1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum

55 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Lúa Tại Xã Đoàn Kết, Tỉnh Kon Tum
Tác giả Đào Thị Ly Sa
Người hướng dẫn Giảng Viên Hướng Dẫn: N/A
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Chuyên ngành N/A
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA (10)
    • 1.1. CÁC KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT LÚA (10)
      • 1.1.1. Các khái niệm (10)
      • 1.1.2. Vai trò (10)
    • 1.2. CÁC KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH (12)
      • 1.2.1. Các khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh (12)
      • 1.2.2. Khái niệm hoạt động hiệu quả sản xuất kinh doanh (0)
      • 1.2.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh (0)
      • 1.2.4. Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh (0)
    • 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA (17)
      • 1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên (17)
      • 1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội (17)
      • 1.3.3. Nhân tố kỹ thuật (18)
    • 1.4. CÁC HỆ THỐNG CHI TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA (19)
      • 1.4.1. Chi tiêu phản ánh kết quả sản xuất (19)
      • 1.4.2. Chi tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất (19)
  • CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT (20)
    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (20)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (20)
      • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên (20)
      • 2.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội (21)
      • 2.1.4. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã (28)
    • 2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM (28)
      • 2.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tại xã đoàn kết năm 2020 (0)
      • 2.2.2. Giá trị sản xuất của các hộ (29)
      • 2.2.3. Kỹ thuật sản xuất lúa (30)
      • 2.2.4. Tình hình tiêu thụ lúa tại xã Đoàn Kết Tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2019-2020 (31)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM (33)
      • 2.3.1. Chi phí sản xuất (33)
      • 2.3.2. Tình hình thu nhập của các hộ (38)
      • 2.3.3. Kết quả sản xuất lúa (39)
      • 2.3.4. Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ (40)
      • 2.3.5. So sánh hiệu quả sản xuất lúa vụ Đông Xuân với vụ Hè Thu (0)
    • 2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM (43)
      • 2.4.1. Ảnh hưởng của chi phí trung gian (43)
      • 2.4.2. Ảnh hưởng của biến động giá sản phẩm và thị trường tiêu thụ (0)
      • 2.4.3. Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng (0)
      • 2.4.4. Ảnh hưởng của thời tiết (46)
    • 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM (46)
      • 2.5.1. Thành tựu (46)
      • 2.5.2. Khó khăn tồn tại (0)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM (48)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG (48)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM (48)
      • 3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật (48)
      • 3.2.2. Giải pháp về đất đai (50)
      • 3.2.3. Giải pháp về vốn (50)
      • 3.2.4. Giải pháp về khuyến nông (50)
      • 3.2.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng (0)
      • 3.2.6. Một số giải pháp khác (0)
    • 1. KẾT LUẬN (52)
    • 2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

Tính cấp thiết

Sản xuất nông nghiệp không chỉ cung cấp lương thực và thực phẩm cho con người mà còn đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ và chế biến Ngoài ra, nó còn cung cấp lao động và vốn cho các ngành khác, đồng thời sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước Nhận thức rõ tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước đã xác định phát triển nông nghiệp và nông thôn là một nhiệm vụ chiến lược và cấp thiết.

Đại Hội IX của Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) nông nghiệp và nông thôn, đồng thời xây dựng cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý theo quy hoạch Trong bối cảnh dân số tăng nhanh và quá trình CNH-HĐH, diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, đang ngày càng thu hẹp Do đó, việc đầu tư và nâng cao năng suất lúa là rất cần thiết Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, từ một nền nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam đã trở thành quốc gia có lợi thế cạnh tranh trong nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng ổn định, trung bình đạt 4,5%.

Việt Nam, đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo, đóng góp quan trọng vào đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo ra nhiều việc làm cho lực lượng lao động Với hơn 86 triệu dân, trong đó 56% làm nông nghiệp, sản xuất lúa gạo là ngành kinh tế chủ yếu, mang lại thu nhập cho nông thôn Khi đời sống nâng cao, nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng lên, đòi hỏi chất lượng và giá cả hợp lý, tạo ra thách thức cho người dân, đặc biệt là tại xã Đoàn Kết, tỉnh Kon Tum Xã này có truyền thống trồng lúa lâu đời, nhưng mặc dù đã đầu tư vào thâm canh và áp dụng giống mới, sản lượng lúa vẫn tăng chậm so với tiềm năng Khí hậu nhiệt đới với hai mùa rõ rệt cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất lúa tại đây Do đó, nghiên cứu về hiệu quả sản xuất lúa tại xã Đoàn Kết là cần thiết.

Tum”để làm đề tài tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu hiệu quả sản xuất lúa của các hộ nông dân tại xã Đoàn Kết, xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất và hiệu quả kinh tế của cây lúa Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng suất và tối ưu hóa các yếu tố đầu vào trong sản xuất lúa.

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng

Nghiên cứu thực trạng đầu tư và hiệu quả sản xuất lúa tại xã Đoàn Kết trong giai đoạn 2019-2020 nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa của nông dân Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp thiết thực để nâng cao năng suất lúa tại địa phương.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Do giới hạn về khả năng và thời gian, bài nghiên cứu chỉ tập trung vào việc phân tích kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa, cùng với các yếu tố tác động đến kết quả và hiệu quả này tại một số hộ nông dân ở các xóm thuộc xã Đoàn Kết, tỉnh Kon Tum.

Về n i dung Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất lúa của hộ nông dân trên địa bàn xã Đoàn Kết

Về h ng gi n Nghiên cứu phát triển lúa trên địa bàn các xóm 5, 6, 7 của xã Đoàn Kết

Về thời gian: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất lúa của các hộ trong thời gian từ năm 2019 - 2020.

Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp được lấy từ các nguồn: UBND xã Đoàn Kết, Trung Tâm Khuyến Nông, sách báo, internet,

Số liệu sơ cấp: thông qua điều tra, tham hỏi ý kiến của các hộ nông dân

Dựa trên các tiêu chí như mức đầu tư, chi phí và quy mô đất đai của các hộ điều tra, chúng tôi tiến hành phân tổ để xác định ảnh hưởng của các yếu tố này đến năng suất và hiệu quả sản xuất lúa.

4.3 Phương pháp phân tích thống kê

Dựa trên các số liệu thu thập, chúng tôi đã áp dụng các phương pháp như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và phương pháp so sánh để phân tích sự khác biệt về mức đầu tư và năng suất lúa thu được từ các vụ sản xuất.

Để thực hiện đề tài này, tôi đã áp dụng phương pháp chuyên gia và chuyên khảo, trao đổi và tham khảo ý kiến từ các cán bộ và người dân Mục tiêu là thu thập thông tin về các phương thức bán hàng, kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa, cũng như số liệu về quy mô đất trồng, diện tích canh tác và phương pháp gieo trồng.

Để đánh giá tình hình sản xuất lúa của xã Đoàn Kết trong năm 2019-2020, cần thực hiện phương pháp so sánh giữa hai vụ sản xuất Đông Xuân và Hè Thu, từ đó phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của từng vụ.

Để tính toán các chỉ tiêu quan trọng trong sản xuất, như Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC) và giá trị gia tăng (VA), việc áp dụng phương pháp hoạch toán chi phí và kết quả sản xuất là cần thiết Phương pháp này giúp xác định chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, từ đó hỗ trợ trong việc quản lý và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA

CÁC KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT LÚA

Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như lao động, tư bản, đất đai và nguyên liệu để tạo ra hàng hóa và dịch vụ Hoạt động này chủ yếu diễn ra trong khu vực doanh nghiệp, nơi mà người quản lý, hay còn gọi là doanh nhân, có quyền lựa chọn phương pháp tối ưu để kết hợp các yếu tố này nhằm tạo ra sản phẩm và sản lượng.

Quyết định sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố quan trọng như: xác định sản phẩm cần sản xuất, phương thức sản xuất, đối tượng khách hàng mục tiêu, và chi phí sản xuất Bên cạnh đó, việc tối ưu hóa sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để tạo ra sản phẩm cũng là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình này.

Sản xuất là quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra.

Để sản xuất quần áo, doanh nghiệp cần sử dụng các đầu vào như lao động, vải, kim, chỉ, máy may, cúc và kéo Những nguyên liệu này giúp tạo ra các sản phẩm thời trang đa dạng như áo quần mùa hè, mùa đông và trang phục bảo hộ.

Sản xuất lúa là quá trình khai thác các nguồn lực hạn chế như giống lúa, vốn đầu tư, lao động, phân bón và kỹ thuật để tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người.

Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, người ta thường nhầm lẫn giữa kết quả và hiệu quả, mặc dù đây là hai khái niệm khác nhau Tuy nhiên, chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng đến cách đánh giá thành công trong nền kinh tế.

Kết quả sản xuất bao gồm tổng lượng sản phẩm hoặc giá trị tiền tệ mà hộ sản xuất thu được sau một chu kỳ sản xuất nhất định Chi phí sản xuất là tổng hợp các hao phí phát sinh trong quá trình sản xuất, bao gồm chi phí vật tư nông nghiệp, chi phí lao động và các chi phí khác Trong đó, chi phí vật tư nông nghiệp đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất.

1.1.2 Vai trò a Sản xuất lúa gạo là ngành cung cấp lương thực chính cho đại bộ phận dân số Việt Nam

Lương thực là sản phẩm thiết yếu trong đời sống hàng ngày của con người, đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển như Việt Nam Gạo là nguồn lương thực chủ yếu, chiếm hơn 95% trong bữa ăn của người dân, cung cấp năng lượng cần thiết cho quá trình tái sản xuất sức lao động Do đó, an ninh lương thực quốc gia cần được ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội để đảm bảo sự phát triển bền vững Ngoài ra, sản xuất lúa gạo còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất rượu, bia và bánh kẹo.

Lúa gạo không chỉ là nguồn thực phẩm thiết yếu cho con người mà còn là nguyên liệu quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là sản xuất rượu bia và bánh kẹo Gạo được ưa chuộng vì tính tiện lợi trong chế biến, giá thành thấp và dễ dàng trong việc vận chuyển, bảo quản Sử dụng gạo làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao, vì giá trị sản phẩm chế biến từ gạo thường vượt xa giá trị của gạo thông thường Bên cạnh đó, sản xuất lúa gạo cũng đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông nghiệp.

Lúa gạo là nguồn thực phẩm quan trọng cho gia súc và gia cầm, và trong những năm gần đây, nghề trồng lúa ở nước ta đã phát triển mạnh mẽ với năng suất và sản lượng không ngừng tăng lên Sản lượng lúa gạo bình quân trên đầu người khá cao, vì vậy bên cạnh việc xuất khẩu, chúng ta nên tận dụng lượng lúa gạo thừa để phát triển ngành chăn nuôi gia súc và gia cầm.

Phát triển ngành chăn nuôi gia súc và gia cầm không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của xã hội Việt Nam mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao, vượt trội hơn so với xuất khẩu gạo Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia súc, gia cầm đã phát triển mạnh mẽ với nhiều trang trại lớn, cung cấp sản phẩm cho cả tiêu dùng nội địa và xuất khẩu Thịt lợn là mặt hàng xuất khẩu chính, được tiêu thụ tại nhiều quốc gia ở Châu Á và Đông Nam Á như Singapore, Philippines và Hàn Quốc Để nâng cao nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu, Việt Nam cần tăng cường phát triển đàn gia súc, gia cầm nhằm tạo ra nhiều hơn trứng và thịt Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi còn cung cấp phân hữu cơ quan trọng cho nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa gạo, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi Sự kết hợp này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn và góp phần giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.

Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân số Việt Nam sống ở nông thôn, với tỷ lệ lao động nông nghiệp cao Nghề trồng lúa nước là chủ yếu trong nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm cho lao động nông thôn Tuy nhiên, thu nhập thấp khiến đời sống của họ gặp nhiều khó khăn Do đó, trong thời gian tới, Đảng và Nhà nước cần thực hiện các chính sách hỗ trợ như giảm thuế nông nghiệp, trợ giá đầu vào cho sản xuất và cung cấp tín dụng ưu đãi Đồng thời, cần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để thu hút lao động từ nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế.

Hiện đại hóa đất nước thông qua nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu gạo là một yếu tố quan trọng đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa Gạo là mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam, với số lượng và giá trị thu ngoại tệ từ xuất khẩu gạo ngày càng tăng Trong vòng 15 năm qua, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 40 triệu tấn gạo, mang về hàng chục tỷ USD cho nền kinh tế.

CÁC KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VAI TRÒ CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

1.2.1 Các khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hoạt động sản xuất không chỉ tạo ra của cải vật chất và dịch vụ mà còn gắn liền với cuộc sống con người, và thành công của nó phụ thuộc vào việc sản phẩm được thị trường chấp nhận Để tiến hành sản xuất hiệu quả, các chủ thể cần có khả năng kinh doanh, bởi vì kinh doanh được hiểu là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời trên thị trường Hoạt động kinh doanh có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh sự đa dạng trong phương tiện, phương thức và kết quả của nó.

Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân hộ gia đình, doanh nghiệp

Kinh doanh cần gắn liền với thị trường, nơi các chủ thể kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm quan hệ với bạn hàng, nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và nhà nước Những mối quan hệ này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

Kinh doanh cần sự vận động của đồng vốn, vì vốn là yếu tố quyết định cho hoạt động sản xuất Không có vốn, doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất, mua nguyên liệu, thiết bị hay thuê lao động Mục tiêu chính của hoạt động sản xuất kinh doanh là tạo ra lợi nhuận.

Kinh tế bao gồm các yếu tố sản xuất, điều kiện sống của con người và các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội Vấn đề cốt lõi của kinh tế liên quan đến sở hữu và lợi ích.

Từ này có nghĩa rộng là "toàn bộ các hoạt động sản xuất, trao đổi, phân phối và lưu thông" của một cộng đồng dân cư hoặc quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Kinh tế là phần quan trọng trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ Trong thời kỳ phong kiến, cơ cấu kinh tế còn đơn giản và chủ yếu dựa vào nông nghiệp và thương mại Sự đa dạng hóa các ngành kinh tế bắt đầu từ những năm 1800 và đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào tiến bộ công nghệ Nhiều quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Anh, và Canada hiện nay rất phụ thuộc vào khu vực sản xuất Các nền kinh tế và ngành công nghiệp của những quốc gia này liên kết chặt chẽ trong một mạng lưới phức tạp, đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng để hiểu rõ.

Gần đây, nhiều quốc gia công nghiệp đang chuyển mình sang xã hội hậu công nghiệp, điều này thể hiện qua sự gia tăng của lĩnh vực dịch vụ và sự giảm tỷ lệ công nghiệp trong cơ cấu kinh tế Sự phát triển của nền kinh tế thông tin, hay còn gọi là cuộc cách mạng thông tin, đã làm thay đổi cách thức tổ chức sản xuất Trong xã hội hậu công nghiệp, lĩnh vực chế tạo được tái cơ cấu và điều chỉnh thông qua quá trình "offshoring", trong đó các giai đoạn sản xuất ít giá trị gia tăng được chuyển giao ra nước ngoài.

Hiệu quả là kết quả mong muốn mà con người hướng tới, có nội dung khác nhau tùy theo lĩnh vực Trong sản xuất, hiệu quả thể hiện qua năng suất và hiệu suất; trong kinh doanh, nó liên quan đến lãi suất và lợi nhuận Đối với lao động, hiệu quả được đánh giá qua số lượng thời gian hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc số lượng sản phẩm trong một đơn vị thời gian Trong xã hội học, hiện tượng có hiệu quả xã hội mang lại tác dụng tích cực cho sự phát triển của lĩnh vực đó, và hiệu quả của một cuộc điều tra xã hội học là kết quả tối ưu so với mục tiêu đã đề ra.

 Hiệu quả xét ở góc độ kinh tế học vĩ mô

Hiệu quả sản xuất xảy ra khi việc tăng sản lượng của một loại hàng hóa đồng nghĩa với việc phải giảm sản lượng của loại hàng hóa khác Một nền kinh tế đạt hiệu quả hoạt động khi nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của mình.

Hiệu quả là không lãng phí

 Hiệu quả xét ở góc độ chung và doanh nghiệp

Hiệu quả được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó

Mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh phát sinh trong điều kiện thuận lợi và chi phí thực tế phát sinh được gọi là hiệu quả giá trị.

Là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định Công thức: H = K/C

C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó

Hiệu quả trong inh tế Phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh tế của một thời kì nào đó

- Các mục tiêu kinh tế đạt càng cao càng tốt:

+Tốc độ tăng trưởng kinh tế;

+Tổng sản phẩm quốc nội;

+Thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân;

+Hiệu quả kinh tế gắn với nền kinh tế thị trường thuần túy và thường được nghiên cứu ở giác độ quản lí vĩ mô

Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội Tất cả các lĩnh vực sản xuất đều sử dụng hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động của mình, vì đây là thước đo chính xác và khách quan nhất cho sự thành công trong sản xuất.

