổn định đặc tính giống bưởi này, dẫn đến tình trạng chất lượng quả không đồng đều mặc dù sản lượng lớn Hệ quả là nguồn cung trên thị trường không ổn định, giá cả biến động và người tiêu dùng vẫn còn nhiều lo ngại về sản phẩm, bao gồm hàm lượng dinh dưỡng, thuốc bảo vệ thực vật, cũng như thời gian bảo quản và sử dụng.
Giống bưởi Bằng Luân, được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nổi bật với sự ổn định năng suất vượt trội so với bưởi Sửu Với khả năng thích ứng cao, bưởi Bằng Luân có tốc độ phát triển diện tích nhanh chóng Hiện nay, hầu hết diện tích bưởi tại xã Bằng Luân đều được trồng giống bưởi này bởi các hộ gia đình lớn, vừa và nhỏ.
Mỗi giai đoạn tuổi cây đều ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả, với điều kiện chăm sóc, đất đai, thời tiết và độ ẩm đóng vai trò quan trọng Cây càng cao tuổi, chất lượng quả thường càng ngon hơn, điều này đúng với tất cả các loại thực vật, bao gồm cả bưởi Bằng Luân Sự đồng thuận từ các hộ trồng bưởi, người buôn bán và người tiêu dùng cho thấy tầm quan trọng của yếu tố tuổi cây trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bảng 4.3: Năng suất và khối lượng thu được theo tuổi cây
Diễn giải Số quả/cây
Khối lượng quả/cây (kg)
(Nguồn từ số liệu điều tra, tổng hợp của xã)
Trên mỗi hecta trồng bưởi trong giai đoạn sản xuất kinh doanh, trung bình có khoảng 300 cây Tuy nhiên, năng suất bưởi Bằng Luân, đặc biệt là từ cây 15 năm tuổi trở lên, có thể đạt từ 60-65 quả/cây Mặc dù vậy, trong vụ bưởi năm 2019, năng suất trung bình chỉ đạt khoảng 44 quả/cây do sự biến động bất thường của thời tiết.
Quy mô và sản lượng bưởi Bằng Luân có khả năng lớn hơn so với số liệu hiện có, do có lượng bưởi lớn từ các khu vực khác được thu gom và buôn bán tại huyện Đoan Hùng Giống bưởi Đoan Hùng hiện nay có thể được trồng rộng rãi trên cả nước nhờ vào tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thâm canh và chăm sóc Mặc dù huyện Đoan Hùng là một trong những địa phương trồng bưởi lớn nhất miền Bắc, nhưng sản lượng bưởi thường tăng cao vào các dịp lễ, đặc biệt là dịp Tết.
Tết Nguyên Đán, nhu cầu tiêu dùng tăng cao khiến huyện không thể đáp ứng đủ, buộc phải nhập bưởi từ các vùng khác Mặc dù điều này tạo ra sức cạnh tranh cho các hộ trồng bưởi trong huyện, nhưng cũng mở ra cơ hội để họ cải tiến phương pháp sản xuất và chăm sóc giống bưởi đặc sản, đặc biệt là bưởi Bằng Luân, từ đó nâng cao chất lượng quả và giảm thiểu thời gian cũng như sức lao động.
Bưởi là loại trái cây có khả năng bảo quản lâu dài, thường kéo dài thời gian tiêu thụ trong năm Cây bưởi càng lớn tuổi thì chất lượng quả càng tốt và thời gian bảo quản cũng dài hơn Ngược lại, quả từ cây bưởi non thường kém chất lượng, dễ bị khô và hư hỏng, cần tiêu thụ ngay Theo điều tra, bưởi Bằng Luân thường được thu hoạch sớm hơn bưởi Sửu, với những cây dưới 10 năm tuổi thường thu hoạch vào tháng 9 Thời gian bảo quản bưởi có thể kéo dài từ 3 đến 6 tháng, giúp thời gian tiêu thụ trong năm tại địa phương cũng khá dài.
Sản lượng bưởi quả xã Bằng Luân được ước tính dựa trên diện tích trồng bưởi và năng suất thực tế năm 2019, với giá trị đạt trên 400 triệu đồng Tuy nhiên, giá trị này có thể thay đổi tùy thuộc vào khả năng chăm sóc của các hộ và điều kiện thời tiết trong những năm tới.
