1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thịt quy mô trang trại trên địa bàn xã quyết thắng TP thái nguyên tỉnh thái nguyên

88 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Chăn Nuôi Gà Thịt Quy Mô Trang Trại Trên Địa Bàn Xã Quyết Thắng TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Bùi Công Minh
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Trung Hiếu
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
      • 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học (10)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (11)
      • 1.3.3. Bố cục khóa luận (11)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 2.1.1. Một số đặc điểm của con gà (12)
      • 2.1.2. Trang trại, kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi (18)
      • 2.1.3. Hiệu quả kinh tế (27)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (34)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại và trang trại chăn nuôi của một số nước trên thế giới (34)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại và trang trại chăn nuôi ở nước ta (38)
      • 2.2.3. Tình hình phát triển kinh tế trang trại và trang trại chăn nuôi ở xã Quyết Thắng TP Thái Nguyên (42)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (44)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (44)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (44)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (44)
    • 3.3. Câu hỏi nghiên cứu (45)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (45)
      • 3.4.2. Phương pháp sử lý số liệu (46)
      • 3.4.3. Phương pháp phân tích (46)
      • 3.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế (46)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (49)
    • 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Quyết Thắng, tỉnh Thái Nguyên (49)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Quyết Thắng, tỉnh Thái Nguyên (49)
      • 4.1.2. Các nguồn tài nguyên (51)
      • 4.1.3. Hiện trạng kinh tế - xã hội của xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên (53)
    • 4.2. Thông tin cơ bản về trang trại điều tra (55)
      • 4.2.1. Quá trình thành lập và phát triển (55)
      • 4.2.2. Tình hình về các chủ trang trại (55)
      • 4.2.3. Tình hình đất đai của các trang trại (56)
      • 4.2.4. Tình hình sử dụng lao động (58)
      • 4.2.5. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn (59)
      • 4.2.6. Tình hình tiêu thụ sản phẩm (60)
    • 4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi (61)
      • 4.3.1. Doanh thu của trang trại chăn nuôi gà (61)
      • 4.3.2. Chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà (62)
      • 4.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà (64)
    • 4.4. Hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi gà (65)
    • 4.5. Hiệu quả về xã hội và môi trường của trang trại (67)
      • 4.5.1. Hiệu quả về mặt xã hội (67)
      • 4.5.2. Hiệu quả về mặt môi trường (67)
    • 4.6. Những thành tựu, hạn chế và những thuận lợi, khó khăn của phát triển (68)
      • 4.6.1. Những thành tựu (68)
      • 4.6.2. Những hạn chế (69)
    • 4.7. Những căn cứ để xây dựng giải pháp (69)
    • 4.8. Phân tích ma trận SWOT về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt quy mô (71)
      • 4.8.1. Điểm mạnh (71)
      • 4.8.2. Điểm yếu (72)
      • 4.8.3. Cơ hội (72)
      • 4.8.4. Thách thức (72)
    • 4.9. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi (74)
      • 4.9.1. Giải pháp về con giống (74)
      • 4.9.2. Giải Pháp về thức ăn (75)
      • 4.9.3. Giải pháp giá cả (76)
      • 4.9.4. Giải pháp nâng cao trình độ kĩ thuật của trang trại (76)
      • 4.9.5. Giải pháp về thú y (76)
      • 4.9.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ (77)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHIẾN NGHỊ (78)
    • 5.1. Kết luận (78)
    • 5.2. Kiến nghị (79)
      • 5.2.1. Đối với nhà nước (79)
      • 5.2.2. Đối với địa phương (79)
      • 5.2.3. Đối với chủ trang trại (80)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các trang trại chăn nuôi gà tại địa bàn xã Quyết Thắng, tỉnh Thái Nguyên

3.1.2.1 Phạm vi về không gian

Thực hiện trên địa bàn xã Quyết Thắng tỉnh Thái Nguyên

3.1.2.2 Phạm vi về thời gian Đề tài thực hiện từ 20/2/2019 đến ngày 20/5/2019

Số liệu nghiên cứu là số liệu của 3 năm 2016 – 2018

Số liệu điều tra là số liệu thể hiện năm 2018

3.1.2.3 Địa điểm nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu tại xã Quyết Thắng tỉnh Thái Nguyên

Nội dung nghiên cứu

- Sơ lược về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng tỉnh Thái nguyên

- Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại xã

- Nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh các trang trại chăn nuôi gà

Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi gà không chỉ tập trung vào lợi nhuận mà còn xem xét các tác động xã hội và môi trường mà các trang trại này tạo ra Việc đánh giá toàn diện giúp hiểu rõ hơn về vai trò của chăn nuôi gà trong phát triển bền vững.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi gà tại xã.

Câu hỏi nghiên cứu

Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi gà tại xã Quyết Thắng diễn ra như thế nào?

Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại ra sao?

Hiệu quả xã hộ, hiệu quả môi trường mà các trang trại chăn nuôi mang lại như thế nào?

Những biện pháp nào giúp nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà?

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Mẫu nghiên cứu gồm 10 trang trại, tuy nhiên chỉ có 6 trang trại gà đạt tiêu chí trên 2000 con gà/năm (không tính gà dưới 7 ngày tuổi) Để đảm bảo tính khách quan trong đánh giá kết quả, nghiên cứu đã quyết định khảo sát tất cả 6 trang trại này.

3.4.1.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như sách, báo, văn kiện nghị quyết và báo cáo về tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu Những số liệu thống kê này phản ánh tình hình phát triển kinh tế - xã hội cũng như điều kiện tự nhiên của xã Quyết Thắng.

Thu thập tại chính quyền địa phương, thông kê của UBND xã

Ngoài ra còn tham khảo thông tin của cục thống kê, cục chăn nuôi thông qua mạng intenet

3.4.1.3 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Những số liệu này được thu thập từ việc điều tra các trang trại chăn nuôi của xã bằng phiếu điều tra trang trại

Dữ liệu khảo sát được sử dụng để phân tích tình hình phát triển trang trại, bao gồm đầu tư sản xuất, kết quả và hiệu quả kinh tế, cũng như những khó khăn và thuận lợi trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng sản xuất của trang trại bao gồm việc kiểm tra đường giao thông dẫn đến các trang trại, tình hình chuồng trại và hệ thống xử lý chất thải.