Khái niệm hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh chất lượng của các hoạt động này và trình độ sử dụng các nguồn lực như lao động, thiết bị, nguyên vật liệu và vốn Mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc nâng cao hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp là một chủ đề được nhiều tác giả như Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993) đồng thuận Họ cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định thông qua việc so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, bao gồm nguồn nhân lực, tài lực, vật lực và tiền vốn Đồng thời, các tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kỹ thuật là chỉ số phản ánh số lượng sản phẩm đạt được trên mỗi đơn vị chi phí hoặc nguồn lực trong điều kiện kỹ thuật và công nghệ cụ thể Nó thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, cũng như tương tác giữa các đầu vào và các loại sản phẩm khác nhau.

Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu phản ánh giá trị sản phẩm thu được trên mỗi đồng chi phí đầu vào, thể hiện mối quan hệ giữa hiệu quả kỹ thuật và giá cả Nó còn được gọi là hiệu quả giá, vì xác định hiệu quả này liên quan đến việc tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc đảm bảo rằng giá trị biên của sản phẩm bằng với chi phí biên của nguồn lực sản xuất.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA

Quá trình sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa, có những đặc điểm nổi bật như không gian sản xuất rộng lớn và tính khu vực rõ rệt Đất đai là tài nguyên sản xuất chính, không thể thay thế, trong khi đối tượng sản xuất bao gồm cây trồng và vật nuôi, với tính chất thời vụ cao Những đặc điểm này dẫn đến nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa, bao gồm điều kiện môi trường, kỹ thuật canh tác và giống lúa.

1.3.1 Nhóm nhân tố tự nhiên

Các nhân tố tự nhiên, đặc biệt là thời tiết và khí hậu, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng lúa Những yếu tố này tác động liên tục và trực tiếp trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa, quyết định sự thành bại trong canh tác.

Cây lúa, một sinh vật sống, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ thời tiết và khí hậu Khi điều kiện thời tiết thuận lợi, cây lúa sẽ phát triển tốt, dẫn đến năng suất và sản lượng cao Ngược lại, thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của cây.

Lúa, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, hiện nay đã được trồng rộng rãi từ 53 vĩ độ Bắc đến Nam nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự nảy mầm và sinh trưởng của cây lúa Ánh sáng cũng đóng vai trò then chốt, với cường độ và thời gian chiếu sáng ảnh hưởng đến quá trình phát dục và ra hoa Tại Việt Nam, các giống lúa có phản ứng mạnh mẽ với thời lượng chiếu sáng trong ngày, vì vậy việc nghiên cứu phản ứng của giống lúa với thời gian chiếu sáng là cần thiết khi sắp xếp thời vụ trồng.

Lúa có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng đất phù sa từ các lưu vực sông như Mêkông, Hồng, Mã là thích hợp nhất Tính chất và độ màu mỡ của đất khác nhau ở mỗi vùng, do đó cần chú ý đến chế độ canh tác phù hợp để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây lúa phát triển tốt.

Nước đóng vai trò thiết yếu trong quá trình sản xuất lúa, đặc biệt là trong giai đoạn làm đòng và trổ bông, khi mà nguồn nước quyết định đến năng suất lúa trong tương lai.

1.3.2 Nhóm nhân tố kinh tế xã h i a Lao động

Lao động là hoạt động có mục đích của con người, sử dụng công cụ lao động để tác động lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu cá nhân và xã hội.

Lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, vì thiếu lao động sẽ ngăn cản hoạt động sản xuất và ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng sản phẩm Sự phát triển của khoa học - công nghệ đã tạo ra nhiều máy móc hiện đại, yêu cầu người lao động phải có trình độ nhất định để vận hành Người nông dân có trình độ văn hóa và thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức sẽ tự tin đầu tư và áp dụng các mô hình sản xuất hợp lý, từ đó nâng cao năng suất lúa Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, cũng ảnh hưởng lớn đến năng suất và sản lượng cây trồng; nếu giao thông lạc hậu sẽ hạn chế khả năng tái sản xuất và áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, dẫn đến năng suất cây trồng kém hiệu quả.

Sân phơi đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong việc sản xuất lúa Đối với các hộ gia đình nông dân quy mô nhỏ, việc áp dụng công nghệ sau thu hoạch gặp nhiều khó khăn, do đó họ thường sử dụng sân phơi để sấy khô lúa Quy trình này ảnh hưởng đến độ dẻo và hương vị của hạt lúa sau khi thu hoạch.

1.3.3 Nhân tố kỹ thuật a Giống lúa

Giống lúa đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm Nhờ vào sự phát triển của khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, đã có nhiều giống lúa mới được lai tạo với năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu sâu bệnh, thiên tai Tuy nhiên, để giống phát huy tiềm năng, cần có điều kiện đất đai và chế độ chăm sóc phù hợp Việc sử dụng giống quá nhiều có thể dẫn đến sâu bệnh lớn và giảm sức chống chịu, trong khi sử dụng quá ít giống lại gây lãng phí đất đai và giảm năng suất.

Phân bón là yếu tố thiết yếu cung cấp dinh dưỡng, nước và muối khoáng cho cây lúa, ảnh hưởng lớn đến năng suất Sử dụng phân bón hợp lý không chỉ giúp cây lúa phát triển mạnh mẽ và đạt năng suất cao mà còn tiết kiệm chi phí sản xuất Ngược lại, bón phân quá ít sẽ dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng, giảm khả năng đẻ nhánh và trổ bông đúng thời vụ, làm giảm năng suất Trong khi đó, bón phân quá nhiều khiến cây chỉ tập trung vào việc đẻ nhánh, dẫn đến hiện tượng lốp và gia tăng sâu bệnh Hơn nữa, giá phân bón ngày càng cao, việc sử dụng quá mức sẽ làm tăng chi phí đầu vào và giảm hiệu quả sản xuất.

Sâu bệnh hại cây trồng là mối lo ngại lớn đối với nông dân, đặc biệt là người trồng lúa, vì chúng làm giảm năng suất và chất lượng nông sản Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sâu bệnh, ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của cây trồng Do đó, việc áp dụng các biện pháp bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng chống sâu bệnh là rất cần thiết cho sản xuất nông nghiệp và sản xuất lúa.

CÁC HỆ THỐNG CHI TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA

1.4.1 Chi tiêu phản ánh kết quả sản xuất a Giá trị sản xuất (GO)

Là toàn bộ giá trị bằng tiền của các sản phẩm được tạo ra trong một thời kỳ nhất định trên một đơn vị diện tích

Q là khối lượng sản phẩm

P là đơn giá bình quân sản phẩm b Chi phí trung gian (IC)

Là bao gồm những khoản vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp c Giá trị gia tăng (VA)

Phản ánh phần thu thêm so với chi phí ttrung gian của hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó VA = O–IC

1.4.2 Chi tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất a Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC)

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất lúa bằng cách cho biết giá trị sản xuất tạo ra từ mỗi đồng chi phí trung gian đầu tư Tỷ số VA/IC càng cao cho thấy hiệu quả sản xuất càng lớn.

Theo chỉ tiêu này, mỗi đồng chi phí trung gian đầu tư vào quá trình sản xuất lúa sẽ tạo ra một giá trị gia tăng nhất định Tỷ lệ giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất (VA/GO) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị sản xuất lúa thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Xã Đoàn Kết nằm ở phía nam thành phố Kon Tum, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km Phía đông giáp phường Nguyễn Trãi, phía tây giáp xã Ia Chim và xã Đăk Năng, phía nam giáp xã Hòa Bình, và phía bắc giáp xã Vinh Quang và xã Ngọc Bay Trục đường tỉnh lộ 671 chạy qua địa bàn xã Xã Đoàn Kết đã được chia tách để thành lập phường Nguyễn Trãi theo Nghị định số 13/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ.

Hình ảnh 2.1 Bản đồ xã Đoàn Kết, tỉnh Kon Tum

2.1.2 Điều kiện tự nhiên a Địa hình,đất đai

Xã Đoàn Kết có địa hình đa dạng với đồi núi cao và đồng bằng nhỏ hẹp, chủ yếu dọc theo sông Đăkbla, nơi có đất đai màu mỡ thích hợp cho việc trồng các loại cây hoa màu như ngô, lúa, đậu, khoai Phía Tây là vùng đồi rộng lớn, được giao cho các hộ gia đình quản lý và trồng các loại cây như keo, cao su, cà phê, góp phần phủ xanh đất trống và tăng thu nhập cho người dân Chính quyền địa phương đã áp dụng các chính sách hợp lý phù hợp với từng vùng, phát huy thế mạnh địa phương, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế toàn xã.