Bảng 4.4: Sản lượng và giá trị bưởi của xã Bằng Luân
Diễn giải Đơn vị Khối lượng Tỷ lệ (%)
- Bưởi Bằng Luân Triệu đồng 16.500 12,44
( Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu của phòng thống kê xã và số liệu điều tra)
Hiệu quả sản xuất bưởi Bằng Luân trên địa bàn nghiên cứu
4.2.1 Đặc điểm các hộ điều tra:
Các đặc điểm của hộ trồng bưởi bao gồm giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn và mức độ kinh tế của chủ hộ, được phân loại và tổng hợp rõ ràng qua bảng.
Quá trình khảo sát hộ trồng bưởi cho thấy nam giới là những người nắm giữ nhiều thông tin về trồng và chăm sóc bưởi, với 83% người tham gia phỏng vấn là nam Đối tượng khảo sát có độ tuổi trung bình 51, dao động từ 25 đến 80 tuổi Đặc biệt, nhóm tuổi từ 40 đến 60 chiếm 74%, trong khi nhóm dưới 30 tuổi chỉ chiếm 7,5% và nhóm trên 60 tuổi chiếm 18,5% Do đó, các hoạt động chuyển giao kỹ thuật thường tập trung vào nhóm đối tượng nam giới trong độ tuổi này.
Những người chăm sóc bưởi chủ yếu nằm trong độ tuổi 40-60, độ tuổi này thường có điều kiện và khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác bưởi.
Bảng 4.5: Đặc điểm các nhóm hộ được khảo sát
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
Tổng số hộ điều tra Hộ 90
Trình độ học vấn Năm 12
Tuổi của chủ hộ bình quân Tuổi 40 – 50
Số nhân khẩu bình quân Người/hộ 4,3
Số lao động bình quân Người/hộ 2,6
Diện tích đất canh tác bình quân theo lao động m² 2000 – 4000
Thu nhập bình quân Triệu đồng/hộ/vụ 200
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua khảo sát, hầu hết các chủ hộ trồng bưởi có học vấn thấp, chủ yếu chỉ hoàn thành THCS Mặc dù ít người theo học các cấp cao hơn hoặc chuyên ngành khác ngoài nông nghiệp, họ đều tích lũy được kinh nghiệm quý báu trong nghề Các chủ hộ không chỉ học hỏi từ những người đi trước mà còn áp dụng nhiều phương pháp trồng từ các vùng khác để nâng cao năng suất và chất lượng bưởi Ngoài ra, họ cũng tích cực tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao trình độ canh tác của mình.
Thu nhập bình quân của mỗi hộ sau mỗi mùa vụ từ cây bưởi đạt khoảng 200 triệu đồng Đây là một con số ấn tượng, đặc biệt đối với những hộ có số lượng cây bưởi lớn, thu nhập thực tế có thể vượt xa mức trung bình này.
4.2.2 Đánh giá hiệu quả sản xuất của cây bưởi Bằng Luân qua kết quả nghiên cứu trên địa bàn xã Bằng Luân
4.2.2.1 Tình hình đầu tư trong sản xuất:
Bưởi Đoan Hùng, loại cây ăn quả truyền thống và đặc sản của xã Bằng Luân, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý và công nhận là tài sản Quốc gia Trong những năm qua, huyện Đoan Hùng và tỉnh Phú Thọ đã triển khai nhiều chính sách nhằm phát triển thương hiệu bưởi Đoan Hùng, nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ và phát triển giống bưởi này Nhờ đó, diện tích bưởi Đoan Hùng đã được mở rộng gần 400ha, nâng tổng diện tích lên 1.500ha, với 1.100ha cho thu hoạch, ước tính giá trị sản phẩm đạt trên 20.000 tỷ đồng.
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, như việc chuyển đổi đất phi nông nghiệp chưa hiệu quả, quy trình kỹ thuật trong sản xuất (bao gồm trồng, chăm sóc, bón phân) cần được cải thiện, và chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm vẫn chưa tiếp cận được rộng rãi với người tiêu dùng.