3.4.2 Phương pháp sử lý số liệu

Tổng hợp và phân tích số liệu phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể, bao gồm việc thu thập thông tin định tính từ các phiếu điều tra và tiến hành phân tích để rút ra những kết luận chính xác.

Để xử lý số liệu định lượng, chúng tôi tổng hợp thông tin từ các phiếu điều tra trang trại đã thu thập, sắp xếp và phân tích trên Excel, tạo ra các bản biểu và báo cáo chi tiết.

Phương pháp thống kê kinh tế sử dụng phân tổ thống kê để tổng hợp kết quả điều tra, phản ánh các đặc điểm cơ bản của trang trại và phân loại chúng theo độ tuổi lao động, trình độ Dựa trên những dữ liệu này, việc phân tích kết quả và đánh giá hiệu quả kinh tế của các trang trại sẽ giúp rút ra những nhận xét và kết luận quan trọng.

3.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

 Các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất Đất đai bình quân mỗi trang trại

Vốn sản xuất bình quân một trang trại

Lao động bình quân một trang trại

Cơ cấu lao động theo loại lao động (lao động gia đình và lao động thuê ngoài)

 Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại

Tổng doanh thu (TR) của trang trại là giá trị tiền tệ tổng hợp từ các sản phẩm được sản xuất, bao gồm cả giá trị tiêu dùng cho sinh hoạt và tái sản xuất, cũng như doanh thu từ việc bán sản phẩm ra thị trường.

Tổng chi phí (TC) bao gồm tất cả các khoản chi phí vật chất cần thiết cho sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống cây trồng, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, lao động thuê ngoài và các dịch vụ khác.

Tổng lợi nhận (Pr) là giá trị của sản phẩm vật chất và dịch vụ mà các ngành sản xuất tạo ra trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận được tính theo công thức: 𝑃𝑟 = 𝑇𝑅 − 𝑇𝐶

Pr: Lợi nhận TR: Tổng doanh thu TC: Tổng chi phí Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế:

Tỷ lệ doanh thu trên chi phí (TR/TC) cho thấy số tiền doanh thu mà trang trại thu được từ mỗi đồng chi phí đầu tư vào sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.

Lợi nhuận/chi phí = Tổng lợi nhận/tổng chi phí (Pr/TC)

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ racho sản xuất kinh doanh thì trang trại này thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

Doanh thu trên lao động (TR/LD) được tính bằng tổng doanh thu chia cho tổng số lao động Chỉ tiêu này cho thấy mức doanh thu mà mỗi lao động đóng góp trong quá trình sản xuất của trang trại.

Lợi nhuận trên mỗi lao động (Pr/LD) được tính bằng tổng lợi nhuận chia cho tổng lao động Chỉ tiêu này cho thấy mỗi lao động tham gia sản xuất mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho trang trại.

Doanh thu trên mỗi đơn vị diện tích (TR/DT) được tính bằng tổng doanh thu chia cho tổng diện tích canh tác Chỉ tiêu này cho thấy mức doanh thu mà trang trại thu được cho mỗi mét vuông (m²) diện tích canh tác.

Lợi nhuận/diện tích = Tổng lợi nhuận/tổng diện tích (Pr/DT)

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị diện tích canh tác thì trang trại thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận

Doanh thu/vốn = Tổng doanh thu/tổng nguồn vốn (TR/V)

Chỉ tiêu này cho biết cứ sử dụng một đồng vốn cho sản xuất kinh doanh thì trang trại thu được bao nhiêu đồng doanh thu

Lợi nhuận/vốn = Tổng lợi nhuận/tổng nguồn vốn (Pr/V)

Chỉ tiêu này cho biết cứ sử dụng một đồng vốn cho sản xuất kinh doanh thì trang trại thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Quyết Thắng, tỉnh Thái Nguyên

4.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Quyết Thắng, tỉnh Thái Nguyên

Năm 2004, khi mới thành lập, xã có diện tích 1.155,52 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp 793,31 ha, chiếm 68,65%, nhóm đất phi nông nghiệp

Xã Quyết Thắng có tổng diện tích đất là 347,47 ha, trong đó đất sử dụng chiếm 30,06% (khoảng 104,62 ha), còn đất chưa sử dụng là 14,74 ha, chiếm 1,28% Đất đai tại đây được hình thành từ hai nguồn gốc chính: đất hình thành tại chỗ do phong hóa đá mẹ và đất hình thành từ phù sa bồi tụ.

Dân số là 12.833 người, mật độ cư dân đạt 992,7 người/km²

Xã nằm ở phía tây trung tâm thành phố Thái Nguyên, tiếp giáp với tất cả các đơn vị thuộc thành phố này Vị trí địa lý của xã được xác định rõ ràng với các ranh giới tiếp giáp cụ thể.

- Phía Bắc giáp xã Phúc Hà, phường Quán Chiều;

- Phía Đông giáp phường Tân Thịnh và Thịnh Đán;

- Phía Nam giáp phường Thịnh Đán, xã Thịnh Đức và xã Phúc Trìu;

- Phía Tây giáp xã Phúc Trìu và Phúc Xuân

Xã Quyết Thắng có vị trí giao thông thuận lợi, với tuyến đường tránh thành phố Thái Nguyên chạy qua và tỉnh lộ 260 kết nối trung tâm thành phố Thái Nguyên với huyện Đại Từ đi qua phần cực nam của xã.

So với các xã khác trong thành phố Thái Nguyên, xã Quyết Thắng nổi bật với địa hình bằng phẳng, dạng đồi bát úp, xen lẫn các khu dân cư và đồng ruộng Địa hình của xã có xu hướng nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với độ cao trung bình từ 5 đến 6 mét.

Nhìn chung địa hình của xã khá thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp

4.1.1.3 Đặc điểm thời tiết khí hậu

Theo dữ liệu từ Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên, xã Quyết Thắng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu và Đông.

Song chủ yếu là 2 mùa chính:

+ Mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10)

+ Mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau)

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 23 0 C

Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 5 0 C

Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37 0 C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3 0 C

- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ)

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 2007 mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm Đặc biệt, tháng 7 ghi nhận số ngày mưa nhiều nhất trong năm.

Độ ẩm không khí trung bình đạt khoảng 82%, với sự biến thiên theo mùa Độ ẩm cao nhất vào tháng 7, mùa mưa, lên đến 86,8%, trong khi thấp nhất vào tháng 3, mùa khô, chỉ còn 70% Sự chênh lệch độ ẩm giữa hai mùa dao động khoảng 10 - 17%.

