CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THUẾ GTGT VÀ HÒAN THUẾ GTGT
N HỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ
Lịch sử phát triển xã hội chứng minh rằng thuế là một yếu tố cần thiết gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước Để duy trì hoạt động, Nhà nước cần nguồn tài chính, và thuế được áp dụng như một công cụ huy động tài chính từ người dân Thông qua quyền lực chính trị, Nhà nước yêu cầu công dân đóng góp một phần thu nhập cho ngân sách nhà nước, bao gồm cả hình thức bắt buộc và tự nguyện Thuế không chỉ là nguồn tài chính quan trọng mà còn phản ánh bản chất giai cấp của Nhà nước tại mỗi thời điểm lịch sử khác nhau.
Thuế, ra đời cùng với Nhà nước, đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng liên tục được hoàn thiện Hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế, vì mỗi nhà kinh tế lại có cách nhìn nhận và định nghĩa khác nhau về khái niệm này.
Trong cuốn sách "Economics" của K.P Makkohhell và C.L Bryu, thuế được định nghĩa là khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ từ các công ty và hộ gia đình cho Chính phủ, mà không nhận lại hàng hóa hoặc dịch vụ nào trực tiếp Khoản nộp này không phải là hình phạt do vi phạm pháp luật.
Theo Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công”, thuế được định nghĩa là khoản tiền mà công dân đóng góp cho nhà nước, không hoàn trả trực tiếp, nhằm bù đắp cho các chi tiêu của Nhà Nước.
Thuế là khoản tiền mà tổ chức hoặc cá nhân bắt buộc phải nộp cho nhà nước khi đáp ứng đủ các điều kiện nhất định.
- Thứ nhất, tính cưỡng chế.
Thuế là khoản thu bắt buộc của nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các lợi ích cho quốc gia như cơ sở vật chất, quốc phòng, pháp luật, y tế và môi trường Để đảm bảo mọi công dân thực hiện nghĩa vụ này, nhà nước sử dụng quyền lực của mình, bởi vì chính phủ là người cung cấp phần lớn hàng hóa công cộng cho xã hội Nghĩa vụ nộp thuế được ghi nhận trong hiến pháp của mỗi quốc gia, khẳng định rằng đây là trách nhiệm của mỗi công dân.
- Thứ hai, thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp
Khác với các khoản vay, công dân không nhận lại trực tiếp số tiền đã đóng cho nhà nước, mà thay vào đó, họ được hưởng các dịch vụ công cộng do tiền thuế tạo ra Sự không hoàn trả này diễn ra cả trước và sau khi thu thuế Các cá nhân và tổ chức đã nộp thuế không có quyền yêu cầu nhà nước cung cấp hàng hóa hay dịch vụ cụ thể, nhưng họ có quyền bày tỏ ý kiến nếu cảm thấy số tiền thuế quá cao so với dịch vụ nhận được Ngoài ra, công dân cũng có thể giám sát việc chi tiêu ngân sách nhà nước thông qua đại diện của họ.
Thứba, thuế là công cụ tài chính quan trọng và có tính pháp lý cao, được quy định trong hiến pháp của mỗi quốc gia Luật thuế được ban hành bởi các cơ quan quyền lực nhà nước nhằm ngăn chặn việc thu thuế một cách tùy tiện.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Các tổ chức kinh tế và công dân phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo các Luật thuế do cơ quan quyền lực tối cao của quốc gia quy định Việc không tuân thủ nghĩa vụ thuế là hành vi vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Chức năng của thuế thể hiện công dụng vốn có và có tính ổn định tương đối Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, thuế luôn thực hiện các chức năng cơ bản.
Thứ nhất, thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Nhà nước quy định pháp luật thuế và xác định các loại thuế áp dụng cho pháp nhân và thể nhân trong xã hội Nghĩa vụ nộp thuế của các chủ thể theo quy định pháp luật đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, đóng góp lớn vào ngân sách Nhà nước.