Diện tích bưởi bình quân của mỗi hộ gia đình khoảng 2000m², trong đó diện tích trồng mới đạt 1026,4m² và diện tích đã cho thu hoạch là 974m² Đặc biệt, diện tích trồng bưởi Bằng Luân trung bình lớn hơn so với bưởi Sửu, nhờ vào điều kiện đất đai tại xã phù hợp hơn với giống bưởi Bằng Luân.
Một hộ trồng bưởi trung bình có khoảng 200 cây, với số cây bưởi mới trồng gấp 4-5 lần số cây đã cho thu hoạch Thời điểm điều tra, năng suất thu hoạch đạt khá cao, trung bình mỗi cây cho sản lượng từ 28-30 kg.
Bảng 4.6: Diện tích, sản lượng bưởi quả của hộ điều tra
(Bình quân 1 hộ điều tra)
Diễn giải ĐVT Bưởi Sửu Bưởi Bằng
2 Số cây bình quân 1 hộ cây 50 150
- Sản xuất kinh doanh cây 13 50
3 Sản lượng bưởi quả 1 hộ kg 120 450
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Đến nay, các hộ trồng bưởi Bằng Luân vẫn duy trì hình thức canh tác hộ gia đình, với diện tích trồng còn ở giai đoạn kiến thiết cơ bản Mặc dù số lượng cây bưởi lâu năm đã tăng so với 5 năm trước, nhưng vẫn còn tình trạng trồng xen kẽ và phân tán với các giống bưởi khác cũng như các loại cây ăn quả khác Do đó, chi phí đầu tư cho cây bưởi vẫn cần được tính toán kỹ lưỡng.
Quy mô trồng bưởi Bằng Luân tại các hộ điều tra khá lớn, với trung bình mỗi hộ có 2000m² trồng bưởi, trong đó bưởi Bằng Luân chiếm đến 2/3 diện tích cây trồng Mỗi hộ có quy mô khác nhau; hộ nhỏ thường chỉ có một mảnh đất, trong khi hộ lớn có thể sở hữu từ 3 đến 4 mảnh đất để phát triển sản xuất Điều tra chủ yếu tập trung vào các hộ nhỏ, vì chúng chiếm phần lớn tại xã Bằng Luân, mặc dù vẫn có khoảng 15 - 17 hộ lớn với diện tích trồng bưởi trung bình là 4000m² trong giai đoạn KTCB và 2000m² trong giai đoạn sản xuất kinh doanh So với hộ nhỏ, chi phí mà các hộ lớn phải đầu tư chắc chắn cao hơn.
Các hộ trồng lớn hơn sẽ có thu nhập hỗn hợp cao gấp 2 – 3 lần so với các hộ trồng nhỏ, nhờ việc áp dụng nhiều ứng dụng khoa học kỹ thuật hơn để duy trì chất lượng và sản lượng cây trồng Để đánh giá hiệu quả sản xuất của các hộ, tôi sử dụng công thức chỉ số.
GO tính từ yếu tố chi phí sản xuất:
GO = Tổng chi phí sản xuất + Lợi nhuận + Trợ cấp sản xuất (nếu có)
Chi phí trồng bưởi Bằng Luân giữa các hộ gia đình có sự chênh lệch đáng kể, chủ yếu do số lượng hộ nhỏ lẻ chiếm tỷ lệ cao, với khoảng 50 hộ trồng trung bình 50 cây mỗi hộ Ngược lại, số hộ trồng lớn chỉ khoảng 20 hộ, nhưng lại có số lượng cây bưởi cao hơn, dẫn đến chi phí thấp hơn.
Nhiều hộ trồng bưởi Bằng Luân chủ yếu nhằm tăng thêm thu nhập bên cạnh việc trồng lúa và chăn nuôi Chi phí sản xuất cho mỗi mùa bưởi dao động từ 20 đến 25 triệu đồng, trong khi lợi nhuận thu về chỉ khoảng 30 đến 35 triệu đồng.
Nhiều hộ trồng bưởi hiện nay không có ý định mở rộng sản xuất, dẫn đến nhu cầu phát triển bưởi Bằng Luân rất thấp Họ chủ yếu trồng bưởi để tăng thu nhập thêm, không áp dụng khoa học kỹ thuật hay phương pháp trồng mới, mà chỉ dựa vào kinh nghiệm cũ Điều này khiến năng suất và chất lượng quả bưởi đạt mức thấp, chỉ khoảng 0,5 – 0,6 kg/quả.