Gió và bão ở xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên chủ yếu chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam vào mùa nóng và gió mùa Đông Bắc vào mùa lạnh Do vị trí địa lý nằm xa biển, khu vực này ít bị tác động trực tiếp bởi bão.

Điều kiện khí hậu tại xã rất thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp đa dạng Mùa đông khô và lạnh tạo điều kiện cho vụ đông trở thành vụ chính, cho phép trồng nhiều loại rau ngắn ngày có giá trị kinh tế cao.

Quyết Thắng không có sông lớn chảy qua, do đó chủ yếu chịu ảnh hưởng từ chế độ thủy văn của hệ thống kênh đào Núi Cốc, suối, hồ và ao trong khu vực, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân.

Bảng 4.1: Cơ đấu sử dụng đất của xã Quyết Thắng

Tổng diện tích đất tự nhiên

1.155,52 100 1.155,52 100 1.155,52 100 Đất nông nghiệp 793,31 68,65 782,31 67,70 771,30 66,74 Đất phi nông nghiệp 347,47 30,06 359,47 31,10 383,04 33,14 Đất chưa sử dụng 14,74 1,28 13,74 1,18 10,70 0,92

(Nguồn: Văn phòng UBND xã Quyết Thắng)

Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít và thường xuất hiện ở địa hình bằng phẳng, được hình thành từ sản phẩm phù sa của dòng chảy suối Đất phù sa có tính chất trung tính, ít chua, với thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình, rất thích hợp cho việc trồng lúa và rau màu Ngoài ra, loại đất này cũng có dạng ít được bồi hàng năm, với thành phần cát pha thịt nhẹ, hơi nghèo mùn và có hàm lượng đạm, lân, kali tổng số thấp Nhờ vào địa hình cao, đất phù sa có cấu trúc tơi xốp, thoát nước tốt, thích hợp cho các loại cây như khoai tây, rau, ngô và đậu.

Nhóm đất xám bạc màu phát triển trên đất phù sa cổ với sản phẩm Feralitic, có nền cơ giới nặng Đây là loại đất bạc màu với thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị sói mòn và rửa trôi.

Nhóm đất Feralitic chủ yếu phân bố ở địa hình đồi núi, phát triển trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết Loại đất này có diện tích lớn và rất thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm, đặc biệt là cây chè.

Mặc dù diện tích đất nông nghiệp đang giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn và còn khoảng 11 ha đất chưa sử dụng có thể quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp trong tương lai Ngoài những vùng đất màu mỡ cho cây nông nghiệp năng suất cao, còn có đất đồi và đất nghèo dinh dưỡng có thể phát triển thành trang trại chăn nuôi, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất quy mô công nghiệp.

Nguồn nước mặt chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bao gồm kênh đào Núi Cốc, một số con suối, cùng với hệ thống mương tưới tiêu và các ao, hồ, có trữ lượng phân bố khá đồng đều trên địa bàn xã.

Thông tin cơ bản về trang trại điều tra

4.2.1 Quá trình thành lập và phát triển

Trong những năm qua, xã Quyết Thắng đã phát huy sức mạnh tổng hợp và hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đảng bộ xã lần thứ VII, tập trung vào phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ và giáo dục Những thành tựu kinh tế - xã hội đã tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý Kinh tế xã đã chuyển từ tự cung tự cấp sang kinh tế hàng hóa, hình thành nhiều vùng sản xuất chuyên canh và cải thiện cơ sở hạ tầng, văn hóa, giáo dục, y tế Nhờ đó, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.

Kể từ khi chính quyền địa phương triển khai các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nông nghiệp đã bắt đầu tiếp cận và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới Gần đây, nền kinh tế và nông nghiệp đã có những thay đổi đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất Kinh tế trang trại đang nổi lên như một hướng đi mới cho nông dân, với sự phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mô, cùng với các hình thức đa dạng và phong phú Ban đầu, các mô hình trang trại gia đình có quy mô nhỏ lẻ đã được hình thành.

4.2.2 Tình hình về các chủ trang trại

Kinh tế trang trại phát triển từ kinh tế hộ nông dân, chuyển đổi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa Người chủ trang trại sử dụng kiến thức và kinh nghiệm để quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu của gia đình cũng như xã hội.

Mỗi trang trại cần một chủ có trình độ hiểu biết và khả năng quản lý để định hướng sản xuất hiệu quả Kinh tế trang trại, đặc biệt là chăn nuôi, là một lĩnh vực khó khăn, vì vậy, vai trò của chủ trang trại rất quan trọng trong việc quyết định sự thành bại Trình độ của chủ trang trại ảnh hưởng đến quy mô kinh doanh và phương pháp kinh doanh được lựa chọn.

Bảng 4.2: Tình hình chủ trang trại năm 2018

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Theo bảng thống kê, tại xã, 66,67% chủ trang trại xuất phát từ nông dân, trong khi 33,33% là người buôn bán Hầu hết các chủ trang trại tự tìm hiểu thông tin về kỹ thuật chăn nuôi và thị trường thông qua bạn bè, truyền thông, và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chăn nuôi tích lũy qua nhiều năm.

Các chủ trang trại có độ tuổi từ khá trẻ chỉ từ 30 - 40 tuổi chiếm 50% độ tuổi từ 40 - 60 tuổi chiếm 50%

4.2.3 Tình hình đất đai của các trang trại Đất là nguồn tài nguyên vô giá của sự sống Đối với trang trại cũng vậy nó là nguồn lực quan trọng hàng đầu để chủ trang trại tiến hành sản xuất kinh doanh Qua điều tra các trang trại gà điển hình chúng ta thấy được số liệu về tình hình đất đai của trang trại chăn nuôi nhìn chung như sau:

Bảng 4.3: Tình hình đất đai của các trang trại

Tiêu chí Trang trại gà thịt

Diện tích bình quân/trang trại

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Bảng 4.4: Số lượng gà trung bình của một trang trại qua các năm Năm

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Diện tích đất bình quân cho mỗi trang trại gà thịt ở xã Quyết Thắng đạt 7000 m², cho thấy quy mô chăn nuôi lớn Cụ thể, trong năm 2016, trung bình mỗi trang trại nuôi 8.000 con gà, và con số này tăng lên 10.000 con vào năm 2017.