Xã Đoàn Kết nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với khí hậu nóng ẩm Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 25 độ C, trong khi nhiệt độ cao nhất có thể lên đến 40 độ C và thấp nhất là 0 độ C.

Xã Đoàn Kết có lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1500mm và độ ẩm trung bình là 75% Khí hậu nơi đây chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính: gió Phơn Tây Nam khô nóng vào mùa hè và gió Đông Bắc ẩm lạnh, tạo ra hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng.

Mùa nắng tại Việt Nam thường diễn ra từ tháng 2 đến tháng 7, với tháng 6 và tháng 7 là thời điểm nóng nhất Trong giai đoạn này, nắng nóng kéo dài kết hợp với gió Lào thổi liên tục, dẫn đến tình trạng hạn hán thường xuyên xảy ra.

Mùa mưa tại khu vực này kéo dài từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau, với lượng mưa chủ yếu tập trung vào tháng 8 và tháng 9 do bão thường xảy ra trong thời gian này, dẫn đến tình trạng lũ lụt hàng năm Gió mùa Đông Bắc thổi mạnh vào tháng 11 và tháng 12, gây ra thời tiết lạnh giá và sương muối Khí hậu khắc nghiệt đã tạo ra nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống của người dân.

2.1.3 Điều kiện kinh tế-xã h i a Tình hình điều kiện sử dụng đất đai Đối với mỗi quốc gia đất đai là tài nguyên đặc biệt quý giá Đất có ý nghĩa rất lớn trong bất kỳ một ngành sản xuất nào Trong công nghiệp, đất là chỗ đứng cho các công trình xây dựng, nhà xưởng, khu công nghiệp Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu đặc biệt, chủ yếu, không thể thay thế được Nếu sử dụng hợp lý thì độ phì nhiêu của đất có thể tự phục hồi và không ngừng tăng lên Tuy nhiên, đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn vì vậy chúng ta phải biết sử dụng đất đai hợp lý và hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng của đất Bảng 3 thể hiện tình trạng sử dụng đất của xã Đoàn Kết

Bảng 2.1.Tình hình sử dụng đất đ i củ xã Đoàn Kết năm 2020

CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH(HA) %

Tổng diện tích tự nhiên 893,13 100,00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 527,26 59,04

-Đất trồng cây hàng năm 369,35 41,38 Đất trồng lúa 192,64 21,57 Đất trồng cây hàng năm khác 176,71 19,80

-Đất trồng cây lâu năm 157,91 17,68

Nguồn: UBND xã Đoàn Kết

Theo thống kê, tổng diện tích đất tự nhiên của xã Đoàn Kết trong năm 2020 là 893,13 ha, với cơ cấu sử dụng đất không thay đổi nhiều trong những năm gần đây Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất, đạt 665,85 ha, tương ứng 74,55% tổng diện tích Trong đó, đất trồng cây hàng năm, đặc biệt là cây lúa, đóng vai trò chủ đạo Điều này phù hợp với đặc điểm của một xã thuần nông, nơi sản xuất chủ yếu là lúa và các loại hoa màu như ngô, lạc, đậu.

Trong cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm chiếm 17,68% tổng diện tích tự nhiên với 157,91 ha, trong khi đất lâm nghiệp chiếm 125,14 ha, đóng vai trò quan trọng trong việc chống xói mòn và cải thiện thu nhập cho người dân Đất nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là các ao hồ được chuyển giao cho hộ gia đình quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng Đất phi nông nghiệp tăng lên 210,79 ha, chiếm 23,6% do dân số xã cao, dẫn đến chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở và sản xuất kinh doanh Diện tích đất chưa sử dụng còn lớn với 16,49 ha (1,85%), cần được khai thác để trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ, làm ao thả cá và chăn nuôi gia cầm, nhằm tăng diện tích đất nông nghiệp Cơ cấu sử dụng đất của xã được phân bổ hợp lý, với đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn phù hợp với xã thuần nông như Thanh Tiên, trong khi đất phi nông nghiệp cũng đang có xu hướng tăng để đáp ứng nhu cầu dân số và phát triển kinh tế.

Xã Đoàn Kết bao gồm 05 thôn: ĐăKia, thôn 5, thôn 6, thôn 7 và thôn 8 (Hnor), trong đó thôn ĐăKia và thôn 8 (Hnor) là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số Dân cư chủ yếu tập trung tại thôn 5 và thôn 6.

Dân số và lao động đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp, vừa là nguồn tiêu thụ nông sản Các cây trồng và vật nuôi cần nhiều công chăm sóc thường được bố trí ở khu vực đông dân và có nhiều lao động Hơn nữa, dân số và lao động cũng ảnh hưởng lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ Chức Thương Mại Quốc Tế (WTO), khi yếu tố dân cư lao động không chỉ quan trọng về số lượng mà còn về chất lượng Để hiểu rõ hơn về tình hình biến động dân số và lao động tại địa phương, xin xem xét Bảng 5.

Năm 2020, xã có 1.672 hộ gia đình với tổng dân số 6.620 người, trong đó 5.368 người làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng 15 người so với năm trước.

Tính đến năm 2020, tổng số lao động tại xã là 3.698 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 2.657 người, tương đương 71,86% tổng số lao động Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nông nghiệp đã giảm so với năm 2009, khi chiếm 72,90% Nguyên nhân của sự giảm này là do sự phát triển của các ngành nghề phi nông nghiệp và số thanh niên đủ tuổi lao động ngày càng tăng, họ lựa chọn theo học nghề.

Ngành nghề phi nông nghiệp tại xã phát triển chậm, chủ yếu dựa vào gia đình, với những gia đình có nghề truyền thống tận dụng thời gian nông nhàn, trong khi các gia đình khác thiếu việc làm ổn định Điều này tạo ra tiềm năng và thách thức lớn trong việc giải quyết việc làm và phân bổ nguồn lao động hợp lý Xã cần xây dựng kế hoạch phát triển các ngành nghề phù hợp với thế mạnh địa phương để tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân Bên cạnh đó, chỉ tiêu bình quân nhân khẩu/hộ đang có xu hướng giảm, từ 4,00 nhân khẩu/hộ năm 2019 xuống còn 3,96 nhân khẩu/hộ năm 2020.

Mỗi gia đình có 4 người hoặc ít hơn cho thấy công tác tuyên truyền và ý thức của người dân về kế hoạch hóa gia đình rất hiệu quả, điều này hỗ trợ tích cực cho nỗ lực xóa đói giảm nghèo và cải thiện khả năng tiếp cận các nguồn lực Năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trên mỗi hộ là 2,01, cho thấy mỗi hộ nông nghiệp có khoảng 2 lao động trong khi số nhân khẩu gần 4, điều này tạo ra khó khăn cho hộ nông nghiệp khi thu nhập vẫn còn thấp trong khi quy mô gia đình vẫn lớn Mặc dù số nhân khẩu trên mỗi lao động có giảm, nhưng mức giảm này không đáng kể.

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM

2.2.1 Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa tại xã đoàn ết năm 2020

Trong sản xuất lúa, để đạt lợi nhuận tối ưu trên mỗi đơn vị diện tích, việc nâng cao năng suất và sản lượng là điều cần thiết Điều này không chỉ phụ thuộc vào việc chọn giống lúa có năng suất cao và kháng bệnh tốt, mà còn yêu cầu thực hiện bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách Do đó, mục tiêu cuối cùng của người trồng lúa là đạt được năng suất và sản lượng cao Để hiểu rõ hơn về năng suất và sản lượng lúa ở các xóm, chúng ta sẽ phân tích bảng số liệu liên quan.

Bảng 2.4 Diện tích, năng suất, sản lƣợng năm 2020

CHI TIÊU ĐVT XÓM 5 XÓM 6 XÓM 7 BQC

Nguồn: Số liệu điều tra

Theo bảng số liệu, diện tích trồng lúa Đông Xuân giữa các xóm có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, hộ xóm 5 chỉ có diện tích trồng lúa là 4.2 sào/hộ, thấp hơn so với hộ xóm 6 và xóm 7 với diện tích lần lượt là 4.5 sào/hộ và 4.4 sào/hộ Tuy nhiên, về năng suất lúa, xóm 5 lại đạt cao hơn với bình quân 3.52 tạ/sào, trong khi xóm 6 và xóm 7 chỉ đạt 3.49 tạ/sào và 3.485 tạ/sào.