Pháp luật thuế, như các lĩnh vực pháp luật khác, có vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội, với mục đích chính là tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước Ở hầu hết các quốc gia, thuế được xem là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách cho Nhà nước.
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô, là yêu cầu thiết yếu của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường Thông qua các quy định về cấu trúc thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất và các chính sách miễn giảm thuế, Nhà nước chủ động điều chỉnh nền kinh tế Pháp luật thuế không chỉ là công cụ tác động đến tư duy và hành vi đầu tư của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người dân Nhờ vào các công cụ thuế, Nhà nước có khả năng thúc đẩy hoặc hạn chế đầu tư và tiêu dùng trong xã hội.
Nhà nước sử dụng các quy định pháp luật thuế để can thiệp vào cung - cầu của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển sản xuất Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực của đất nước, nhằm điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và hiệu quả.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Thứ ba, thuế là công cụ để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối
Nền kinh tế thị trường yêu cầu Nhà nước áp dụng nhiều công cụ để khắc phục sự mất cân đối xã hội, đặc biệt là về thu nhập Pháp luật thuế được sử dụng như một công cụ điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội, qua đó Nhà nước điều tiết thu nhập của người nộp thuế và các thành viên trong cộng đồng Những thay đổi trong cơ cấu và thuế suất của hệ thống thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và cách sử dụng thu nhập, khuyến khích công dân và doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, và nâng cao chất lượng công việc để đạt được thu nhập cao một cách hợp pháp.
Thứ tư, thuế còn là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh
T ỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuếGTGT
Thuế GTGT, hay còn gọi là Taxe Sur La Valeur Ajoutée (TVA) trong tiếng Pháp và Value Added Tax (VAT) trong tiếng Anh, lần đầu tiên được ban hành tại Pháp vào năm 1954 Từ khi ra đời, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm các nước thuộc Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam Hiện nay, nhiều quốc gia khác cũng đang nghiên cứu và xem xét việc áp dụng loại thuế này.
130 quốc gia áp dụng thuếGTGT.
Theo Luật thuế GTGT, thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng, được thu ở giai đoạn tiêu thụ.
Thuế GTGT được áp dụng trên giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất và kinh doanh Để tính toán chính xác số thuế GTGT cho từng giai đoạn, cần xác định rõ giá trị gia tăng tại mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ, chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm Mục đích của việc đánh thuế trên phần giá trị này là để giảm gánh nặng thuế cho các đối tượng như nhà sản xuất, nhà cung cấp, và người tiêu dùng Do đó, việc xác định chính xác giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ là rất quan trọng, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn.
Nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa và dịch vụ, số thuế phải nộp sẽ không thay đổi qua các giai đoạn lưu thông khác nhau Thuế được đánh ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông và nhập khẩu hàng hóa, nhưng chỉ tính trên giá trị gia tăng của khâu sau so với khâu trước Tổng số thuế nộp tại các khâu chính là số thuế cuối cùng được tính trên tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ.
Trường Đại học Kinh tế Huế nhấn mạnh rằng người tiêu dùng sẽ phải chịu gánh nặng thuế, điều này góp phần giảm tình trạng trốn thuế và tránh thuế trong xã hội.
Thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao, vì nó được thu từ người mua hàng hóa thông qua việc cộng thêm vào giá bán.
Thuế GTGT lũy thoái ảnh hưởng đến người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ chịu thuế, với mỗi người đều phải trả một khoản thuế giống nhau, không phân biệt thu nhập Khi so sánh tỷ lệ thuế phải trả với thu nhập, người có thu nhập cao thường có tỷ lệ thuế thấp hơn, trong khi người có thu nhập thấp lại phải chịu tỷ lệ thuế cao hơn.
Thuế GTGT chỉ áp dụng cho hoạt động tiêu dùng trong lãnh thổ quốc gia, không áp dụng cho tiêu dùng ngoài nước Điều này đảm bảo sự công bằng trong giao dịch quốc tế, khi không thu thuế đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, trong khi đánh thuế đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu.