Trong ba năm gần đây, số lượng gà tăng mạnh, với mức tăng 125% vào năm 2016 và 187,5% vào năm 2018, đạt 15.000 con so với năm 2016 Gà thịt được xuất chuồng 2 - 3 lứa mỗi năm, giúp gia tăng sản phẩm bán ra và lợi nhuận cho hộ chăn nuôi Các trang trại hiện nay thường áp dụng hình thức chăn nuôi chuồng kín, từ đó hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Bảng 4.5: Nguồn đất để xây dựng các trang trại Nguồn Số lượng (trang trại) Cơ cấu (%) Đất vườn nhà, đất nông nghiệp 6 100 Đất thuê 0 0

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Theo số liệu điều tra từ các chủ trang trại ở xã Quyết Thắng, hầu hết đất xây dựng các trang trại chăn nuôi là đất vườn nhà và đất nông nghiệp, với 6 trang trại chiếm 100% tổng số Tất cả các trang trại đều có vị trí thuận lợi, mặc dù một số cách xa trục chính, nhưng đường giao thông vẫn thuận tiện cho việc vận chuyển và trao đổi hàng hóa với thị trường.

4.2.4 Tình hình sử dụng lao động

Lao động đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh nguồn lực sản xuất của trang trại, với quy mô và cơ cấu lao động cho thấy trình độ và khả năng sử dụng lao động của từng trang trại Tình hình sử dụng lao động tại các trang trại được thể hiện rõ trong bảng 4.6.

Bảng 4.6: Tình hình lao động của các trang trại

Lao động gia đình thường xuyên 13 72,22

Lao động thuê 5 27,78 Độ tuổi 20 - 40 12 66,66

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Các trang trại ở xã Quyết Thắng chủ yếu sử dụng lao động gia đình, chiếm 72,22%, trong khi lao động thuê chỉ chiếm 27,78% với 5 lao động Lao động thuê thường là những người có trình độ đại học hoặc trung cấp, có kinh nghiệm trong kinh doanh, họ không chỉ quản lý mà còn tham gia trực tiếp vào công việc để tiết kiệm chi phí Trung bình mỗi trang trại sử dụng 3 lao động, bao gồm 2 lao động gia đình và 1 lao động thuê thường xuyên Độ tuổi lao động chủ yếu từ 20-40 tuổi, chiếm 66,66%, trong khi lao động từ 40-60 tuổi chỉ chiếm 33,34% Với lực lượng lao động trẻ và năng động này, các trang trại có khả năng mở rộng sản xuất trong tương lai.

4.2.5 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn

Vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thu nhập và hiệu quả hoạt động của các trang trại, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi Tình hình huy động và sử dụng vốn của các trang trại được thể hiện rõ trong bảng 4.7.

Bảng 4.7: Tình hình huy động và sử dụng vốn của trang trại

Tổng nguồn vốn Vốn cố định Vốn lưu động

Trang trại chăn nuôi gà thịt 7120 100 3200 44,94 3920 55,05 Bình quân/ trang trại 1186,66 100 533,33 44,94 653,33 55,05

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Theo bảng thống kê, một trang trại chăn nuôi trung bình có tổng mức đầu tư vốn là 1.186,66 triệu đồng Trong đó, vốn cố định chiếm 44,94% với giá trị 533,33 triệu đồng, còn vốn lưu động chiếm 55,05% với giá trị 653,33 triệu đồng.

Trang trại chăn nuôi gà thịt bao gồm 6 cơ sở, với tổng mức đầu tư lên đến 7.120 triệu đồng Trong đó, vốn cố định chiếm 44,94% (3.200 triệu đồng) và vốn lưu động chiếm 55,05% (3.920 triệu đồng).

Về nguồn vốn của các trang trại được thể hiện qua bảng 4.8 như sau:

Bảng 4.8: Nguồn vốn của các trang trại nuôi gà thịt

(Tính bình quân một trang trại)

Nguồn vốn Số lượng (trđ) Cơ cấu (%)

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Bình quân một trang trại có vốn đầu tư khoảng 1.186,66 triệu đồng, trong đó vốn vay chiếm 55,05% (653,33 triệu đồng) và vốn tự có của chủ trang trại chiếm 44,94% (533,33 triệu đồng) Mặc dù các chủ trang trại có nhu cầu vay vốn từ ngân hàng và tổ chức tín dụng, nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này gặp nhiều khó khăn do thủ tục vay vốn kéo dài, dẫn đến hầu như không có nguồn vốn vay từ ngân hàng.

4.2.6 Tình hình tiêu thụ sản phẩm

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại chăn nuôi

4.3.1 Doanh thu của trang trại chăn nuôi gà

Các nguồn thu của các loại hình trang trại khác nhau có sự khác biệt Đối với trang trại chăn nuôi gà, nguồn thu chủ yếu đến từ các sản phẩm chăn nuôi, được thể hiện rõ qua bảng 4.9.

Bảng 4.9: Doanh thu bình quân của một trang trại chăn nuôi gà thịt tại xã Quyết Thắng năm 2018

Trang trại chăn nuôi gà thịt

Sản phẩm bán từ thịt 1.713,5 97,858

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Các trang trại chăn nuôi gà ở xã Quyết Thắng chủ yếu tạo nguồn thu từ việc bán thịt gà, với doanh thu trung bình đạt 1.713,5 triệu đồng Trong khi đó, nguồn thu từ phế phụ phẩm chỉ chiếm 2,142%, do không phải là sản phẩm chính Phân gà được xử lý bằng men vi sinh và được thu gom để bán với giá 1 triệu đồng/tấn.

4.3.2 Chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà

Chi phí đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại Các loại chi phí đầu tư cho trang trại chăn nuôi được trình bày chi tiết trong bảng 4.10.

Bảng 4.10: Chi phí đầu tư bình quân của một trang trại chăn nuôi gà thịt ở xã Quyết Thắng năm 2018 Loại trang trại

Trang trại chăn nuôi gà thịt

Quỹ dự phòng rủi ro 16,85 1,373

Thuê lao động 18 1,467 Điện nước 5,925 0,483

Vật dụng rẻ tiền mau hỏng 3 0,245

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Bảng 4.10 chỉ ra rằng, vào năm 2018, một trang trại chăn nuôi gà thịt trung bình đã đầu tư 1.226,923 triệu đồng cho chi phí sản xuất Các khoản chi phí này bao gồm chi phí vật chất như thức ăn, giống vật nuôi, thuốc thú y, điện nước, chi phí bán hàng và các vật dụng giá rẻ Ngoài ra, trang trại còn phải tính đến chi phí thuê lao động và quỹ cho rủi ro cùng các chi phí khác.