Diện tích đất của xóm 6 và xóm 7 lớn hơn nhưng nghèo dinh dưỡng, chủ yếu là ruộng “cửa nương”, dẫn đến năng suất lúa không cao Ngược lại, xóm 5 có diện tích nhỏ hơn nhưng đất màu mỡ và chăm sóc hợp lý, nên năng suất cao hơn Tuy nhiên, sản lượng của xóm 5 vẫn thấp hơn xóm 6 và xóm 7 do sự chênh lệch diện tích Trong vụ Hè Thu, năng suất giảm xuống chỉ còn 2.96 tạ/sào, với xóm 5 đạt 3 tạ/sào, xóm 7 2.955 tạ/sào và xóm 6 2.93 tạ/sào Nguyên nhân năng suất thấp là do sâu bệnh và thời tiết không thuận lợi, trong khi vụ Đông Xuân là vụ chính được đầu tư nhiều hơn Nhờ vào việc đầu tư thâm canh, chăm sóc và sử dụng phân bón đúng kỹ thuật, năng suất lúa đã tăng lên so với năm 2010, dù chỉ một phần nhỏ nhưng là thành tích đáng ghi nhận của người dân trong bối cảnh thời tiết khắc nghiệt.

2.2.2 Giá trị sản xuất của các h

Giá trị sản xuất lúa đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập kinh tế của hộ gia đình Để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh tế từ việc trồng lúa tại xã Đoàn Kết, chúng ta sẽ xem xét bảng số liệu liên quan.

Bảng 2.5 Giá trị sản xuất (GO) lúa của các h điều tr năm 2020

CHI TIÊU HỘ XÓM 5 HỘ XÓM 6 HỘ XÓM 7 BQC

Nguồn: Số liệu điều tra

Theo số liệu, trồng lúa đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các hộ gia đình, với bình quân vụ Đông Xuân đạt 10,843.42 nghìn đồng mỗi hộ.

5 đạt 10342.5 nghìn đồng/hộ, hộ xóm 6 đạt 11449.75 nghìn đồng/hộ và hộ xóm 7 đạt

Giá trị sản xuất trung bình của hộ tại xóm 6 đạt 10.738 nghìn đồng, cao thứ hai sau xóm 7, nhờ vào diện tích trồng lúa lớn Tuy nhiên, xóm 7 có diện tích đất rộng nhưng chất lượng không tốt và đầu tư chăm sóc chưa hợp lý, dẫn đến giá trị sản xuất trên mỗi hectare thấp hơn xóm 5 Xóm 6 vẫn duy trì mức sản xuất tốt nhất với 2.544,39 nghìn đồng/sào, tiếp theo là xóm 5 với 2.462,5 nghìn đồng/sào, trong khi xóm 7 đạt 2.483,23 nghìn đồng/sào.

Vụ Hè Thu ghi nhận sự sụt giảm đáng kể về sản lượng so với vụ Đông Xuân, dẫn đến tổng giá trị sản xuất trung bình chỉ đạt 7,875.02 nghìn đồng/hộ Tổng giá trị sản xuất trên mỗi sào cũng giảm từ 600 - 700 nghìn đồng, với xóm 5 còn 1,800 nghìn đồng/sào, xóm 6 còn 1,835.34 nghìn đồng/sào và xóm 7 chỉ còn 1,774.09 nghìn đồng/sào Tổng giá trị sản xuất (GO) của vụ Hè Thu chỉ đạt 472,501 nghìn đồng, thấp hơn nhiều so với 650,605 nghìn đồng của vụ Đông Xuân, cho thấy người dân tập trung hơn vào sản xuất lúa trong vụ Đông Xuân.

Hè Thu và coi đây là vụ sản xuất cung cấp phần lớn lương thực sử dụng trong năm

Như vậy, bên cạnh quy mô diện tích đất thì chất lượng đất, việc áp dụng các tiến bộ

KH –KT, việc chăm sóc hợp lý là yếu tố then chốt trong sản xuất lúa Do đó, bên cạnh việc bảo vệ diện tích đất trồng lúa, người dân cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đầu tư hợp lý để tối ưu hóa giá trị thu được từ sản xuất lúa.

2.2.3 Kỹ thuật sản xuất lúa ־ Về phương thức gieo cấy và mật độ:

Với điều kiện đồng ruộng phẳng, việc quản lý nước trở nên dễ dàng, thuận lợi cho gieo cấy cả vụ xuân và vụ mùa Hiện tại, 90 - 95% diện tích lúa ở xã Đoàn Kết đã được tưới nước chủ động Thời vụ gieo mạ được sắp xếp từ đầu đến cuối hệ thống thủy lợi.

Vụ xuân ở khu vực này bắt đầu vào cuối tháng 12 do khí hậu có nền nhiệt cao Thời gian gieo mạ cho trà sớm diễn ra từ 25 đến 30 tháng 12, trà chính vụ từ 5 đến 8 tháng 1, và trà xuân muộn từ 11 đến 15 tháng 1.

Vụ lúa mùa có thời vụ gieo cấy phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của giống lúa và loại đất Để đảm bảo lúa trổ vào thời kỳ an toàn từ 20 - 30/8, thời vụ gieo mạ trên diện tích dự kiến sản xuất vụ đông nên được thực hiện từ ngày 1 - 10/6, trong khi diện tích còn lại gieo mạ từ 15 - 30/6.

Sau 25 đến 30 ngày cấy lúa, nông dân cần thực hiện dặm tỉa và làm cỏ khoảng 2-3 lần mỗi vụ Đồng thời, việc bón phân thúc cho lúa đẻ nhánh cũng rất quan trọng để đảm bảo năng suất.

Trong những năm gần đây, nhiều hộ gia đình đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất thông qua chương trình “3 giảm”, nhằm giảm chi phí và tăng hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Để tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa nước, cần áp dụng "3 tăng" bao gồm kỹ thuật bón lót sâu và bón phân sớm theo nhu cầu sinh lý của cây lúa, đặc biệt là giảm 20-25% lượng đạm bón so với hiện tại Ngoài ra, quản lý đồng ruộng hiệu quả bằng cách không phun thuốc trừ sâu trong 0-40 ngày sau gieo, chỉ phun khi đạt ngưỡng cần thiết, và giảm một nửa số lần phun thuốc BVTV so với các hộ hiện nay Kỹ thuật rút nước xen kẽ cũng nên được áp dụng phù hợp với yêu cầu nước của cây lúa trong từng giai đoạn sinh trưởng, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

2.2.4 Tình hình tiêu thụ lúa tại xã Đoàn Kết Tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2019-2020

Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng trong ngành sản xuất lúa, đặc biệt trong nông nghiệp, nơi sản phẩm không thể bảo quản lâu dài Hầu hết nông dân tại xã có diện tích sản xuất nhỏ, chủ yếu trồng lúa để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và chăn nuôi của gia đình, chỉ một phần nhỏ được bán ra thị trường Các nông hộ tự chịu trách nhiệm trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình, và kênh tiêu thụ này được thể hiện qua sơ đồ.

Sơ đồ 2.1 Kênh tiêu thụ lúa

Hộ nông dân sản xuất lúa

Chợ Người thu gom Đại lý thu gom

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM

Trong sản xuất kinh doanh, các nhà sản xuất cần đầu tư một khoản chi phí nhất định để đạt được kết quả mong muốn Chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất Mỗi hộ gia đình có quyết định đầu tư khác nhau tùy thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của họ Để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa doanh thu Việc tính toán hợp lý các khoản chi phí là rất quan trọng để đạt được kết quả tốt nhất Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa, nông dân thường phải chi nhiều khoản tiền, trong đó có nhiều khoản phải mua ngoài Do đó, sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào và giảm chi phí không cần thiết là cần thiết để tăng tính hiệu quả sản xuất.

Do sự khác biệt về tính chất và ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến cây lúa, mức độ sử dụng các yếu tố này cũng khác nhau Tình hình đầu tư cho sản xuất lúa Đông Xuân của các hộ điều tra cho thấy sự đa dạng trong cách tiếp cận và áp dụng các yếu tố đầu vào.

Đặc điểm đất đai ở mỗi xóm khác nhau, với quy mô và độ màu mỡ không đồng nhất, dẫn đến sự khác biệt trong chi phí đầu tư cho sản xuất lúa của các nông hộ.

Giống cây trồng là yếu tố quyết định năng suất, có mối liên hệ chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh như đất đai và chế độ canh tác Trong vụ Đông Xuân, người dân chủ yếu sử dụng giống KD18, OM để thích ứng với thời tiết mưa rét kéo dài, nhằm đảm bảo đúng thời vụ Chi phí giống của hộ dân ở xóm 5 là 798 nghìn đồng, xóm 6 là 817 nghìn đồng, và xóm 8 là 836 nghìn đồng Mặc dù diện tích đất trồng lúa của xóm 7 ít hơn, nhưng nhu cầu giống vẫn rất quan trọng để tối ưu hóa năng suất.