- ThuếGTGT có vai trò rấtquan trọng vì:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, vì họ chỉ đóng vai trò là người “thay mặt” người tiêu dùng để nộp khoản thuế này vào ngân sách nhà nước Điều này giúp tạo ra nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách quốc gia.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi cách tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, vì tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn tương đương với thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng, bất kể số lượng giai đoạn Điều này giúp việc tổ chức và quản lý thu thuế trở nên dễ dàng hơn so với các loại thuế trực thu.
Thuế GTGT là một công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý kinh tế vĩ mô và điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ Nó đóng góp một nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước Đặc biệt, thuế GTGT không trùng lắp vì chỉ tính vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua các khâu sản xuất và tiêu dùng, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, chuyên môn hóa và hợp tác hóa Áp dụng thuế suất 0% cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không chỉ giúp doanh nghiệp không phải chịu thuế GTGT mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào, từ đó thúc đẩy hạch toán kế toán và thanh toán qua ngân hàng.
Thuế GTGT là một loại thuế hiện đại, khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây, giúp tránh tình trạng “thuế chồng lên thuế” Với nhiều ưu điểm nổi bật, thuế GTGT không chỉ thúc đẩy tốc độ giao dịch mà còn khuyến khích sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu Hơn nữa, thuế này còn góp phần tăng cường đầu tư và gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.2.2 Nội dung cơ bản Luật thuếGTGT
1.2.2.1 Ph ạm vi áp dụng thuế GTGT Đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng nộp thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT được quy định tại Điều 2, 3, 4 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN- VPQH năm 2018 hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế GTGT do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm hàng hoá và dịch vụ được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, trong đó có cả hàng hoá và dịch vụ được mua từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
-Đối tượng nộp thuế GTGT
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
T ÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH T HỪA T HIÊN H UẾ TRONG MỘT VÀI NĂM
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm ở duyên hải miền trung Việt Nam, giáp ranh với các tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng và nước Lào, có đường biên giới dài 81 km Phía Đông, tỉnh tiếp giáp với biển Đông qua bờ biển dài 120 km Tổng diện tích đất liền của Thừa Thiên Huế là 503.320,5 ha.
Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông quan trọng Bắc-Nam và hành lang Đông-Tây kết nối Thái Lan, Lào và Việt Nam qua đường 9 Tỉnh có vị trí trung độ của cả nước, cách Hà Nội 660 km và thành phố Hồ Chí Minh 1.080 km, nằm giữa hai trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam.
Bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế dài 120 km, với cảng Thuận An và vịnh Chân Mây có độ sâu từ 18-20m, tạo điều kiện cho việc xây dựng cảng nước sâu lớn Tỉnh còn có cảng hàng không Phú Bài nằm trên quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt, giúp kết nối giao thông hiệu quả Với vị trí thuận lợi này, Thừa Thiên Huế có tiềm năng phát triển kinh tế hàng hóa và mở rộng giao lưu, liên kết kinh tế với nhiều tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế thông qua hệ thống giao thông phát triển bao gồm đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không.
Thừa Thiên Huế, với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và tươi đẹp, đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho ngành du lịch Nơi đây không chỉ đa dạng về văn hóa mà còn sở hữu nhiều di tích lịch sử và kiến trúc độc đáo Quần thể di tích cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của thế giới, góp phần làm nổi bật giá trị văn hóa đặc sắc của tỉnh.
Thừa Thiên Huế, với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, trở thành một tỉnh quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
2.1.2 Về kinh tế- xã hội
Nền kinh tế tỉnh đang tăng trưởng nhanh chóng và toàn diện, với tốc độ vượt trội so với trung bình cả nước Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp Chất lượng tăng trưởng kinh tế được cải thiện dần, với sự đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và hạ tầng Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội.