Theo bảng số liệu, chi phí thức ăn chăn nuôi bình quân trên mỗi trang trại đạt 875,7 triệu đồng, chiếm 71,374% tổng chi phí Chi phí cho giống vật nuôi bình quân là 233,88 triệu đồng, chiếm 19,062% Trong khi đó, chi phí cho vật dụng rẻ tiền mau hỏng chỉ là 3 triệu đồng, điện nước 5,925 triệu đồng và công tác thu y 12,518 triệu đồng, ba loại chi phí này chỉ chiếm 1,748% Nguyên nhân chủ yếu là do hầu hết các trang trại trong xã sử dụng đất vườn và lao động gia đình.

Chi phí cho quỹ dự phòng rủi ro trong chăn nuôi hiện khá cao, trung bình khoảng 16,85 triệu đồng/năm, chiếm 1,373% tổng chi phí Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình dịch bệnh phức tạp trong ngành chăn nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến các trang trại và dẫn đến hao hụt gia cầm Do đó, các chủ trang trại cần chú trọng đến công tác phòng chống dịch bệnh để giảm thiểu chi phí rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động của trang trại.

4.3.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà

Bảng 4.11: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà thịt ở xã Quyết Thắng năm 2018

Chi tiêu Trang trại chăn nuôi gà thịt Bình quân/ trang trại

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Doanh thu bình quân của một trang trại chăn nuôi gà thịt đạt 1.751 triệu đồng, trong khi chi phí sản xuất trung bình là 1.226,923 triệu đồng Chi phí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô sản xuất, ứng dụng khoa học - kỹ thuật và biến động giá thức ăn, giống Sau khi trừ chi phí, lợi nhuận trung bình mỗi trang trại đạt 524,077 triệu đồng, tương đương với khoảng hơn 20.000 đồng lợi nhuận trên mỗi con gà.

Hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi gà

Kết quả sản xuất kinh doanh thể hiện quy mô đạt được sau một thời gian hoạt động, trong khi hiệu quả phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực để tạo ra kết quả đó Đối với các chủ trang trại, việc tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính, nhưng để lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả, họ cần đánh giá hiệu quả của các khoản đầu tư Do đó, hiệu quả kinh tế trở thành mối quan tâm hàng đầu và là động lực quan trọng thúc đẩy các chủ trang trại đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh.

Bảng 4.12: Kết quả điều tra của các trang trại chăn nuôi gà thịt trên địa bàn xã

STT Họ và tên chủ trang trại Tuổi Địa chỉ

1 Trần Văn Khoa 63 Trung thành 6300 3 951 1609 1271.353 337.647

2 Trương Văn Vỹ 48 Thái sơn 2 7400 2 1328 1927 1256.864 670.136

3 Đào Thị Kiểm 58 Cây xanh 7100 4 1532 1824 1339.346 484.654

4 Dương Nhật Hoàng 32 Cây xanh 6300 2 897 1593 1089.936 503.064

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Bảng 4.13 trình bày hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân của một trang trại chăn nuôi gà thịt tại xã Quyết Thắng trong năm 2018 Các chỉ tiêu được đo lường theo đơn vị cụ thể, phản ánh sự phát triển và hiệu quả của hoạt động chăn nuôi gà thịt tại trang trại này.

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Cũng qua bảng 4.12 cho thấy:

Trên mỗi phương tiện lao động, bình quân mỗi trang trại tạo ra 72,958 triệu đồng doanh thu và 21,833 triệu đồng lợi nhuận hàng năm, cho thấy hiệu quả sử dụng lao động cao Các trang trại chăn nuôi chủ yếu tận dụng lao động sẵn có trong gia đình, giúp tiết kiệm chi phí đáng kể, trong khi việc thuê lao động bên ngoài rất ít Bình quân, một trang trại chăn nuôi gà thịt ở xã Quyết Thắng chỉ sử dụng một lượng lao động tối thiểu.

Trên lĩnh vực đất đai, mỗi mét vuông đất trang trại chăn nuôi chỉ tạo ra 0,250 triệu đồng doanh thu và 0,075 triệu đồng lợi nhuận, cho thấy mức thu nhập từ doanh thu và lợi nhuận trên mỗi mét vuông đất là khá thấp.

Hiệu quả sử dụng vốn trong các trang trại chăn nuôi rất cao, với trung bình mỗi đồng vốn đầu tư mang lại 1,475 đồng doanh thu và 0,441 đồng lợi nhuận.

Hiệu quả về xã hội và môi trường của trang trại

4.5.1 Hiệu quả về mặt xã hội

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng, với 6 trang trại đã tạo cơ hội việc làm cho 13 lao động gia đình thường xuyên Điều này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn tạo ra việc làm cho lao động thuê thường xuyên và theo mùa, đặc biệt trong thời gian thu hoạch sản phẩm, dọn dẹp chuồng trại, tổ chức tiêm phòng và sử dụng thuốc.

Việc xóa đói và giảm nghèo cho người dân nông thôn không chỉ nâng cao thu nhập hàng tháng của các hộ gia đình mà còn giúp giảm áp lực dân số Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội của địa phương.

Kinh tế trang trại là mô hình hiệu quả cho nông dân học tập và áp dụng Nhờ vào các mô hình này, người nông dân đã mạnh dạn thay đổi tập quán canh tác, biết đầu tư và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời điều chỉnh sản xuất theo nhu cầu thị trường Dù quy mô kinh tế hộ gia đình nhỏ hơn, nhưng nhờ vào mô hình trang trại, tổng thu nhập bình quân trên hộ mỗi năm có xu hướng gia tăng.

Kinh tế trang trại phát triển không chỉ là động lực cho việc hình thành và mở rộng các loại hình kinh tế mới, mà còn thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ cung ứng vật tư, thuốc thú y, cửa hàng thức ăn chăn nuôi và giống vật nuôi.

4.5.2 Hiệu quả về mặt môi trường

Ô nhiễm môi trường là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư xung quanh khu vực chăn nuôi Các mô hình trang trại mới đã đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ môi trường, giúp cải thiện chất lượng sống và giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.