Chi phí giống của hộ xóm 7 cao hơn xóm 6 do thời tiết rét đậm trong mùa gieo mạ Việc phủ nilon cho mạ không đúng kỹ thuật đã dẫn đến việc mạ bị chết một phần Thêm vào đó, người dân xóm 7 thường gieo cấy với mật độ cao hơn.

Hộ xóm 5 có chi phí giống thấp hơn do diện tích trồng lúa của mỗi hộ nhỏ hơn, tuy nhiên, chi phí giống vẫn chiếm 25.64% tổng chi phí mà mỗi hộ phải chi trả.

Trong tổng chi phí trung gian, chi phí phân hóa học chiếm tỷ trọng lớn nhất, với hộ xóm 5 là 1478.1 nghìn đồng (47.48%), hộ xóm 6 là 1496.5 nghìn đồng (48.99%), và xóm 7 là 1517.7 nghìn đồng (46.15%) Trong cơ cấu chi phí phân hóa học, phân NPK chiếm tỷ lệ cao nhất với 742.5 nghìn đồng (23.56% tổng chi phí) Việc bón lót phân NPK ban đầu rất quan trọng, cùng với giai đoạn bón thúc cần một lượng nhất định Để lúa phát triển tốt, người dân cần sử dụng một lượng đạm Urê đáng kể, trung bình là 225.84 nghìn đồng (7.16% tổng chi phí).

Năm 2020, giá đạm tăng cao, gây khó khăn cho các hộ gia đình Phân Kali là loại phân quan trọng giúp cây lúa chống chịu sâu bệnh và thời tiết tốt hơn, làm cho cây lúa cứng cáp, ít bị đổ khi có gió hoặc mưa lớn Người dân thường bón phân này khi lúa đang làm đòng để thúc đẩy quá trình trổ bông kịp thời vụ Với đặc tính đất hơi chua và thói quen sử dụng phân hóa học, hầu hết các hộ dân đều mua vôi với mức độ khác nhau Hộ dân ở xóm 7 thường bón nhiều vôi hơn, khoảng 40 nghìn đồng/hộ, trong khi xóm 5 và xóm 6 bón ít hơn, lần lượt là 32 nghìn đồng/hộ và 29.5 nghìn đồng/hộ.

Trong sản xuất nông nghiệp, các hộ gia đình thường phải bón vôi nhiều do độ chua cao của đất, với chi phí phân hóa học chiếm tỷ lệ lớn nhất là 47.5% trong tổng chi phí đầu tư Giá phân bón tăng cao và thói quen ưa chuộng phân hóa học vì hiệu quả nhanh chóng đã khiến người dân tiếp tục đầu tư vào loại phân này Bên cạnh đó, chi phí thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ cỏ và phòng trừ dịch bệnh cũng là một khoản chi không nhỏ Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc trừ cỏ không chỉ kém hiệu quả mà còn gây hại cho môi trường và sức khỏe Nhờ vào các lớp tập huấn và kênh thông tin, người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của phân hữu cơ Hầu hết các hộ gia đình đều chăn nuôi với quy mô nhỏ, cung cấp một lượng phân chuồng đáng kể, góp phần cải tạo đất, nâng cao năng suất và giảm chi phí sản xuất, trong đó chi phí phân chuồng chiếm 21.47% tổng chi phí.

Thủy lợi phí đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lúa, đặc biệt trong các giai đoạn quan trọng như đẻ nhánh, làm đòng và trổ bông Mức thủy lợi phí chung được quy định là 5 nghìn đồng/NK, với trung bình 25.5 nghìn đồng cho mỗi hộ, chiếm 0.81% tổng chi phí Do diện tích đất trồng lúa không lớn, hầu hết các hộ gia đình không cần thuê lao động; chỉ một số ít phải thuê máy làm đất vào mùa vụ khi thiếu bò cày kéo Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy tham khảo bảng 2.8 dưới đây.

Bảng 2.8.Chi phí trung gi n để sản xuất lú Đ ng Xuân của các h điều tr năm 2020

Theo số liệu điều tra, trong vụ Hè Thu, các hộ gia đình đã giảm chi phí đầu tư so với vụ Đông Xuân, với tổng chi phí bình quân đạt 2.694,2 nghìn đồng, thấp hơn 558 nghìn đồng Xóm 7 ghi nhận chi phí cao nhất với 2.765,5 nghìn đồng/hộ, trong khi xóm 5 và xóm 6 lần lượt là 2.640 nghìn đồng/hộ và 2.677,1 nghìn đồng/hộ Chi phí cho phân hóa học vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí trung gian, với mức bình quân 1.211,5 nghìn đồng/hộ, giảm 285,9 nghìn đồng so với vụ Đông Xuân.

Trong cơ cấu chi phí phân hóa học, chi phí cho phân NPK chiếm tỷ trọng lớn nhất với mức bình quân 609.5 nghìn đồng/hộ, tương đương 22.62% tổng chi phí Bên cạnh đó, chi phí cho phân chuồng cũng giảm, với mức bình quân mỗi hộ chỉ sử dụng 500.83 nghìn đồng, giảm 175.84 nghìn đồng/hộ so với trước Tuy nhiên, thủy lợi phí và thuốc bảo vệ thực vật không giảm; thủy lợi phí giữ nguyên ở mức 5 nghìn đồng/NK, trong khi chi phí thuốc BVTV tăng do nhu cầu phun trừ cỏ dại và sâu bệnh nhiều hơn trong vụ này.

Trong vụ Hè Thu, người dân tiết kiệm chi phí thuê đất, lao động và các chi phí khác, dẫn đến sự khác biệt về chi phí so với vụ Đông Xuân Vụ Đông Xuân là vụ chính trong năm, nơi người dân đầu tư nhiều hơn để đạt kết quả tốt nhất Ngược lại, vụ Hè Thu thường bị ảnh hưởng nặng nề bởi sâu bệnh và thiên tai như bão, lũ vào cuối vụ, đặc biệt trong thời kỳ trổ bông, khiến năng suất lúa không cao Do đó, người dân ngần ngại đầu tư vào vụ này.

Chi phí cho phân hóa học vẫn còn cao, do đó cần áp dụng biện pháp thâm canh trong sản xuất Người nông dân nên tăng cường ngành chăn nuôi và thực hiện các biện pháp như ủ phân xanh và cày ải để cải thiện độ phì nhiêu của đất, đồng thời giảm thiểu mầm bệnh Hơn nữa, việc bố trí lịch thời vụ hợp lý cũng rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Hè Thu có thể thu hoạch sớm tránh được tác động của thiên tai, thời tiết nhằm đạt được hiệu quả cao nhất

Bảng 2.9 Chi phí trung gi n để sản xuất lúa Hè Thu của các h năm 2020

CHI TIÊU XÓM 5 XÓM 6 XÓM 7 BQC

1 Giống 777 29,43 836,5 31,25 815,5 29,49 809,67 30,05 ־ Phân bón 1184 44,85 1254,1 46,85 1196,3 43,26 1211,5 44,97 ־ NPK 598,5 22,67 622,5 23,25 607,5 21,97 609,5 22,62 ־ Đạm 172,2 6,52 181,13 6,77 184,8 6,68 179,38 6,66 ־ kali 386,25 14,63 433,5 16,19 390 14,10 403,25 14,97 ־ Vôi 27 1,02 17 0,64 14 0,51 19,33 0,72

Nguồn: số liệu điều tra

2.3.2 Tình hình thu nhập của các h

Tình hình thu nhập của hộ gia đình nông dân phản ánh vai trò của các ngành kinh tế trong đời sống của họ Mỗi hộ nông dân có những hoạt động kinh tế và trình độ thâm canh khác nhau, dẫn đến sự khác biệt về mức thu nhập Trong những năm gần đây, thu nhập của các hộ nông dân tại xã đã có sự chuyển biến tích cực, điều này được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.