Bảng 2.1: Cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) và tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
2 Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quânđầu người (USD) 2.020 2.100 1.839
3 Giá trị xuất khẩu (triệu USD) 717 800 864
4 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (Tỷ đồng) 17.600 19.000 19.770
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh trong giai đoạn 2016-2018 cho thấy sự phát triển tích cực, với mức tăng trưởng lần lượt là 7,11% năm 2016, 7,76% năm 2017 và 6,61% năm 2018 Trung bình ba năm, tỉnh đạt mức tăng trưởng 7,16%, vượt qua mức trung bình toàn quốc là 6,91% Sự tăng trưởng này phản ánh sự phát triển ổn định của ba khu vực kinh tế trong tỉnh.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tại tỉnh này ghi nhận mức tăng trưởng 0,79%/năm, thấp hơn mức tăng trung bình toàn quốc là 3,34%/năm Sự tăng trưởng khiêm tốn này phản ánh nỗ lực của tỉnh trong việc tập trung phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,59%/năm (bình quân cả nước tăng 7,94%/năm), trong đó năm 2016 đạt 8,48%, năm 2017 đạt 12,69%, năm 2018 đạt 8,24%.
- Khu vực dịch vụ tăng 7,22%/năm (bình quân cả nước tăng 7,73%/năm), trong đó năm 2016 đạt 8,02%, năm 2017 đạt 6,41%, năm 2018 đạt 6,78%.
Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch theo xu hướng phát triển, với sự chuyển dịch đúng hướng từ nông nghiệp sang dịch vụ và công nghiệp Sự chuyển biến này không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Nền kinh tế Thừa Thiên Huế đang phát triển mạnh mẽ, phù hợp với yêu cầu tăng trưởng kinh tế theo nghị quyết của Đảng Tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tại đây gần gấp đôi so với bình quân cả nước, mặc dù chịu ảnh hưởng từ lạm phát và suy thoái kinh tế toàn cầu Nhờ vào các chính sách kịp thời của lãnh đạo tỉnh trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản, đồng thời tăng cường khu vực công nghiệp và dịch vụ, nền kinh tế tỉnh đã ổn định và phát triển đúng hướng GDP bình quân đầu người trong tỉnh đạt gần 1,990 USD/năm, góp phần hoàn thành kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm (2016-2020) và tạo động lực cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
Tỉnh Thừa Thiên Huế đã thực hiện đồng bộ các giải pháp an sinh xã hội, cải thiện các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và xã hội Hạ tầng vùng nông thôn, miền núi được đầu tư khang trang, hệ thống giao thông được mở rộng và nâng cấp Giáo dục - đào tạo phát triển toàn diện, trong khi chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được nâng cao Các hoạt động văn hóa, thể thao phong phú và đa dạng, góp phần nâng cao đời sống xã hội Tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Trường Đại học Kinh tế Huế
T ỔNG QUAN VỀ CỤC T HUẾ TỈNH T HỪA T HIÊN H UẾ
2.2.1 Cơ cấu tổ chức củaCục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định số 314 TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nhằm hợp nhất ba bộ phận: Chi Cục thuế Công thương nghiệp, Phòng thuế Nông nghiệp và Phòng thu Quốc doanh Ban đầu, tổ chức bộ máy của Cục gồm 9 Chi Cục thuế tại các huyện, thành phố và 8 phòng thuộc Văn phòng Cục.
Ngành Thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế đã không ngừng phát triển về quy mô tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đơn vị luôn nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thuế được giao bởi Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tỉnh ủy, HĐND và UBND Tỉnh.
Vào năm 2010 và 2014, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Nhất từ Chủ tịch Nước, ghi nhận những thành tích xuất sắc của ngành thuế trong nhiều năm qua Để xứng đáng với phần thưởng cao quý này, Cục Thuế tỉnh tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua, vượt qua khó khăn và nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ thuế và dự toán ngân sách, góp phần xây dựng quê hương và đất nước ngày càng phát triển, văn minh.
