Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần mở rộng thị trường và đa dạng hóa dịch vụ để phát triển bền vững Việc hoạch định chiến lược phù hợp và tổ chức công tác kế toán hiệu quả là rất quan trọng để phản ánh tình hình tài chính và cung cấp thông tin cần thiết cho quyết định của lãnh đạo Để đạt được hiệu quả tối ưu, doanh nghiệp cần có hệ thống quản lý chặt chẽ, trong đó công tác kế toán phải được tổ chức khoa học, chính xác nhằm phản ánh các nghiệp vụ phát sinh và tổng hợp thông tin cần thiết.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là những yếu tố quan trọng mà nhiều doanh nghiệp chú trọng Doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư, từ đó mở rộng nguồn vốn và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi đã học hỏi và nâng cao kiến thức về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, nhận thức rõ tầm quan trọng của việc kiểm soát doanh thu và chi phí đối với sự phát triển doanh nghiệp Tôi mong muốn nghiên cứu sâu hơn về thực trạng công tác kế toán tại Công Ty TNHH Vận Tải Gia Bảo để tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh Do đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công việc kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Tinh Kỹ” làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp có những đặc điểm riêng biệt so với kiến thức đã học ở trường đại học Việc hạch toán này không chỉ giúp nhận diện ưu điểm và nhược điểm của hệ thống kế toán hiện tại mà còn cung cấp cơ sở để đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình xác định kết quả kinh doanh Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu tham khảo tài liệu bao gồm việc đọc và tìm hiểu các giáo trình do giảng viên biên soạn, cũng như các sách có sẵn tại thư viện Điều này giúp cung cấp cơ sở vững chắc cho đề tài nghiên cứu, đồng thời nâng cao chất lượng và độ tin cậy của thông tin được sử dụng.
Phương pháp phỏng vấn đã hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực tập, giúp tôi giải đáp những thắc mắc và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty Qua đó, tôi cũng tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế quý giá cho bản thân.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu được áp dụng để thu thập thông tin từ công ty, sau đó tiến hành xử lý và chọn lọc dữ liệu một cách chính xác và khoa học, nhằm cung cấp cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất trong khóa luận.
Phương pháp thống kê là công cụ hữu ích trong việc phân tích và so sánh các số liệu đã được thu thập, từ đó giúp xác định những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động kinh doanh Qua đó, phương pháp này hỗ trợ tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục cho toàn bộ công ty, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu Đối tượng:
- Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Tinh Kỹ Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Công ty Cổ Phần Tinh Kỹ này không tránh khỏi sai sót, kính mong sự thông cảm và chỉ bảo nhiều hơn ở thầy cô.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung đề cập trong khóa luận gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chương 3: Thực trạng công tác kế toán doanh thu , chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Tinh Kỹ.
- Chương 4: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Tinh Kỹ.
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh Để đánh giá kết quả kinh doanh của một công ty, kế toán cần xác định các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ Quá trình này không chỉ tổng hợp và tính toán kết quả kinh doanh mà còn ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp Việc xác định kết quả kinh doanh rất quan trọng và thường dựa trên các số liệu như doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại), doanh thu từ hoạt động tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập khác và chi phí khác.
Kế toán doanh thu và thu nhập khác
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Doanh thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Theo đó, doanh thu bán hàng được ghi nhận phải thỏa mãn đồng thời cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền vớiquyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Các bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi
- Giấy báo có của ngân hàng
2.1.1.3 Tài khoản sử dụng và sơ đồ kế toán
Kế toán sử dụng tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Tài khoản này phản ánh kết quả từ các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanb tbu ban bang và cung câp dịch vụ 111, 1
—-— đàu ra Thuế GTGT hàng bán bị trả lạị bị giâm gia, chiết khẩu thương mại
Két chuyên doanh thu hảng bán bị tra lại, bị giam giá, chiết khàu thương mại phát sinh trong kỳ
Nguồn: Trích từ centax.edu.vn
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ trong kỳ kế toán Những khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại.
- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán.
- Các chứng từ gốc khác
- Tài khoản sử dụng và sơ đồ kế toán
Kẻt chuyên doanh thu thuàn
Doanh thu bán háng vá cung cãp dịch vụ
-“ , , ằ háng bị trả lạị bị giám giị chiết khấu thương mại
KÉ TOÁN CÁC KHOAN GiAM TRỨ DOANH THU
TK 521 - Cãc khoăn giảm trừ doanh thu
Khi phát sinh cãc khoản CKTM, GGHB, * Kết chuyển CKTXỊ GGHB : hảng băn bị ưà lại
333 Giâm cãc khoăn thu^ phải nộp hàng bán bị trả lại
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp, chẳng hạn như lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận chia sẻ và các nguồn thu khác liên quan đến tài chính.
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Các chứng từ gốc khác có liên quan
2.1.3.3 Tài khoản sử dụng và sơ đồ kế toán
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” được sử dụng trong kế toán để ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn, chủ yếu đến từ lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ, lãi do bán ngoại tệ
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
KÉ TOÁN DOANH IHl HOẠT ĐỌNG TÀI CHINH
Doanh thu hoạt động tài chín h 138
Nhận thóng báo vê quyền nh^n cồ tức, lợi nhuặn
Cồ tũrc, lợi nhuận dược chia
121.221 222.228 Phần cồ tức, lợi nhuận được chia dõn uch ghi giâm
3 3 1 Chiết khẩu t toan mua hãng được hưõn^ I
1112, 1122 mị 1121 ITỳ giã Bán ngoại tệ ghi sổ
128 228 221.222 Nhượng ban, thu hói cac khoán đấu tư T< ■ _
Lãi ban khoán dàu tư
1 Thanh toán nự phái ưă _ bâng ngoại tệ _Lãi tỵ giá _
Mua vặt tư, hãng hoã, tăi sán, dịch ^~ụ bắng
Nguôn: Trích từ centax.edu.vn
Cuổĩ kỵ, két chuyền doanh thu hoạt động tái chinh ngoại tệ Lãi tỵ giá Đành gia lại váng tiên tệ
K c tầi ty giã hoi đoăĩ do đănh giã lại só dư ngoai tẽ cuồi ký
Phân bồ dần lãi do ban I trá chậm, lài nhạn trước
K c U1 tỳ giá hoi đoái do đánh giá lại só dư ngoai tị CUÒ1 ký' 131 136.138
Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Chênh lệch lãi phát sinh từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa và tài sản cố định khi góp vốn vào liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và các hình thức đầu tư khác.
- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
Thu tiền bồi thường từ bên thứ ba nhằm bù đắp cho tài sản bị tổn thất, bao gồm việc nhận tiền bảo hiểm, tiền đền bù cho việc di dời cơ sở kinh doanh và các khoản tương tự khác.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
- Phiếu thu và các chứng từ gốc khác.
Kế toán sử dụng tài khoản 711 “Thu nhập khác”
Sơ đồ 2.4: Kế toán thu nhập khác
KẼ TOÁN THU NHÁP KHẤC
Kế toán chi phí hoạt động kinh doanh
Kế toán chi phí giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ
Kct chuyển thu nhập khác vào TK 911
Các khoan thuế trir vào thu nhập khác (nếu có) rinh váo thu nhập khác khoán nợ phai trá không xảc định được chú
OỊnh kỳ phân bổ doanh thu chưa thực hiện nếu được tính vào thu nhập khác
Thu phạt khách hàng vĩ phạm hợp dồng kinh té, tiền các tố chức báo hiềm bồi thường
Nhận tái trợ, biéu tặng vật tư, hàng hoá, TSCD
Các khoản thuế XNK, TTĐB BVMT dược giam, được hoàn
Thu được khoán phai thu khó dõi đã xoá số
Tài khoản Tien phụt tinh trừ Vĩio khoan nhận ký quỳ kỳ cược tư phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ Bên cạnh đó, tài khoản này cũng ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, sửa chữa, cho thuê bất động sản theo phương thức cho thuê hoạt động, cũng như chi phí liên quan đến việc nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
Theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành, giá thành sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: gồm các chi phí về nhiên liệu, vật liệu, động lực trực tiếp đề sử dụng cho các hoạt động dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp trong dịch vụ vận tải bao gồm các khoản thanh toán cho người lao động như lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn của lái xe, phụ xe, cũng như những người tham gia bốc xếp hàng hóa.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh từ các bộ phận kinh doanh dịch vụ, như chi phí cho công cụ, đồ dùng, chi phí mua ngoài, khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác.
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng phân bổ giá vốn.
2.2.1.3 Tài khoản sử dụng và sơ đồ kế toán
Kế toán sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Giã thánh thực te của sán phàm chuyên thành TSCB sử dụng cho SXKD
(Theo phirorng phãp kê khat thiTÕng Tí uyên)
Trị giá vón của săn phàm, dịch vụ
6 3 2 Giã vỏn Lãng ban xưãt bản
Hoán nhập dir phóng giám gjã hàng tồn kho
Tri giá vốn cùa hàng hoá xuàt bán
Phán hajọ hụt, màĩ mát hàng tòn kho círrọc tinh vào giá vồn hàng bán
Clũ pJũ sản xuất chung cố định không đưọc phàn bò du-ọc ghi vào giá vờn
Chi phi vượt quá mức bĩnh thương cũa TSCB tự che và chi phí khòng hẹp lỹ tinh vào giá vồn hàng bán
2 17 Băn bãt động sàn đâu tu blêt chtrycn gĩa vòn háng bán vã cãc c-phĩ khí xác dinh két quà lãnh doanh
Chi phĩ tư XD TSCS \ir số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm > số phải nộp.
3) Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
4) Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm vào TK 911 để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
1) Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả để ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Đồng thời phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại để ghi nhận vào thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp “Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”.
2) Kế toán không được phản ánh vào tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch đươc ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
3) Cuối năm tài chính, kế toán phải kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên
Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 vào TK 911.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính là những chi phí và những khoản lỗ liên quan đến hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm:
- Lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí giao dịch bán chứng khoán.
- Chi phí góp vốn liên doanh.
- Chi phí cho vay và đi vay vốn.
- Lỗ do bán ngoại tệ, lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng được hưởng khi khách hàng thanh toán trước thời hạn
- Các chứng từ gốc có liên quan.
2.2.4.3 Tài khoản sử dụng và sơ đồ kế toán
Kế toán sử dụng tài khoản 635 “Chi phí tài chính”
Sơ đồ 2.8: Kế toán chi phí tài chính
KẾ TOÁN CHI PHI TAI CHÍNH
Thanh toán nự phai ưa bằng ngoại tệ 331, 336, 341
Thu nợ phái thu bẳng ngoại tệ
Nguồn: Trích từ centax.edu.vn xừ tỷ lỗ tỷ giá do đánh giã lại các khoăn mục tiền tệ có goc ngoại tệ ckỳ
Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giâm giá đâu tư chứng khoán và tôn thàt đâu tư vào đơn vị khác
Lô vê bán các khoản đãư tư
Tiền thu bán các khoăn đầu tư Chi phi hoạt dộng
Lặp dự phòng giảm giã chứng khoán và dự’ phòng ton thàt đâu tư vào đơn vị khác 111,112,331
Chiết khàu thanh toán cho người mua
Lãi tiên vay phãi ưầ, phân bỏ~ lãi mua hàng trả chậm, trả góp
121, 228, 221,222 tài chinh Xĩua vật tư, han° hoá, dịch vụ băng ngoại tệ
Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các hoạt động không thường xuyên, không liên quan trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu cho đơn vị.
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có).
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí khác
- Ủy nhiêm chi, giấy báo nợ
- Các chứng từ liên quan khác
2.2.5.3 Tài khoản sử dụng và sơ đồ kế toán
Kế toán sử dụng tài khoản 811 “chi phí khác”
Chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của tài sản cố định (TSCĐ) là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá giá trị tài sản Việc đánh giá giảm giá trị tài sản cần được thực hiện khi có sự chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.9: Kế toán chi phí khác
KÉ TOÁN CHI PHÍ KHÁC
Các chi phi khác phát sinh (Chi hoại dộng thanh lý, nhượng bán TSCĐ )
Khi nộp phạt Khoán bị phạt do vi phạm hợp đông, vi phạm hành chinh
Nguyên giá TSCĐ góp vốn licit doanh, liên kết
Giá trị Khầu hao TSCĐ hao mòn ngừng sư dụng ±0 SXKD
228 Giá trị vón góp liên doanh, liên kct
Kct chuyến chi phi khác để xác định kết quá kinh doanh
111,112,138 Thu bán hồ sơ thầu
► hoạt động thanh lý,nhượng bán TSCĐ
Kế toán chí phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN bao gồm tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại, được xác định khi tính toán lợi nhuận hoặc lỗ trong một kỳ.
- Phiếu chi, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
- Tờ khai quết toán thuế.
2.2.6.3 Tài khoản sử dụng và sơ đồ kế toán
TK 821 “Chi phí thuế TNDN” có 2 TK cấp 2:
- Tài khoản Tài khoản 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
TK 8211 - chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1) Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành.
2) Cuối năm tài chính căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp trong năm < số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập hiện hành Trường hợp số thuế thu nhập tạm phải nộp trong năm > số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm > số phải nộp.
3) Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
4) Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm vào TK 911 để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
1) Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả để ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Đồng thời phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại để ghi nhận vào thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp “Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”.
2) Kế toán không được phản ánh vào tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch đươc ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
3) Cuối năm tài chính, kế toán phải kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên
Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 vào TK 911.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hoãn lại được xác định từ sự chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm và tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh Bên có lớn hơn Bên nợ TK 8212 phát sinh trong năm vào TK 911.
Sơ đồ 2.10: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
KÉ TOÁN CHI PHÍ THUẾ TNDN
1 - Kẻ toán chỉ phi thuê thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Sô thuê thu nhập hiện hành phái nộp trong kỳ K/c chi phí thuê do doanh nghiệp tự xác định TNDN hiện hành
Số chếnh lệch giữa thuế TNDN tạm phải nộp lớn hon số phải nộp
2 - Kế toán chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại
”3 4 7 Chi phí thuế TNDN hoàn lại 347 r 24
Số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoãn nhập trong năm.
Sô chênh lệch giữa số thuế thu nhặp hoãn lại phái ưả phát sinh
13 trong năm nhó hon sô thuê thu nhập hoãn lại phải ưả được hoàn nhập ưong năm li
Số chênh lệch giữa sổ tài săn thuế Số chênh lệch giữa số tài săn thuế
LI thu nhập hoãn lại phát sinh nhô hon tài sán thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm
1 thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hon tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập ưong nãm
K'C chềnh lệch số phát sinh cỏ _ K'c chênh lệch số phát sinh Có 9] lòn hon số phát sinh Nợ TK 8212 nhó hon sò phát sinh Nợ TK 8212
Nguồn: Trích từ centax.edu.vn
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung và nguyêntắc hạch toán
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định là chênh lệch giữa doanh thu và tổng giá thành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, theo quy định pháp luật, không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp trong từng kỳ kế toán.
Khi xác định kết quả hoạt động kinh doanh cần tôn trọng các nguyên tắc sau đây:
Kết quả hoạt động kinh doanh cần được ghi chép chi tiết theo từng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ do các bộ phận sản xuất khác nhau trong doanh nghiệp thực hiện.
Để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, cần duy trì mối quan hệ hợp lý giữa doanh thu và các chi phí được trừ Những chi phí phát sinh trong kỳ hiện tại nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ sau phải được chuyển sang chi phí hoạt động của kỳ sau Chỉ khi doanh thu dự kiến đã được thực hiện, các chi phí liên quan mới được phép trừ để tính toán kết quả kinh doanh.
Nhiệm vụ kế toán
Tổng hợp chính xác thu nhập thuần và chi phí từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính và bất thường là cần thiết để xác định kết quả của những hoạt động này.
Phản ánh lợi nhuận thực hiện được theo đúng chế độ Nhà nước quy định.
Kết quả kinh doanh (KQKD) được xác định là chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm cả sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng
- Là các chứng từ lập đề xác định KQKD, kết chuyển doanh thu và chi phí
Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Sơ đồ 2.11: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ ĐÒ KỂ TOAN XÁC ĐỊNH KỂT QUẢ KINH DOANH
642 811 Xác định kết quả kinh doanh 511, 515, 711
_Kẻt chuyên chi phi Két chuyên doanh thu và thu nhập khác 8211,8212
Nguồn: Trích từ centax.edu.vn
Kểt chuyên chi phi thuê TNDN hiện hành và chi phi thuế TNDN hoàn lại
Két chuyên khoản giam chi phi thuế TNDN hoãn lại
Kết chuyển lãi Kết chuyển lồ hoạt động kinh doanh trong kỳ hoạt động kinh doanh trong kỳ
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI GIA BẢO
Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Vận Tải Gia Bảo
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3.1.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TINH KỸ
- Tên viết tắt: TIKY CORP
- Địa chỉ trụ sở chính: 8/11 Đinh Bộ Lĩnh, phường 24, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
- Email: info@tikycrop.com.vn
- Công ty có vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (bằng chữ: hai mươi tỷ đồng)
- Người sáng lập: Ông Trần Ngọc Trí
3.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Tinh Kỹ, được thành lập vào ngày 07/03/2006 bởi ông Trần Ngọc Trí, chuyên hoạt động trong lĩnh vực cơ khí Sau gần 13 năm hoạt động, Tinh Kỹ đã khẳng định vị thế của mình và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong việc cung cấp thiết bị và phụ tùng máy móc, được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng.
Công ty Cổ Phần Tinh Kỹ tự hào sở hữu hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại Với đội ngũ cán bộ quản lý và giám sát cùng sự đoàn kết, năng động, sáng tạo, nhiệt huyết và chuyên nghiệp của công nhân viên, chúng tôi cam kết cung cấp những sản phẩm chất lượng cao.
Chúng tôi chuyên cung cấp và phân phối máy móc thiết bị cùng phụ tùng, thực hiện gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại Ngoài ra, chúng tôi còn lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp, bảo hành và sửa chữa thiết bị, cũng như lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi, điều hòa không khí và các hệ thống khác.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
3.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố thiết yếu trong bất kỳ công ty nào, giúp giám sát hiệu quả tình hình kinh doanh Để thực hiện chức năng quản lý một cách tốt nhất, mỗi công ty cần xây dựng một bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với đặc thù và yêu cầu của mình.
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Tinh Kỹ
Nguồn: Trích từ Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Tinh Kỹ
3.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Các phòng ban trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, vì vậy việc thiếu một bộ phận nào đó sẽ làm cho hoạt động của công ty gặp khó khăn.
Giám đốc công ty là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động, chịu trách nhiệm pháp lý về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp Nhiệm vụ của Giám đốc bao gồm chỉ đạo kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính và kế toán, đồng thời thực hiện các chính sách pháp luật của nhà nước, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
Phó Giám đốc là người được Giám đốc tín nhiệm giao nhiệm vụ giám sát các hoạt động của công ty và cung cấp tư vấn cho Giám đốc về các lĩnh vực kinh doanh Trong trường hợp Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc có quyền đưa ra quyết định quan trọng.
Phòng Kinh doanh của công ty có trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị và bán hàng theo Kế hoạch kinh doanh đã được Ban Giám đốc phê duyệt, đồng thời duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng thân thiết Phòng cũng chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng để đạt được mục tiêu doanh số, thị phần và tối đa hóa lợi nhuận Ngoài ra, Phòng Kinh doanh còn tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng và thường xuyên cập nhật thông tin về đối thủ cạnh tranh, từ đó đề xuất những chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn cho công ty.
* Phòng hành chính nhân sự:
Phòng Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực cho công ty, với yêu cầu trình độ thạc sĩ hoặc đại học Họ chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân sự theo nhu cầu, tổ chức các chương trình đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lý lao động, đánh giá hiệu quả làm việc, đề bạt và khen thưởng nhân viên Bên cạnh đó, phòng cũng thiết lập và thực hiện cơ chế tiền lương cùng các chế độ khác liên quan đến người lao động.
- Trình độ: Đại học, cao đẳng
Phòng Kế toán có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế theo quy định của Luật kế toán, đồng thời thiết lập sổ sách kế toán và thống kê theo pháp luật Ngoài ra, phòng còn theo dõi kế hoạch sử dụng nguồn vốn, quản lý lưu chuyển tiền và công nợ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư Phòng Kế toán cũng lập các báo cáo tài chính định kỳ, báo cáo thuế và phối hợp với các phòng ban để kiểm tra tính chính xác của các báo cáo liên quan.
- Trình độ: Đại học, cao đẳng, trung cấp
Phòng Kỹ thuật có trách nhiệm giám sát các công trình do công ty thực hiện, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch liên quan đến hợp đồng, khối lượng hoàn thành, doanh thu và tiền về theo từng tháng, quý, 6 tháng và năm Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về kỹ thuật xây dựng và các văn bản pháp lý trong lĩnh vực này Bên cạnh đó, phòng chủ động nghiên cứu thị trường để khai thác và tìm kiếm khách hàng mới.
* Mối liện hệ giữa các bộ phận với nhau:
Các bộ phận trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ và không thể tách rời Phòng hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho phòng kinh doanh và phòng kế toán, đồng thời quản lý tuyển dụng Phòng kinh doanh cần phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác, đặc biệt là phòng kế toán, vì mọi nguồn tài chính cần thiết cho hoạt động kinh doanh đều đến từ đây Tài chính là yếu tố quyết định cho sự thành công của các dự án, do đó các kế hoạch tài chính mà phòng kinh doanh yêu cầu đều phải được hỗ trợ từ phòng kế toán.
3.1.4 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại công ty
3.1.4.1 Cơ Cấu tổ chức phòng Kế toán tại công ty
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại Công ty Cổ Phần Tinh Kỹ
Nguồn: Trích từ Công ty Cổ Phần Tinh Kỹ 3.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ phòng kế toán
Mỗi kế toán đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên các nhiệm vụ này có mối liên hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, giúp hoàn thành công việc một cách hiệu quả.
Kế toán trưởng là người thiết lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp chứng từ, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận Họ kiểm tra các định khoản và nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời đối chiếu giữa số liệu chi tiết và tổng hợp để kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thống kê và báo cáo thuế.
Kế toán thanh toán là người đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực kế toán Mỗi kế toán có thể phụ trách những nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên, các nhiệm vụ này có sự liên kết và hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành công việc hiệu quả.