Bảng 2.10 Tình hình thu nhập của các h điều tra năm 2020

NN 19246,6 58,51 18033,6 59,12 16962,8 61,21 18081,0 59,53 Trồng trọt 8596,6 26,13 7383,6 24,21 7562,8 27,29 7847,7 25,84 Thu nhập từ lúa 2196,6 6,68 3208,6 10,52 2812,8 10,15 2739,3 9,02 Cây trồng khác 6400 19,45 4175,0 13,69 4750,0 17,14 5108,3 16,82 Chăn nuôi 10650 32,37 10650 34,92 9400 33,92 10233,3 33,70 Ngành khác 13650 41,49 12468,4 40,88 10750,0 38,79 12289,5 40,47

Nguồn: Số liệu điều tra

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM

2.4.1 Ảnh hưởng của chi phí trung gian

Chi phí trung gian là khoản đầu tư quan trọng mà người nông dân dành cho sản xuất lúa, trong đó phân bón và giống đóng vai trò quyết định đến năng suất Mức đầu tư này khác nhau giữa các hộ gia đình, phụ thuộc vào trình độ hiểu biết, phương pháp canh tác và nguồn lực sẵn có Sự khác biệt này dẫn đến giá trị sản xuất và giá trị gia tăng mà mỗi hộ nhận được cũng không giống nhau Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả sản xuất lúa, chúng ta cần xem xét các số liệu liên quan.

Bảng 2.16 Bảng ảnh hưởng của chi phí trung gian tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các h điều tr năm 2020 Phân theo IC

Nguồn: số liệu điều tra

Căn cứ vào tình hình đầu tư của các hộ điều tra, tôi tiến hành phân thành 3 nhóm như sau: Nhóm 1: IC < 1269.72 nghìn đồng, có 10 hộ

Nhóm 2: 1269.72 < IC < 1442.78 nghìn đồng, có 44 hộ

Nhóm 3: 1442.78 < IC nghìn đồng, có 6 hộ

Theo bảng số liệu, có 10 hộ (16.67%) có mức đầu tư trung gian dưới 1269.72 nghìn đồng/sào, với giá trị sản xuất đạt 4316 nghìn đồng/sào và giá trị gia tăng là 3090.15 nghìn đồng/sào Những hộ này mặc dù đầu tư thấp nhưng nhờ đất đai màu mỡ nên năng suất cao Tiếp theo, 44 hộ (73.33%) có mức đầu tư từ 1269.72-1442.78 nghìn đồng/sào, đạt giá trị sản xuất 4285.30 nghìn đồng/sào và giá trị gia tăng 2930.40 nghìn đồng/sào Cuối cùng, 6 hộ (10%) có mức đầu tư trên 1442.78 nghìn đồng/sào, với giá trị sản xuất 4232.86 nghìn đồng/sào và giá trị gia tăng 2743.38 nghìn đồng/sào Sự khác biệt trong đầu tư của các nông hộ đã dẫn đến hiệu quả sản xuất lúa khác nhau, trong đó nhóm 1 có chỉ số GO/IC cao nhất là 3.52 lần, nhóm 2 là 3.16 lần, và nhóm 3 đạt 2.84 lần.

Mặc dù chi phí đầu tư cho việc chăm sóc lúa cao, nhưng sự thiếu hiểu biết hoặc chủ quan trong quy trình chăm sóc sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và sản lượng lúa của các hộ gia đình trong xã.

Chi phí trung gian đóng vai trò quan trọng trong kết quả và hiệu quả sản xuất của nông hộ Đầu tư nhiều không đảm bảo năng suất cao, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố như đất đai và thời tiết Việc sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả, cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và tăng cường đầu tư thâm canh, sẽ nâng cao kết quả sản xuất lúa, từ đó cải thiện đời sống của người dân nông thôn.

2.4.2 Ảnh hưởng của biến đ ng giá sản phẩm và thị trường tiêu thụ

Trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định giá trị của quá trình sản xuất Thị trường tiêu thụ ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm, dẫn đến việc giá cả có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào sức tiêu thụ Đặc thù của sản xuất lúa khiến thị trường tiêu thụ gạo có sự khác biệt so với các sản phẩm khác Mặc dù sản lượng lúa ở Việt Nam tăng trưởng mạnh trong những năm qua, thị trường tiêu thụ gạo vẫn hạn chế do chất lượng sản phẩm chưa cao và quảng bá kém Kết quả là, thị trường tiêu thụ chủ yếu chỉ ở nội bộ và một phần ra thị trường lân cận, dẫn đến sức tiêu thụ còn yếu.

Thị trường lúa gạo trong thời gian qua đã trải qua nhiều biến động phức tạp, với giá lúa gạo tăng mạnh, chênh lệch giữa vụ đông xuân và vụ Mùa dao động từ 300 - 500 đồng/kg, có thời điểm lên đến 1.500 đồng/kg Tuy nhiên, thị trường lúa gạo vẫn còn hạn chế, chỉ bó hẹp trong các xã, huyện và tỉnh, không phát triển rộng ra liên vùng, dẫn đến việc không có nơi tiêu thụ cố định cho gạo tại huyện và sản lượng trao đổi rất hạn chế Việc thiếu đại lý thu gom gạo khiến cho đội ngũ thu gom chủ yếu là các nhà bán lẻ tại chợ địa phương, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất lúa Thêm vào đó, thị trường không sôi động đã khiến diện tích trồng lúa không thể mở rộng trong những năm qua Do đó, việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm lúa gạo là rất cần thiết, vì một thị trường tiêu thụ rộng sẽ thúc đẩy sản xuất lúa nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Chất lượng lúa hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu của cả người sản xuất và người tiêu dùng, đặc biệt khi nhu cầu tiêu thụ chuyển từ ăn no sang ăn ngon, cùng với việc xuất khẩu gạo Giống lúa lai tại huyện có hàm lượng protein cao nhưng lại có hàm lượng Amyloza và nhiệt độ hóa hồ thấp, dẫn đến cơm dính và nhạt hơn so với các giống lúa khác Thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sản xuất lúa, giúp nông dân yên tâm đầu tư Để mở rộng thị trường, việc nâng cao chất lượng gạo là cần thiết, từ đó giá bán lúa sẽ tăng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa và thúc đẩy sự phát triển tại địa phương.

2.4.3 Ảnh hưởng củ cơ sở hạ tầng

Mặc dù chính quyền đã đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và kênh mương tưới cho sản xuất lúa và nông nghiệp, nhưng nhiều hệ thống kênh mương vẫn xuống cấp và chưa được tu bổ kịp thời Hệ thống đường nội đồng cũng gặp phải tình trạng hỏng hóc, trong khi đó, chợ nông sản còn thiếu và quy mô nhỏ lẻ, chưa có chợ đầu mối để đáp ứng nhu cầu giao thương.

2.4.4 Ảnh hưởng của thời tiết

Với lượng mưa trung bình năm khoảng 1500mm trở lên, riêng vụ mùa (tháng 8 -

10) chiếm khoảng 87 - 90%; mùa mưa kéo dài từ tháng 8- 1 năm sau, làm sâu bệnh bùng phát ảnh hưởng đến năng suất cây lúa, đặc biệt nếu mưa bão nhiều vào lúc thu hoạch sẽ gây khó khăn trong khâu cắt lúa, vận chuyển và bảo quản

Cây lúa thường bị đổ khi gặp mưa, dẫn đến tình trạng hạt rụng, mọc mầm hoặc hạt bở, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng, năng suất và giá cả lúa Vụ mùa thường có năng suất thấp hơn vụ chính do mưa kéo dài và úng lụt cục bộ, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân Thông tin là yếu tố quyết định thành công trong nông nghiệp, bao gồm thông tin đầu vào và đầu ra Tuy nhiên, người nông dân vẫn sản xuất theo phương pháp truyền thống và thiếu thông tin về giá cả, dẫn đến việc không nắm bắt được giá bán cuối cùng của lúa Giá và sản lượng là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất, nhưng người dân không mặn mà với thông tin giá cả, dẫn đến sự chênh lệch giá giữa khu vực thu gom nhỏ và khu vực thu gom cuối cùng Nhiều nông dân không bán lúa cho đại lý lớn dù có cơ hội vì họ chủ yếu sản xuất để tiêu thụ cho gia đình, không đặt mục tiêu lợi nhuận.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM

2.5.1 Thành tựu ־ Người nông dân yên tâm sản xuất do được bao tiêu sản phẩm với giá bán cao, mang lại lợi ích thiết thực cho người nông dân ־ Đã chủ động được một phần khá lớn nguồn giống lúa chất lượng cao cho xã, cho tỉnh và một số tỉnh lân cận ־ Khắc phục được một phần sự phụ thuộc vào các loại giống nhập ngoại như ở các vụ sản xuất trước ־ Việc sản xuất giống lúa xác nhận tại xã Đoàn Kết cũng tạo được mô hình liên kết thực sự có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp giữa Nhà nước (UBND tỉnh, UBND xã) - Nhà Khoa học (Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam) - Nhà nông – các đại lý như: đại lý Phương, đại lý Minh, đại lý Mạc, hợp tác xã thương mại dịch vụ Diên Bình, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên, trước hết là đảm bảo được lợi ích của người nông dân

Sau một thời gian nghiên cứu phát triển sản xuấtl lúa tại xã Đoàn Kết vẫn còn một số khó khăn, tồn tại chính sau:

Mặc dù người nông dân đã được đào tạo về quy trình sản xuất giống, nhưng nhận thức của họ về sự khác biệt giữa sản xuất giống và sản xuất đại trà vẫn còn hạn chế Một số hộ chưa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định như mật độ cấy, chế độ phân bón và khâu khử lẫn, đặc biệt là việc loại bỏ cỏ lồng vực Thêm vào đó, thời vụ gieo cấy ở vụ xuân thường sớm hơn từ 15-20 ngày so với sản xuất đại trà, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo và điều hành các dịch vụ như lấy nước, làm đất và bảo vệ thực vật.