Triển khai Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành TW khóa XII nhằm đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có 12 phòng chức năng và 5 Chi cục Thuế tại các huyện, khu vực và thành phố Huế, với mục tiêu hoạt động hiệu lực và hiệu quả.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức bộ máy ngành thuế Thừa Thiên Huế
Chi cục Thuế khu vực Hương Điền
Chi cục Thuế khu vực Hương Phú
Chi cục Thuế thành phố Huế
Chi cục Thuế khu vực Phú Lộc- Nam Đông
TT&HT người nộp thuế
Kê khai và kế toán thuế
Phòng QLN và cưỡng chế nợ thuế
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 3
Phòng Nghiệp vụ- Dự toán– Pháp chế
Phòng Quảnlý hộ cá nhân kinh doanh và thu khác
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Tổ chức cán bộ
CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.2.2 Vị trí và chức năng
Tại Điều 1 Quyết định số 1836/QĐ-BTC năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức củaCục Thuế trực thuộc Tổng cụcThuếdo
Bộ Tài chính ban hànhquy định:
Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, trực thuộc Tổng cục Thuế, có nhiệm vụ quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác cho ngân sách nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế, theo quy định pháp luật.
Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là một đơn vị có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu riêng và được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 2 Quyết định số 1836/QĐ-BTC năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức củaCục Thuế trực thuộc Tổng cụcThuếdo
Bộ Tài chính ban hànhquy định:
Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế và các quy định pháp luật liên quan, bao gồm các nhiệm vụ cụ thể sau đây.
Tổ chức và triển khai đồng bộ các văn bản pháp luật về thuế và quản lý thuế, bao gồm các quy định và quy trình nghiệp vụ do Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế ban hành, nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Phân tích và đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế là nhiệm vụ quan trọng, nhằm tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương trong việc lập dự toán thu ngân sách nhà nước Để thực hiện nhiệm vụ này, cần chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan và đơn vị liên quan, đảm bảo công tác quản lý thuế được thực hiện hiệu quả trên địa bàn.
Cục Thuế có trách nhiệm thực hiện quản lý thuế đối với người nộp thuế, bao gồm các nhiệm vụ như đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế và thông báo thuế Ngoài ra, Cục cũng quản lý việc nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn giảm thuế, và xoá nợ tiền thuế cùng tiền phạt Để đảm bảo nghĩa vụ thuế được thực hiện đầy đủ và kịp thời, Cục Thuế còn thực hiện kế toán thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữliệu thông tin
Trường Đại học Kinh tế Huế về người nộp thuế.
Nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục và cải tiến quy trình quản lý thuế Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về thuế.
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn về chính sách thuế của Nhà nước, đồng thời hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao là nhiệm vụ quan trọng, trong đó các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp được áp dụng để quản lý người nộp thuế Việc này phải tuân thủ các quy định của pháp luật cùng với quy trình và biện pháp nghiệp vụ do Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế ban hành.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụquản lý thuế.
- Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế;
Cục Thuế thực hiện thanh tra chuyên ngành thuế và kiểm tra thuế nhằm giám sát việc kê khai, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn giảm thuế, nộp thuế, và đảm bảo việc chấp hành chính sách pháp luật về thuế của người nộp thuế, cũng như các tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, bao gồm cả những tổ chức được ủy nhiệm thu thuế.
- Tổchức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của công chức thuếthuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
Giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến thuế là trách nhiệm của Cục trưởng Cục Thuế, đảm bảo việc thực thi công vụ của cơ quan thuế và công chức thuế theo quy định pháp luật Đồng thời, xử lý vi phạm hành chính về thuế và lập hồ sơ đề nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế cũng là nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân và duy trì trật tự trong lĩnh vực thuế.
T HỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI CỤC T HUẾ TỈNH T HỪA
2.3.1 Công tác quản lý thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong vài năm qua
Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ vào sự lãnh đạo của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, sự chỉ đạo của Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, sự đồng thuận từ nhân dân và sự đóng góp của các doanh nghiệp Sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong ngành thuế cũng đã góp phần quan trọng vào những thành tựu này.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.3: Biến động nguồn thu thuế của tỉnh giai đoạn 2016 - 2018
SỐ THU QUA CÁC NĂM (Triệu đồng)
5 Thuế thu nhập cá nhân 199,727 3.80 244,054 3.74 294,242 4.09 122.19 120.56
7 Thu CQ khai thác khoáng sản 69,770 1.33 50,698 0.78 40,198 0.56 72.66 79.29
10 Tiền thuê đất, mặt nước 89,188 1.69 194,614 2.98 123,992 1.73 218.21 63.71
12 Thuế bảo vệ môi trường 436,973 8.30 497,113 7.62 517,537 7.20 113.76 104.11
Ngu ồn: C ục Thuế tỉnh Thừa Thi ên Hu ế
Ngành thuế Thừa Thiên Huế đã nỗ lực đáng kể trong việc tổ chức thực hiện thu thuế nội địa hàng năm, nhằm đạt chỉ tiêu ngân sách do tỉnh và trung ương giao Số liệu về tình hình biến động nguồn thu thuế cho thấy những cố gắng này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của địa phương.
Tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm đều tăng với tốc độ bình quân trên 10% Năm 2017, ngân sách thu đạt gần 6.521 tỷ đồng, tăng 23,9% so với năm trước, chủ yếu nhờ vào việc tăng tiền sử dụng đất, đạt 42% so với cùng kỳ năm 2016 và chiếm 15,8% tổng thu ngân sách Sang năm 2018, tổng thu đạt trên 7.186,5 tỷ đồng, tăng 10,21% so với năm 2017 Mặc dù tỷ trọng thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài giảm trong giai đoạn 2016-2018, nhưng vẫn là nguồn thu lớn nhất, với tỷ trọng 34,8% vào năm 2016.
Tỷ trọng thu từ đầu tư nước ngoài đã giảm nhẹ, đạt 29,45% vào năm 2017 và 29,29% vào năm 2018 Trong khi đó, thu tiền sử dụng đất lại có xu hướng tăng, từ 13,83% tổng thu ngân sách năm 2016 lên 18,47% vào năm 2018.
Trong giai đoạn 2016-2018, cơ cấu nguồn thu ngân sách chủ yếu đến từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực ngoài quốc doanh và thu tiền sử dụng đất Các nguồn thu này chiếm tỷ lệ lần lượt là 75,32% trong tổng nguồn thu năm 2016 và 69,13% trong năm tiếp theo.
Từ năm 2017 đến năm 2018, tỷ lệ thu ngân sách đạt 68,99% và bình quân giai đoạn này đạt 71,15% Đây là nguồn thu ổn định hàng năm, nếu được quản lý hiệu quả sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, gia tăng nguồn thu và cải thiện ngân sách.
Với kết quả số liệu tại bảng 2.3 có thể đánh giá mức độ biến động cụ thể của từng nguồn thu như sau:
Tỷ trọng thu nhập của các doanh nghiệp Nhà nước đang có dấu hiệu giảm sút cả về tỷ lệ lẫn giá trị qua các năm Nguyên nhân chính bao gồm việc một số doanh nghiệp lớn thuộc khu vực doanh nghiệp Nhà nước trung ương phải chịu sự phân bổ thuế GTGT từ các tổng công ty, dẫn đến giảm số nộp thuế Thêm vào đó, tình hình kinh doanh trì trệ của một số doanh nghiệp lớn và thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến nguồn thu từ các doanh nghiệp thủy điện cũng góp phần làm giảm thu nhập của khu vực này.
+ Tỷ trọng số thu từ tiền sử dụng đất tăng về cả tỷ trọng và giá qua các năm.
Số thu chủ yếu đến từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ) của các huyện và một số dự án lớn tại địa phương Trường Đại học Kinh tế Huế.
Tỷ trọng thu ngân sách từ khu vực đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Thừa Thiên Huế vẫn duy trì ổn định và tăng trưởng qua các năm, với 85% nguồn thu từ công ty bia Huế Sự phụ thuộc vào tình hình sản xuất của công ty này khiến số thu từ khu vực đầu tư nước ngoài chịu tác động lớn Mặc dù doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp khó khăn do suy thoái kinh tế và giá nguyên liệu tăng, nhưng họ vẫn nỗ lực duy trì sản xuất Ngành Thuế đã triển khai các biện pháp tuyên truyền và kiểm tra để nâng cao hiệu quả thu ngân sách Thành công này không chỉ nhờ vào yếu tố khách quan mà còn là kết quả của sự nỗ lực cải cách tổ chức và quy trình quản lý thuế của ngành thuế Thừa Thiên Huế.