Mô hình xử lý chất thải bằng men vi sinh học giúp giảm khí thải, mùi hôi và vi khuẩn gây bệnh từ hoạt động chăn nuôi nhỏ lẻ Ngoài việc giảm lượng chất thải, phương pháp này còn tận dụng phế phụ phẩm và tái tạo nguồn năng lượng sạch cho sản xuất.

Vấn đề lây lan dịch bệnh được quản lý và kiểm soát hiệu quả hơn việc chăn nuôi theo quy mô nhỏ lẻ

Chăn nuôi tập trung trong các trang trại liên kết với cơ sở chế biến sản phẩm không chỉ giúp quản lý an toàn thực phẩm mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm chăn nuôi Điều này góp phần tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.

Những thành tựu, hạn chế và những thuận lợi, khó khăn của phát triển

Phát triển chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn đang dần thay thế phương thức chăn nuôi truyền thống kém hiệu quả Sự chuyển dịch này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Hiệu quả kinh tế trang trại không chỉ mang lại lợi ích cho chủ trang trại mà còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp, tăng trưởng GDP, giảm nghèo và tạo việc làm cho lao động gia đình cũng như lao động thuê ngoài trong xã Bên cạnh đó, trang trại còn đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao của cư dân trong xã và các khu vực lân cận tại tỉnh Thái Nguyên.

Kinh tế trang trại đã thu hút một lượng lớn vốn từ người dân, đặc biệt là nông dân, nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

Chăn nuôi trang trại tập trung giúp kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, với 100% các trang trại sử dụng men vi sinh học để phân hủy chất thải từ gà Việc này không chỉ giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe mà còn tận dụng nguồn khí thải cho sản xuất.

Nhiều trang trại chăn nuôi chưa khai thác tối đa diện tích chuồng trại, dẫn đến số lượng con nuôi không tăng do thị trường và dịch bệnh gặp khó khăn trong những năm qua Chủ trang trại có trình độ hạn chế, cùng với số lượng và trình độ lao động thấp, cũng như khả năng vay vốn còn yếu, đã ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành chăn nuôi.

Dịch bệnh ảnh hưởng rất lớn cho tiêu thụ sản phẩm khi xảy ra khoanh vùng dịch bệnh

Giá thức ăn chăn nuôi, giống cao hơn khu vực (cao hơn 15% - 20%)

Về tiêu thụ sản phẩm: Chưa xây dựng được thương hiệu nên giá cả bấp bênh Những thuận lợi cho phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi

Cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi, đã được xây dựng hoàn chỉnh với hệ thống đường giao thông thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.

Có điều kiện tự nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa phù hợp cho sự phát triển của ngành chăn nuôi

Nhà nước và địa phương đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ như miễn thuế nông nghiệp, thủy lợi, cũng như các biện pháp hỗ trợ phòng dịch và tiêu hủy, nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế hộ và trang trại.

Công tác phòng dịch được chính quyền quan tâm, thường xuyên thông báo và quản lý chặt chẽ.

Những căn cứ để xây dựng giải pháp

Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà thịt quy mô trang trại tại xã Quyết Thắng, cần xây dựng các giải pháp đồng bộ dựa trên các căn cứ khoa học vững chắc.

Xu hướng tiêu dùng và sự thiếu hụt thịt gà trong nước:

Khác với nhiều quốc gia khác, cơ cấu tiêu dùng thịt ở Việt Nam chủ yếu nghiêng về thịt lợn, với hơn 70% trong tổng sản lượng thịt hàng năm, trong khi thịt gà chỉ chiếm chưa đến 20% So với các nước như Thái Lan, Indonesia, Mỹ và Canada, nơi thịt gà chiếm tỷ lệ cao hơn, Việt Nam vẫn duy trì thói quen tiêu dùng thịt lợn Tuy nhiên, trong thập kỷ qua, xu hướng tiêu dùng đã có sự thay đổi đáng kể, khi thịt gà đang dần tăng lên, từ 18% vào năm 2005 lên mức cao hơn, trong khi thịt lợn có xu hướng giảm.

2013 thịt gà chiếm 22,6% và thịt lợn chiếm khoảng 60% trong tổng lượng thịt tiêu dùng và dự báo trong thời gian tới xu hướng này vẫn còn tiếp diễn

Sự gia tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam, cùng với sự gia tăng dân số và lượng khách quốc tế, đang thúc đẩy mức tiêu thụ thịt gà bình quân đầu người và tổng sản lượng thịt gà trong nước Theo thống kê hải quan, trong tháng 11/2018, kim ngạch nhập khẩu thịt gia cầm đã qua giết mổ của Việt Nam đạt hơn 19.66 triệu USD, tăng khoảng 3% so với tháng 10.

520 nghìn USD; nhưng nếu so sánh với cùng kỳ năm 2017 thì mức chênh lệch là khá lớn, tăng tới 67.2%, tương đương 7.9 triệu USD

Theo thống kê từ năm 2016 đến 2018, tổng sản lượng thịt gia cầm chiếm từ 17,5% đến 19% tổng sản lượng thịt các loại, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 6,83% Trong đó, thịt gà có mức tăng trưởng bình quân 6,46%, đặc biệt thịt gà nuôi công nghiệp tăng tới 8,89% Thịt thủy cầm cũng ghi nhận mức tăng trưởng cao, đạt 8,09%, với thịt vịt tăng 8,75%, ngan tăng 5,49%, và ngỗng có mức tăng trưởng ấn tượng gần 22%.

Sản lượng thịt gia cầm đạt gần 1,1 triệu tấn, thịt gà gần 840 nghìn tấn chiếm 76,5%

Ngành chăn nuôi tại Thái Nguyên phát triển chậm do nhiều nguyên nhân, dẫn đến sản lượng thịt gia súc và gia cầm chỉ đáp ứng khoảng 60% nhu cầu trong tỉnh, trong khi 40% còn lại phải nhập khẩu từ các tỉnh khác.