Thời tiết hiện nay đang diễn biến khó lường, với những đợt không khí lạnh liên tiếp xảy ra trong vụ xuân, gây ảnh hưởng lớn đến các giai đoạn mạ và đẻ nhánh của cây trồng, đồng thời kéo dài thời gian sinh trưởng.

Mặc dù có tiềm năng lớn cho năng suất và trình độ thâm canh cao, nhưng hàm lượng chất hữu cơ và dinh dưỡng khoáng trong đất hiện nay vẫn ở mức trung bình và thấp Việc người dân lạm dụng phân hóa học mà không bổ sung phân hữu cơ và phân chuồng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sản xuất và phát triển bền vững của nông nghiệp.

Sản lượng lúa giống tạo ra nhiều nhưng điều kiện để phơi sấy, bảo quản còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết

*Về thị trường tiêu thụ

Thị trường tiêu thụ gạo hiện tại còn hạn chế, với phương thức thương mại đơn giản và khả năng cạnh tranh chưa cao Giá cả, chất lượng và mẫu mã của gạo hàng hóa chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, trong khi trình độ gia công chế biến còn thấp Sức mua xã hội đối với gạo cũng chưa phổ biến và chậm được cải thiện, dẫn đến khả năng tiêu thụ gạo vẫn còn thấp.

Gạo sản xuất tại xã Đoàn Kết, tỉnh Kon Tum hiện chưa có Chỉ dẫn địa lý và xuất xứ hàng hóa, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý chất lượng và nguồn gốc sản phẩm, cũng như đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Việc doanh nghiệp thu mua sản phẩm và thanh toán cho người dân diễn ra chậm, dẫn đến một số hộ dân tự ý phá vỡ hợp đồng và bán thóc giống cho đơn vị khác Đặc biệt, có những hộ dân vì lợi ích cá nhân đã cố tình không thực hiện thỏa thuận bán giống cho doanh nghiệp.

*Về cơ sở hạ tầng, thủy lợi, giao thông

Tỉnh và xã đã hỗ trợ kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi cho vùng sản xuất giống, bao gồm các trạm bơm, kênh và cống điều tiết Tuy nhiên, tiến độ xây dựng vẫn chậm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất, dẫn đến tình trạng thiếu nước trong vụ mùa và năng suất thấp.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI XÃ ĐOÀN KẾT TỈNH KON TUM

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Báo cáo tài chính năm 2019-2020, phòng khảo sát nông lâm ngư nghiệp của Trung Tâm Khuyến Nông Tỉnh Kon Tum Khác
[2]. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2019-2020, phòng khảo sát nông lâm ngư nghiệp của Trung Tâm Khuyến Nông Tỉnh Kon Tum Khác
[3]. Https://baigiang.violet.vn/present/dac-diem-sinh-hoc-cua-cay-lua-3474200.html [4]. Https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%A3n_xu%E1%BA%A5t Khác
[5]. Hoàng Thị Trúc Quỳnh. Quy trình thu hoạch hạt lúa nhằm giảm tối đa tổn thất sau thu hoạch Khác
[6]. Nguyễn Thanh Quảng, báo cáo thực tập, trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng Khác
[7]. PGS.TS Phạm Đình Vân( năm 2002), iáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB nông nghiệp Hà Nội Khác
[8]. Tác giả Lê Thị Quỳnh, Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã Hà Lâm – huyện Hà Trung – Tỉnh Thanh Hóa Khác
[9]. UBND xã Đoàn Kết( năm 2020), Báo cáo hiện trạng tình hình sử dụng đất của xã Đoàn Kết Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình ảnh 2.1. Bản đồ xã Đoàn Kết, tỉnh Kon Tum - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
nh ảnh 2.1. Bản đồ xã Đoàn Kết, tỉnh Kon Tum (Trang 20)
a. Tình hình điều kiện sửdụng đất đai - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
a. Tình hình điều kiện sửdụng đất đai (Trang 21)
Bảng 2.2. Tình hình dân số và l ođ ng củ xã Đoàn Kết trong g ii đoạn từ năm 2019-2020 - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
Bảng 2.2. Tình hình dân số và l ođ ng củ xã Đoàn Kết trong g ii đoạn từ năm 2019-2020 (Trang 24)
Bảng 2.3.Tình hình sản xuất n ng, lâm, ngƣ nghiệp củ xã qu 2 năm 2019-2020 - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất n ng, lâm, ngƣ nghiệp củ xã qu 2 năm 2019-2020 (Trang 27)
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất (GO) lúa của cách điều tr năm 2020 - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất (GO) lúa của cách điều tr năm 2020 (Trang 30)
Qua bảng số liệu ta thấy, việc trồng lúa mang lại nguồn thu đáng kể cho hộ gia đình, bình quân chung thì vụ Đông Xuân mang lại 10843.42 nghìn đồng/hộ - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
ua bảng số liệu ta thấy, việc trồng lúa mang lại nguồn thu đáng kể cho hộ gia đình, bình quân chung thì vụ Đông Xuân mang lại 10843.42 nghìn đồng/hộ (Trang 30)
2.2.4. Tình hình tiêu thụ lúa tại xã Đoàn Kết Tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2019-2020 - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
2.2.4. Tình hình tiêu thụ lúa tại xã Đoàn Kết Tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2019-2020 (Trang 31)
Bảng 2.7.Xu hƣớng th y đổi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại cách - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
Bảng 2.7. Xu hƣớng th y đổi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa tại cách (Trang 33)
Bảng 2.8.Chi phí trung g in để sản xuất lú Đ ng Xuân của cách điều tr năm 2020 - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
Bảng 2.8. Chi phí trung g in để sản xuất lú Đ ng Xuân của cách điều tr năm 2020 (Trang 35)
Bảng 2.9. Chi phí trung g in để sản xuất lúa Hè Thu của cách năm 2020 - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
Bảng 2.9. Chi phí trung g in để sản xuất lúa Hè Thu của cách năm 2020 (Trang 37)
2.3.2. Tình hình thu nhập của cách - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
2.3.2. Tình hình thu nhập của cách (Trang 38)
Qua bảng số liệu ta thấy, ứng với mỗi xóm khác nhau thì giá trị sản xuất bình quân/sào  là  khác  nhau - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
ua bảng số liệu ta thấy, ứng với mỗi xóm khác nhau thì giá trị sản xuất bình quân/sào là khác nhau (Trang 41)
Bảng 2.13. Hiệu quả sản xuất lú Đ ng Xuân của h - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
Bảng 2.13. Hiệu quả sản xuất lú Đ ng Xuân của h (Trang 41)
Bảng 2.14.Hiệu quả sản xuất lúa Hè Thu của cách điều tr năm 2020 - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
Bảng 2.14. Hiệu quả sản xuất lúa Hè Thu của cách điều tr năm 2020 (Trang 42)
Bảng 2.15. So sánh hiệu quả sản xuất lú Đ ng Xuân và Hè Thu năm 2020 - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
Bảng 2.15. So sánh hiệu quả sản xuất lú Đ ng Xuân và Hè Thu năm 2020 (Trang 43)
Bảng .2.16. Bảng ảnh hƣởng của chi phí trung gian tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các h  điều tr  năm 2020  - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
ng 2.16. Bảng ảnh hƣởng của chi phí trung gian tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các h điều tr năm 2020 (Trang 44)
Căn cứ vào tình hình đầutư của các hộ điều tra, tôi tiến hành phân thành 3 nhóm như sau: Nhóm 1: IC &lt; 1269.72 nghìn đồng, có 10 hộ - Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa tại xã đoàn kết, tỉnh kon tum
n cứ vào tình hình đầutư của các hộ điều tra, tôi tiến hành phân thành 3 nhóm như sau: Nhóm 1: IC &lt; 1269.72 nghìn đồng, có 10 hộ (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w