Số thu nội địa do Cục thuế Thừa Thiên Huế quản lý luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách của tỉnh, theo dữ liệu từ biểu đồ 1.
Nguồn:Cục thuếtỉnhThừa Thiên Huế
Biểu Đồ 2.1: Kết quả thu ngân sách của Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018
Hàng năm, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đạt trên 65% tổng số thu ngân sách, với bình quân giai đoạn 2016-2018 đạt 68,94% tổng số thu nội địa của tỉnh.
Theo quy định về phân cấp quản lý, các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều nằm dưới sự quản lý của Cục thuế Do đó, số thu từ các khu vực kinh tế này sẽ được tính vào tổng số thu của Cục thuế.
2.3.2 Đánh giá công tác quản lý thu thuếGTGT
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) không chỉ là một chính sách vĩ mô quan trọng trong việc điều hành và quản lý nền kinh tế mà còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Đây được xem là nguồn thu quan trọng, đóng góp khoảng 20%-25% vào cơ cấu thu ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) bằng cách mở rộng và bao quát đối tượng chịu thuế trong tất cả các hoạt động nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Trong tổng thu ngân sách Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế, thuế GTGT chiếm tỷ trọng cao và đóng vai trò quan trọng, góp phần cùng các sắc thuế khác hoàn thành nhiệm vụ thu trên địa bàn Điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu 2.4.
Bảng 2.4: Tình hình thu thuế GTGT giai đoạn 2016 - 2018. ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng số thu ngân sách 5,321,512 6,520,924 7,186,566
Số thu từ thuế GTGT 1,265,125 1,416,002 1,476,099
Nguồn:Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
T HỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT TẠI C ỤC T HUẾ TỈNH T HỪA T HIÊN
2.4.1 Công tác quản lý các đối tượng hoàn thuế GTGT giai đoạn 2016- 2018
Theo quy định của pháp luật, có nhiều đối tượng đủ điều kiện hoàn thuế GTGT, nhưng thực tế tại tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ có một số đối tượng thường xuyên thực hiện hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT.
Theo bảng số liệu 2.6, tổng số doanh nghiệp được hoàn thuế có xu hướng giảm, chủ yếu do sự giảm số lượng doanh nghiệp hoàn thuế GTGT lũy kế sau ít nhất 12 tháng hoặc âm 4 quý Trong đó, doanh nghiệp hoàn thuế xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất và có chiều hướng ổn định, tăng nhẹ Cụ thể, vào năm 2016, số lượng doanh nghiệp hoàn thuế xuất khẩu là 100, chiếm 68% tổng số doanh nghiệp được hoàn thuế, đến năm 2018, con số này đã tăng lên 111/137 doanh nghiệp, chiếm 81%.
Bảng 2.6: Tình hình quản lý doanh nghiệp hoàn thuế GTGT gia đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Chỉ tiêu hoàn thuế Năm
So sánh (%) 2017/2016 2018/2017 Tổng số DN được hoàn thuế 147 149 137 101.36 91.95
Dự án đầu tư 18 30 20 166.67 66.67 Âm thuế 12 tháng / 4 quý 21 1 0 4.76 -
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Trường Đại học Kinh tế Huế
Các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu, chủ yếu là các công ty sản xuất sợi như Công ty cổ phần sợi Phú Việt và Công ty cổ phần sợi Phú Thạnh, cùng với các doanh nghiệp may mặc như Công ty TNHH Hanesbrands Huế và Công ty SCAVI Huế, thường đề nghị hoàn thuế xuất khẩu Nhờ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh thu xuất khẩu của họ chiếm trên 50%, dẫn đến số thuế GTGT đầu vào hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sau khi bù trừ với thuế GTGT nội địa thường đạt từ 300 triệu đồng trở lên Do đó, số lượng doanh nghiệp hoàn thuế xuất khẩu có xu hướng ổn định và tăng nhẹ.