Người tiêu dùng ngày càng khắt khe về chất lượng sản phẩm chăn nuôi, yêu cầu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nguồn gốc xuất xứ rõ ràng Bên cạnh đó, giá cả cũng là yếu tố quan trọng, vì trong nền kinh tế thị trường đa dạng, nếu thịt gà nội không đáp ứng tiêu chuẩn, người tiêu dùng sẽ chuyển sang sản phẩm khác hoặc thịt gà từ doanh nghiệp FDI và nhập khẩu Để đáp ứng những yêu cầu này, ngành chăn nuôi gà thịt ở Việt Nam cần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, khả năng cạnh tranh và tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Phân tích ma trận SWOT về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt quy mô

mô trang trại ở xã Quyết Thắng

Dựa trên kết quả phân tích đặc điểm của khu vực nghiên cứu và thực trạng phát triển chăn nuôi, tôi đã xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Từ những nhận định này, tôi đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi và tăng thu nhập cho các hộ chăn nuôi.

Hầu hết các chủ trang trại có kinh nghiệm lâu năm trong chăn nuôi gia cầm, giúp họ áp dụng nhiều phương pháp hiệu quả để nắm bắt tình hình giá cả và chọn thời điểm nuôi thích hợp Nhờ vào kinh nghiệm này, họ cũng chủ động hơn trong việc phòng bệnh, từ đó giảm thiểu rủi ro mất mát.

- Có nhiều nguồn lực để phát triển chăn nuôi như đất đai, lao động

- Thiếu đầu tư hoàn chỉnh về chuồng trại

Chủ trang trại thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến ý thức chưa cao về phòng chống dịch bệnh và khả năng ứng phó với các diễn biến bất thường trong chăn nuôi còn hạn chế.

- Lệ thuộc lớn về nguồn thức ăn cấp từ bên ngoài

- Điều kiện rự nhiên của địa phương thuận lợi cho việc chăn nuôi gia cầm nói chung và gà thịt nói riêng

- Trong thời gian gần đây, giá bán của các loại sản phẩm từ gia cầm có xu hướng tăng

Các cơ quan ban ngành đã tích cực hỗ trợ trong công tác chăn nuôi bằng cách tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi và thường xuyên kiểm tra đàn gà tại các trang trại.

- Dịch bệnh luôn diễn ra thất thường gây khó khăn cho trang trại chăn nuôi

- Giá cả đầu vào, đặc biệt là giá cả thức ăn luôn biến động tăng cao Điều này làm tăng tổng chi phí của trang trại

Từ những điểm trên, ta có thể kết hợp tạo ma trận SWOT như sau:

O 1 - Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương thuận lợi cho việc chăn nuôi gia cầm

O 2 - Giá bán của các loại sản phẩm từ gia cầm có xu hướng tăng

O 3 - Được tổ chức các buổi tập huấn kĩ thuật chăn nuôi và sự giúp đỡ của thú y Đe dọa:

T 1 - Dịch bệnh luôn diễn ra thất thường gây khó khăn cho trang trại chăn nuôi

T 2 - Giá cả đầu vào, đặc biệt là giá cả thức ăn luôn biến động tăng cao Điều này làm tăng tổng chi phí của trang trại Điểm mạnh:

S 1 - Có kinh nghiệm lâu năm trong chăn nuôi

S 2 - có nhiều nguồn lực để phát triển

Kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội

S 1 + O 1 + O 2 - Kết hợp kinh nghiệm và điều kiện tự nhiên để tăng hiệu quả chăn nuôi

S 2 + O 3 - Mở rộng quy mô chăn nuôi phù hợp với nguồn lực của chủ trang trại

S 1 + O 2 - Chủ động tìm đầu ra tốt nhất

Kết hợp giữa điểm mạnh và các mối đe dọa

S 2 + T 1 - Kết hợp với thú y tiêm vacxin đầy đủ, đề phòng các loại bệnh

Để nâng cao hiệu quả chăn nuôi, cần thường xuyên cập nhật kỹ thuật và thông tin thị trường, đồng thời điều chỉnh phương thức chăn nuôi cho phù hợp Tuy nhiên, hiện tại vẫn tồn tại một số điểm yếu như thiếu đầu tư hoàn chỉnh về cơ sở hạ tầng chuồng trại, khả năng ứng phó với các diễn biến bất thường trong chăn nuôi chưa cao, thiếu vốn và phụ thuộc lớn vào nguồn thức ăn bên ngoài.

Kết hợp điểm yếu và cơ hội, doanh nghiệp cần theo dõi thông tin thị trường và tình hình dịch bệnh thường xuyên để đối phó kịp thời Đồng thời, tham gia các lớp tập huấn cũng rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Kết hợp giữa điểm yếu và các mối đe dọa là cần thiết để phát triển ngành chăn nuôi Để chủ động tìm kiếm nguồn thức ăn thay thế cho thức ăn công nghiệp, người chăn nuôi cần áp dụng các giải pháp sáng tạo Nhà nước cũng nên triển khai các chính sách hỗ trợ, đặc biệt về vốn, nhằm giúp người chăn nuôi vượt qua khó khăn trong quá trình phát triển.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi

Trong những năm qua, các hộ chăn nuôi gà đã đạt được nhiều kết quả cao, nhưng vẫn gặp phải nhiều cản trở khiến hiệu quả chăn nuôi chưa đạt như mong muốn Tuy nhiên, với tiềm năng và năng lực của các chủ trang trại, cùng với điều kiện sẵn có và cơ chế quản lý phù hợp, họ hoàn toàn có khả năng nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà hơn nữa.

Để nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, cần có giải pháp cụ thể và đồng bộ từ trang trại đến các cơ quan quản lý nhằm giải quyết những tồn tại và khó khăn hiện tại.

Dựa trên kết quả nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà thịt, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại và mở rộng thị trường tiêu thụ Những giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các trang trại chăn nuôi gà thịt trong xã.

4.9.1 Giải pháp về con giống

Con giống đóng vai trò quyết định đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi, đặc biệt trong ngành chăn nuôi gà thịt Các trung tâm nghiên cứu cần tăng cường hoạt động lai tạo giống mới với năng suất cao, thời gian nuôi ngắn và tỉ lệ hao hụt thấp Người tiêu dùng hiện nay vẫn ưa chuộng sản phẩm gia cầm truyền thống, đặc biệt là gà ta thả vườn, thường có giá cao hơn gà thịt công nghiệp Thói quen và chất lượng sản phẩm là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng Do đó, việc tạo giống mới cần hướng tới thị hiếu của người tiêu dùng để cạnh tranh hiệu quả với thịt gà nhập khẩu.

Các công ty sản xuất và phân phối con giống cần mở rộng kênh phân phối xuống các địa phương như trại, trạm, đại lý thức ăn và đại lý thuốc thú y Việc này giúp khắc phục tình trạng thiếu giống cho trang trại chăn nuôi, đảm bảo sẵn có khi cần thiết, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc chọn giống tốt và giống khỏe.

Trong bối cảnh cúm gia cầm hiện nay, các trang trại chăn nuôi gà cần đảm bảo con giống được cung cấp từ các công ty có tiêm ngừa vacxin H5N1 Việc này không chỉ giúp người chăn nuôi yên tâm hơn mà còn cần thiết phải có giá cả hợp lý để giảm chi phí sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

4.9.2 Giải Pháp về thức ăn

Chi phí thức ăn là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lợi nhuận trong chăn nuôi gà thịt Chất lượng thức ăn kém sẽ giảm năng suất và hiệu quả chăn nuôi, vì vậy các công ty chế biến thức ăn cần tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng từ cơ quan quản lý Phát triển hệ thống công nghiệp chế biến thức ăn cho ngành chăn nuôi là cần thiết Chủ trang trại nên tăng cường trồng cây nông nghiệp làm nguyên liệu chế biến thức ăn cho gà, đồng thời có thể tận dụng hoặc mua thức ăn công nghiệp để giảm chi phí và tăng lợi nhuận Việc sử dụng phế phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho gà cũng là một giải pháp hiệu quả để tiết kiệm chi phí.

Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định tính cạnh tranh, và chi phí thức ăn có ảnh hưởng lớn đến giá thành này Do đó, cần tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến chi phí thức ăn, nhất là khi giá thức ăn đang tăng cao Để hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp cần chủ động tạo nguồn nguyên liệu cho thức ăn và áp dụng các giải pháp đồng bộ từ sản xuất đến phân phối Ngoài ra, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung ứng thức ăn cho ngành chăn nuôi với giá hợp lý.

Hiện nay, giá sản phẩm từ chăn nuôi gà đang biến động mạnh mẽ, chủ yếu do ảnh hưởng của dịch bệnh Ngay cả khi dịch bệnh không xảy ra tại địa phương, giá gà vẫn bị giảm sút Tình trạng này gây ra tác động tiêu cực lớn đến các trang trại chăn nuôi gà thịt.

UBND cần quản lý chặt chẽ thị trường tiêu thụ gia cầm trong toàn tỉnh, theo dõi sát sao để kịp thời thông báo cho các trang trại về biến động giá thịt và giá con giống, nhằm tránh tình trạng thua lỗ nghiêm trọng.

4.9.4 Giải pháp nâng cao trình độ kĩ thuật của trang trại

- Những trang trại sản xuất, kinh doanh phải nâng cao trình độ quản lý, trình độ khoa học kĩ thuật để có điều kiện thay đổi tư duy

Ngoài việc đào tạo tại các trường, có thể tổ chức các khóa học ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ quản lý khoa học kỹ thuật cho các trang trại sản xuất gà thịt.

- Có kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh, kí hợp đồng kinh doanh nông nghiệp về sản phẩm gia cầm

Hoàn thiện hệ thống tổ chức thú y đến toàn bộ các xóm trong xã

Tiêm phòng đúng, đủ các loại vacxin: Đặc biệt là vacxin cúm gia cầm cho tất cả đàn gà trong trang trại

Quản lý chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển, giết mổ và chế biến gia cầm là rất quan trọng Việc vận chuyển gia cầm và sản phẩm yêu cầu có giấy kiểm dịch từ cơ quan thú y tại nơi xuất phát và nơi nhận hàng Sau khi giao hàng, bên nhận phải báo cáo lại cho cơ quan thú y nơi xuất phát để hoàn tất quy trình.

Các trang trại nuôi gà thịt cần tuân thủ quy định để trống chuồng ít nhất 3 tuần giữa các lứa nuôi nhằm giảm mật độ và hạn chế dịch bệnh Chủ trang trại phải được đào tạo về biện pháp an toàn sinh học từ nguồn ngân sách nhà nước Nếu chuồng bị dịch, phải chờ từ 2 đến 3 tháng để cán bộ thú y kiểm tra và xác nhận đủ điều kiện an toàn sinh học trước khi tiếp tục nuôi lứa mới.

Khi xảy ra dịch bệnh, cần phải tiêu hủy ngay đàn gia cầm bị nhiễm, đồng thời theo dõi và kiểm tra mẫu ổ dịch, huyết thanh, cũng như phân lập virus trong bán kính 5km Ngoài ra, cần cấm vận chuyển gia cầm ra vào khu vực này trong vòng 1 tháng.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, bao gồm chính quyền xã, thành phố và các cơ quan y tế, cùng với lực lượng thú y, là rất quan trọng Hai cơ quan y tế và thú y thường xuyên hợp tác để kiểm tra và chia sẻ thông tin về vật tư nhằm tổ chức công tác phòng dịch hiệu quả.

4.9.6 Giải pháp về thị trường tiêu thụ

Các trang trại chăn nuôi phải hợp tác với các cơ sở giết mổ tập trung, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bán gà sạch

Ngày đăng: 18/07/2021, 18:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ giáo dục đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cục chăn nuôi (2018), Báo cáo tổng kết chăn nuôi trang trại, tập trung giai đoạn 2011 – 2018, Hà Nội Khác
3. Ban vật giá chính phủ (2000), Tư liệu về kinh tế trang trại, NXB Thành phố Hồ Chí Minh Khác
5. Hoàng Hoa Cương, Lê Hồng Mận (1996). Nuôi gà gia đình, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Điền, Trần Đức, Trần Huy Năng (1993), Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và châu á, NXB thống kê, Hà Nội Khác
7. Đỗ Trung Hiếu, Giáo trình kinh tế nông hộ và trang trại, Trường Đại Học Nông Lâm, Thái Nguyên Khác
8. Nguyễn Đình Hương (2000), Thực Trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội Khác
9. Phạm Ngọc Kiềm (2004), Giáo trình thống kê kinh doanh, NXB Thống kê Khác
10. Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, của chính phủ ngày 02/02/2000, về kinh tế trang trại, NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội Khác
11. Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị, về một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội Khác
12. Nguyễn Xuân Dương, Quyền Cục trưởng Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) (2019)II. Tài liệu Internet Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w