+ Đối với trường hợp hoàn lũy kế sau ít nhất 12 tháng hoặc âm 4 quý:
Theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính, hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với kê khai theo quý) có đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo quy định.
Theo Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, cơ quan thuế thực hiện việc hoàn thuế GTGT theo quy định pháp luật, và các trường hợp khác không được hoàn thuế Do đó, số hồ sơ hoàn thuế trong năm 2017 đã giảm xuống chỉ còn 1 hồ sơ, so với 21 hồ sơ của năm 2016, do có sự chuyển giao từ năm 2016.
Hoàn thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp chân chính, giúp họ thu hồi một phần vốn để tái đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, kết quả và thời gian giải quyết hoàn thuế ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp, đặc biệt là những đơn vị có số thuế hoàn lên đến hàng tỷ đồng.
Theo bảng số liệu 2.7, tổng số hồ sơ đề nghị hoàn giảm dần, tuy nhiên tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trong kỳ vẫn luôn đạt trên 90% Đồng thời, số lượng hồ sơ chuyển sang kỳ sau cũng có xu hướng giảm.
Bảng 2.7: Kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế Đơn vị tính: Hồ sơ.
STT Xử lý hoàn thuế Năm
1 Tổng số hồ sơ đề nghị hoàn của người nộp thuế 228 183 181 80.26 98.91
2 Hồ sơ giải quyết hoàn trong kỳ 170 161 152 94.71 94.41
3 Hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn 38 19 23 50.00 121.05
5 Tỷ lệ hồ sơ đã giải quyết trong kỳ so với tổng hồ sơ 91.23 98.36 96.69 107.82 98.30
+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết hoàn trong kỳ 74.56 87.98 83.98 117.99 95.45
+ Tỷ lệ hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn 16.67 10.38 12.71 62.30 122.39
Nguồn: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm 2016, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiếp nhận 228 hồ sơ và giải quyết 208 hồ sơ, đạt tỷ lệ 91,23% Trong số đó, có 170 hồ sơ được hoàn thuế, chiếm 74,56%, trong khi 38 hồ sơ không được hoàn thuế và 20 hồ sơ được chuyển sang kỳ sau.
Năm 2017, Cục Thuế đã giải quyết 180 trong tổng số 183 hồ sơ đề nghị hoàn thuế, đạt tỷ lệ 98,36% Trong đó, 161 hồ sơ được hoàn thuế, tương ứng với tỷ lệ 87,98% Cục cũng đã thông báo không được hoàn thuế cho 19 hồ sơ và chuyển 3 hồ sơ sang kỳ sau.
Năm 2018, Trường Đại học Kinh tế Huế đã giải quyết 175 trong tổng số 181 hồ sơ đề nghị hoàn thuế, đạt tỷ lệ 96,69% Trong đó, 152 hồ sơ được hoàn thuế, tương ứng tỷ lệ 83,98%, 23 hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế và 6 hồ sơ được chuyển sang kỳ sau.
Số hồ sơ chuyển kỳ sau năm 2017 đã giảm đáng kể so với năm 2016 nhờ vào việc Bộ Tài chính kịp thời ban hành các thông tư và quyết định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, đồng thời rút ngắn thời gian giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp.
Vào ngày 29 tháng 6 năm 2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 99/2016/TT-BTC, hướng dẫn quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) Thông tư này quy định rõ thời hạn giải quyết hoàn thuế GTGT, nhằm đảm bảo quy trình hoàn thuế diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
-Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
Nếu hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không đáp ứng các tiêu chí theo quy định của Luật Thuế GTGT và Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế sẽ thông báo không được hoàn thuế trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Trong trường hợp hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế đủ điều kiện được hoàn thuế, thời hạn ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước không được quá 06 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
-Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra và thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định Thời gian ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước không được quá 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế.