CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DÂN DOANH
Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, thuế TNDN là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập chịu thuế của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ Đối tượng chịu thuế TNDN bao gồm các cơ sở sản xuất kinh doanh, và thu nhập chịu thuế là yếu tố quan trọng để xác định số thuế phải nộp Điều này cho thấy rằng các cơ sở sản xuất kinh doanh không chỉ là đối tượng chịu thuế mà còn là đối tượng nộp thuế.
Theo tác giả Phan Thị Cúc và Phan Hiển Minh, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu áp dụng cho phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lệ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ Khái niệm này không chỉ bao quát các vấn đề cơ bản mà còn cung cấp cách tiếp cận rõ ràng về phần thu nhập chịu thuế TNDN, cụ thể là phần thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi phí được phép.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
NNT theo luật là người chịu thuế cuối cùng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, điều này có nghĩa là thuế TNDN làm giảm khả năng chuyển gánh nặng thuế cho người khác.
Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Đại học Kinh tế Huế
Tính bắt buộc phi hình sự là đặc điểm cốt lõi của thuế, đặc biệt là thuế TNDN, giúp phân biệt nó với các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách Nhà nước Đặc điểm này thể hiện rõ mối quan hệ tiền tệ khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, liên quan đến việc Nhà nước thực hiện quyền động viên bắt buộc Phân phối thuế TNDN là một phương thức mà qua đó một phần thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ quyền lợi hay sự cấp phát nào cho người nộp thuế.
Việc chuyển giao thu nhập thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không có tính chất hoàn trả trực tiếp, điều này thể hiện rõ ràng qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá, tức là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội đóng cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ hưởng thụ các dịch vụ và hàng hóa công cộng Người nộp thuế (NNT) không có quyền yêu cầu Nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tiếp để phát sinh nghĩa vụ thuế, và mức độ cung cấp dịch vụ công của Nhà nước cũng không nhất thiết phải tương ứng với mức thuế mà NNT đã chuyển giao.
Khoản thuế TNDN không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế, điều này có nghĩa là họ sẽ nhận được một phần dịch vụ công cộng từ Nhà nước Giá trị của các dịch vụ này không nhất thiết phải tương ứng với số tiền thuế mà họ đã đóng góp.
Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy định bởi pháp luật, thể hiện tính pháp lý cao và không mang tính tuỳ tiện Luật thuế TNDN xác định rõ đối tượng chịu thuế, mức thuế, thời hạn nộp và các chế tài cưỡng chế Các khoản thuế này chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội, như mức độ tăng trưởng kinh tế, giá cả, và thể chế chính trị Đồng thời, các khoản thuế TNDN chỉ có hiệu lực trong phạm vi biên giới quốc gia, dưới quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp có các vai trò sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ổn định cho Ngân sách Nhà nước Là nguồn thu chủ yếu, thuế này giúp trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đồng thời mở rộng đối tượng chịu thuế để tăng cường nguồn thu cho ngân sách.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng giúp nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế và điều tiết hoạt động kinh doanh Qua các chính sách ưu đãi thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn các nhà đầu tư vào những lĩnh vực và địa bàn mà nhà nước khuyến khích, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành và vùng kinh tế, đảm bảo sự hợp lý trong cơ cấu kinh tế và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội, thể hiện qua tính chất của thuế trực thu Sắc thuế này giúp phân phối thu nhập một cách công bằng hơn, với những người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn, trong khi những người có thu nhập thấp nộp ít hơn Ngoài ra, các đối tượng gặp khó khăn còn được hưởng các chính sách giảm thuế và chuyển lỗ sang năm sau, cùng với nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau Nhờ đó, thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của người nộp thuế Bằng cách so sánh số thuế thu nhập doanh nghiệp mà một đơn vị phải nộp với các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và toàn quốc, có thể đưa ra cái nhìn tổng quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị Điều này cho thấy thuế thu nhập doanh nghiệp là một chỉ số đánh giá khá chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Thứ năm, thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chính sách miễn, giảm và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp giúp nhà nước ưu tiên phát triển các ngành cần thiết, từ đó thu hút nhà đầu tư và chuyển hướng nguồn lực từ những ngành chưa cần thiết, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.
Việc đánh thuế Thu nhập doanh nghiệp nhằm tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước, gắn liền với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và toàn nền kinh tế Điều này giúp điều tiết các khoản thu nhập phát sinh từ các cơ sở kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời số thu thuế TNDN Số thu thuế hàng năm đóng vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước, vì vậy, quản lý thuế TNDN hiệu quả sẽ góp phần lớn vào việc này Các chính sách thuế cũng ảnh hưởng đến thu nhập của người nộp thuế, từ đó tác động đến sự phát triển kinh tế và tạo nguồn thu thuế TNDN trong tương lai Để duy trì và phát triển nguồn thu cho ngân sách nhà nước, cần chú trọng vào việc quản lý thuế TNDN và phát triển các cơ sở tạo ra nguồn thu này.
Việt Nam đang khuyến khích đầu tư cả trong và ngoài nước thông qua các ưu đãi về thuế suất, miễn thuế và giảm thuế, nhằm tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh Điều này phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đa thành phần và tiến trình hội nhập quốc tế Đồng thời, cần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho người nộp thuế.
Một số vấn đề về doanh nghiệp dân doanh
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp dân doanh
Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản, và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh Đại hội X xác định Việt Nam có 5 thành phần kinh tế.
- Kinh tế tư bản nhà nước;
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) bao gồm các hình thức sở hữu tư nhân như kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân, với các doanh nghiệp như DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần và hộ kinh doanh cá thể KTTN được định nghĩa là tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không dựa vào sở hữu nhà nước Đặc trưng quan trọng của doanh nghiệp trong KTTN là việc sử dụng nguồn vốn riêng và quyền hưởng thành quả lao động mà họ tạo ra.
Doanh nghiệp dân doanh (DNDD) là một phần của kinh tế tư nhân, được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định và được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật DNDD có thể được thành lập và quản lý bởi một hoặc nhiều cá nhân trong nước, với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh doanh Các loại hình DNDD bao gồm doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CP) và công ty hợp danh.
1.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp dân doanh ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp dân doanh sở hữu bộ máy quản lý gọn gàng và linh hoạt, giúp họ nhanh chóng thích ứng với những thay đổi của thị trường, đặc biệt là nhu cầu nhỏ và địa phương Sự năng động này cho phép họ dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, thay đổi mặt hàng và thậm chí là địa điểm hoạt động Tuy nhiên, tốc độ thành lập và ngừng hoạt động nhanh chóng của các doanh nghiệp này gây khó khăn cho cán bộ quản lý thuế trong việc theo dõi và nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế.
Hai là, số lượng doanh nghiệp lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, nguồn vốn ít.
Doanh nghiệp dân doanh (DNDD) chiếm ưu thế trong tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, đóng góp đáng kể vào GDP và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Vốn của DNDD chủ yếu đến từ các cá nhân, cổ đông hoặc liên doanh, cho phép họ tự quyết định ngành nghề kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường Tuy nhiên, với nguồn vốn hạn chế, DNDD thường tập trung vào các ngành gần gũi với người tiêu dùng, điều này gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc quản lý Tình trạng trốn thuế và gian lận thuế thường xảy ra do thói quen không lấy hóa đơn của người tiêu dùng Để giải quyết vấn đề này, cán bộ thuế cần nâng cao chuyên môn để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế đúng cách.
Trình độ quản lý và tổ chức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNDD) còn nhiều hạn chế, với cơ cấu tổ chức đơn giản và số lượng nhân viên ít, thường phải đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau Chủ doanh nghiệp vừa quản lý, điều hành nhân viên vừa lãnh đạo, trong khi cơ sở vật chất hạn chế không thu hút được nhân lực chất lượng cao Điều này dẫn đến việc quản lý và điều hành chưa chuyên nghiệp, khả năng nắm bắt và chấp hành chính sách pháp luật, đặc biệt là pháp luật thuế, còn nhiều bất cập Kết quả là việc kê khai và nộp thuế không thực hiện đầy đủ theo quy định Để khắc phục vấn đề này, cần có đội ngũ cán bộ quản lý thuế có kinh nghiệm và bản lĩnh, nhằm tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra, xác định đúng nghĩa vụ nộp ngân sách của từng doanh nghiệp.
Một số vấn đề về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thuế là quá trình tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật thuế, nhằm đảm bảo thu đủ các khoản thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.
Quản lý thuế là hoạt động của cơ quan thuế Nhà nước nhằm thực thi luật và tổ chức các hoạt động thu thuế, đảm bảo chính sách thuế được thực hiện hiệu quả Vai trò của cơ quan thuế rất quan trọng trong việc tác động đến người nộp thuế, đảm bảo tính hiệu lực và đáp ứng mục đích thu ngân sách Nhà nước Hệ thống quản lý thuế chủ yếu bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế tại các địa phương.
Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp dân doanh phải hướng vào các mục tiêu sau:
Đảm bảo kế hoạch thu ngân sách nhà nước (NSNN) một cách đầy đủ và kịp thời là mục tiêu hàng đầu trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Chi tiêu của khu vực công ở bất kỳ quốc gia nào đều rất lớn và cần thiết; do đó, việc thu đúng, đủ và kịp thời là vô cùng quan trọng Nếu không thực hiện tốt việc thu NSNN, sẽ dẫn đến tắc nghẽn trong chi tiêu công, ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng và nhiệm vụ của nhà nước Do đó, việc hoàn thành mục tiêu thu NSNN là điều kiện tiên quyết để đạt được các mục tiêu phát triển khác.
Nâng cao nhận thức của dân chúng và cán bộ thuế về vai trò của thuế TNDN là rất quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội Nhận thức sai lệch về thuế dẫn đến thất thu và gian lận thuế, làm méo mó hình ảnh của hệ thống thuế Để cải thiện tình trạng này, quản lý thuế TNDN cần tập trung vào việc tuyên truyền, tư vấn và giáo dục người nộp thuế về nghĩa vụ và quyền lợi của họ sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Để đảm bảo thực thi hiệu quả pháp luật thuế TNDN và hệ thống pháp luật, cả cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế cần tôn trọng quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Sự tôn trọng này không chỉ tạo điều kiện cho quá trình thực thi dân chủ mà còn là bước quan trọng giúp doanh nghiệp làm chủ bản thân và xã hội Để đạt được các mục tiêu này, công tác quản lý thuế TNDN cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản.
Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Quy trình xây dựng biện pháp quản lý thuế phải dựa trên luật thuế TNDN và luật quản lý thuế, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật Việc tổ chức và quản lý thu thuế cần bao quát toàn bộ nguồn thu theo quy định của các luật thuế Đồng thời, các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước cũng phải phù hợp với các quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Hai là, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thuế TNDN
Quy trình tổ chức và quản lý thuế TNDN được thực hiện đồng bộ trên toàn quốc, theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế Cơ quan thuế không được phép áp dụng bất kỳ biệt lệ nào trong quá trình quản lý thuế TNDN, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế.
Ba là, nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế TNDN.
Nguyên tắc công bằng trong thuế yêu cầu mọi doanh nghiệp phải đóng góp cho Nhà nước tương xứng với khả năng tài chính của mình Việc xây dựng biện pháp quản lý thuế TNDN cần tuân thủ nguyên tắc này để khuyến khích toàn xã hội tham gia vào công cuộc phát triển đất nước Điều này giúp gắn kết nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp với lợi ích quốc gia, từ đó tạo ra sự phát triển bền vững và mang tính cộng đồng.
Bốn là, nguyên tắc minh bạch.
Quy trình quản lý thuế TNDN cần được công khai hóa để đảm bảo tính minh bạch Việc tuyên truyền, tư vấn và giải thích quy trình này phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ tiếp cận cho các đối tượng nộp thuế Điều này nhằm hạn chế tình trạng thiếu thông tin về các quy định thuế, giúp người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình một cách hiệu quả hơn.
Năm là, nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả quản lý thuế TNDN.
Quản lý thuế TNDN yêu cầu áp dụng các biện pháp nghiệp vụ và hành chính theo quy định pháp luật Để đảm bảo nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả, cơ quan thuế cần xây dựng quy trình quản lý thuế TNDN hợp lý, phù hợp với tình hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của người nộp thuế Việc thực hiện nguyên tắc này sẽ tạo ra thuận lợi, tiết kiệm chi phí thời gian và vật chất cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế, từ đó nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý thuế.
1.3.2 Nội dung quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp
Quy trình quản lý thuế TNDN theo cơ chế tự khai, tự nộp yêu cầu người nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế dựa trên các quy định của Luật thuế Người nộp thuế cần kê khai chính xác, nộp tờ khai và thanh toán thuế đúng hạn mà không có sự can thiệp từ cơ quan thuế, miễn là họ tuân thủ nghĩa vụ Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ và hướng dẫn người nộp thuế để họ hiểu rõ về nghĩa vụ của mình, đồng thời giám sát việc tuân thủ và thực hiện kiểm tra, thanh tra để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận hoặc trốn thuế.
Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua tại kỳ họp thứ 10, khóa XI, nội dung quản lý thuế gồm:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.[6]
Luật Quản lý thuế (QLT) quy định rõ ràng về tính pháp lý của cơ chế mới, bao gồm tự khai, tự tính, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế (NNT) Cơ quan thuế sẽ chuyển hướng sang chức năng tuyên truyền, hỗ trợ NNT, cũng như thực hiện kiểm tra và thanh tra thuế.
Ngành thuế đã triển khai các quy trình cụ thể để quản lý thu thuế theo chức năng, nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác thu ngân sách Các quy trình này giúp xác định rõ ràng các bước cần thực hiện trong quản lý thuế.
1- Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế (QĐ 879/QĐ-TCT ngày 15/05/2015), quy trình đăng ký thuế (QĐ 329/QĐ-TCT ngày 27/03/2014) 2- Quy trình Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế (QĐ số 1041/QĐ-CT ngày 28/7/2015)
3- Quy trình Hoàn thuế (QĐ số 905/QĐ-TCT ngày 01/07/2011)
4- Quy trình Kiểm tra thuế (QĐ số 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015), quy trình thanh tra thuế (1404/QĐ-TCT ngày 28/07/2015) Đại học Kinh tế Huế
5- Quy trình Miễn thuế, giảm thuế (QĐ số 749/QĐ-TCT ngày 20/04/2015) Các quy trình đã quy định rõ vai trò, nhiệm vụ, chức năng của từng phòng, đội thuế trong công tác QLT thuế đối với các DN nhằm hạn chế các tiêu cực cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho DN thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế, tuy nhiên "Hệ thống mẫu biểu, văn bản, các quy trình hướng dẫn chưa đồng nhất, chưa kịp thời dẫn đến khó khăn trong việc hướng dẫn, hỗ trợ NNT thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN"[8].
Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp dân doanh bao gồm:
Chỉ tiêu phản ánh tình hình đăng ký thuế là yếu tố quan trọng đánh giá việc tuân thủ quy định thuế của các doanh nghiệp mới khởi nghiệp hoặc có sự thay đổi thông tin đăng ký thuế Điều này bao gồm việc nộp hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ và đúng hạn, phản ánh sự chuyển đổi mô hình hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ lệ đăng ký thuế đúng hạn (%) = Số DN đăng ký thuế đúng hạn/ Số DN phải đăng ký thuế. Đại học Kinh tế Huế
- Chỉ tiêu phản ánh tình hình kê khai, nộp thuế: Chỉ tiêu này cho thấy kết quả kê khai nộp thuế có đầy đủ, đúng hạn hay không.
Tỷ lệ hồ sơ nộp đúng hạn (%) = Số hồ sơ nộp đúng hạn/ Số hồ sơ phải nộp.
Tỷ lệ DN đã nộp thuế/phải nộp thuế (%) = Số DN đã nộp thuế/ Số DN phải nộp thuế.
Chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh tra, kiểm tra thuế là công cụ quan trọng để đánh giá kế hoạch và kết quả thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế Nó cho thấy hiệu quả trong việc truy thu thuế và xử phạt vi phạm thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra, từ đó giúp cải thiện công tác quản lý thuế.
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch (%) = Số DN thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế/ Số DN phải thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch.
Thuế xử lý bình quân (Triệu đồng) = Số thuế truy thu và phạt/ Số DN thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế.
Chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ và cưỡng chế nợ thuế cho thấy mối quan hệ giữa nợ thuế còn phải thu và tổng thuế phát sinh, cũng như số nợ thuế có khả năng thu trên tổng nợ thuế Nợ thuế không chỉ là một tiêu chí quan trọng trong quản lý thuế (QLT) mà còn phản ánh năng lực tài chính của người nộp thuế (NNT) Với các điều kiện pháp lý, tổ chức bộ máy và nhân lực hiện tại, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có thể thực hiện hiệu quả nhiệm vụ, đảm bảo giảm thiểu nợ thuế đến mức hợp lý.
Tỷ lệ nợ thuế/ thuế phải thu (%) = Số nợ thuế/ Số thuế phát sinh (phải thu).
Tỷ lệ nợ thuế có khả năng thu/ Tổng nợ thuế (%) = Số nợ thuế có khả năng thu/ Tổng nợ thuế.
Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả thu thuế là thước đo quan trọng cho việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các cơ quan thuế Nó cho thấy kết quả thu thuế so với dự toán pháp lệnh được giao, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu phát triển kinh tế của địa phương Mức độ hoàn thành dự toán không chỉ phản ánh khả năng quản lý thuế mà còn thể hiện chất lượng quản lý tài chính công của địa phương.
Tỷ lệ thực hiện dự toán (%) = Số thu thuế thực hiện/ Số thu thuế dự toán pháp lệnh. Đại học Kinh tế Huế
Hiện nay, Tổng cục Thuế chủ yếu sử dụng chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành dự toán để đánh giá chất lượng quản lý thuế của từng Cục Thuế địa phương Chỉ tiêu này phản ánh khách quan công tác thu thuế, tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch thu ngân sách nhà nước cho từng địa phương gặp nhiều khó khăn, dẫn đến chưa chính xác và không sát nguồn thu thực tế trên địa bàn.
Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
1.5.1 Hệ thống chính sách, pháp luật thuế
Hệ thống chính sách và pháp luật thuế cần được áp dụng đồng nhất cho tất cả các thành phần kinh tế, đảm bảo sự công bằng trong việc đóng góp và thúc đẩy công bằng xã hội Đồng thời, hệ thống thuế phải khuyến khích mọi thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh, tổ chức và cá nhân đầu tư vốn, lao động, trang bị thiết bị và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của nhà nước.
1.5.2 Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Yếu tố quyết định cho việc thực thi chính sách thuế là việc kiện toàn và củng cố hệ thống quản lý thuế, đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ Hệ thống quản lý thuế cần được thống nhất từ trung ương đến địa phương để bảo đảm hiệu lực trong quá trình triển khai chính sách thuế mới.
Khối lượng công việc quản lý thu thuế lớn và chi phí cao, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu ngân sách nhà nước Việc ứng dụng công nghệ tin học là giải pháp hiệu quả để cải cách thuế và nâng cao quản lý thu thuế Đặc điểm của quản lý thuế yêu cầu quản lý trực tiếp từng đối tượng nộp thuế với nhiều loại sắc thuế Theo quy định của Đại học Kinh tế Huế, tất cả chứng từ kinh doanh và kê khai thuế phải được lưu giữ, do đó, phương pháp thủ công sẽ tốn nhiều nhân lực và chi phí Sự sai sót và chậm trễ trong tính thuế có thể dẫn đến thất thu và tiêu cực trong quản lý thuế Ứng dụng công nghệ tin học sẽ tự động hóa quy trình, nâng cao tính pháp lý và hiệu quả trong quản lý thuế hiện nay.
1.5.4 Công tác tuyên truyền chính sách thuế
Các chính sách và luật pháp về thuế chỉ có thể thực thi hiệu quả khi công tác phổ biến giáo dục được thực hiện rộng rãi Tất cả tổ chức và cá nhân cần nắm rõ quy định về nghĩa vụ thuế, bao gồm cả mức xử lý cho hành vi trốn thuế, không kê khai đúng cách, vi phạm sử dụng hóa đơn, và nợ thuế Việc tăng cường giáo dục pháp luật về thuế không chỉ nâng cao ý thức tự giác của công dân mà còn tăng cường sự giám sát của xã hội đối với việc thực thi chính sách thuế, đảm bảo tính công khai và công bằng xã hội.
1.5.5 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng
Thuế là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, đóng vai trò then chốt trong quản lý kinh tế và xã hội Việc thực hiện chính sách thuế không chỉ thuộc về ngành thuế mà cần có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức và cơ quan liên quan để đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý Đồng thời, cần phát huy vai trò của các toà án hành chính kinh tế trong việc giải quyết tranh chấp giữa cơ quan thuế và người nộp thuế, nhằm bảo đảm tính khách quan và thực hiện đầy đủ các quy định về thuế của Nhà nước.
Công tác kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội và tính công minh của pháp luật Hoạt động này không chỉ nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp và cá nhân, mà còn củng cố trách nhiệm của cán bộ thuế Đồng thời, nó góp phần ngăn chặn tình trạng tiêu cực và gian lận Việc xử lý kịp thời và nghiêm minh các trường hợp vi phạm là cần thiết để tạo ra hiệu ứng răn đe và giáo dục cho những đối tượng vi phạm.
1.5.6 Quy trình quản lý thuế
Quy trình quản lý thuế xác định rõ ràng các bước và thủ tục cần thiết để thực hiện công tác quản lý thuế Việc ban hành quy trình này giúp cơ quan thuế chỉ đạo và điều hành hoạt động của hệ thống một cách thống nhất và khoa học Điều này đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế, đồng thời thực hiện tính dân chủ, công khai và minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thuế và người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Quản lý thuế chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố, vì vậy cần tập trung vào các yếu tố cơ bản nhất, đồng thời không nên xem nhẹ các yếu tố kinh tế-xã hội và tác động của môi trường.
Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.6.1 Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của một số nước trên thế giới 1.6.1.1 Quản lý thuế TNDN tại Pháp
Mức thuế suất thuế TNDN tại Pháp hiện nay là 33,1%, được áp dụng từ năm 1996 So với mức thuế suất trung bình 28% của các nước châu Âu, thuế suất tại Pháp cao hơn đáng kể.
Tại Pháp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có doanh thu dưới 7 triệu Euro/năm sẽ phải nộp thuế 15% cho 38.120 Euro đầu tiên, trong khi phần thu nhập vượt mức này sẽ chịu thuế suất phổ thông Đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ, mức thuế suất áp dụng cũng là 15%.
Tại Pháp, mức thuế suất thuế TNDN là 15% đối với các khoản thặng dư vốn dài hạn và 8% đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần Khi xác định thu nhập chịu thuế, các khoản thặng dư vốn dài hạn được tính trừ một phần chi phí là 5% trên thu nhập chịu thuế Đối với các tổ chức phi lợi nhuận như hiệp hội và hội đồng, thuế TNDN áp dụng mức thuế suất thấp hơn là 24%, trong khi thu nhập từ đầu tư chịu thuế theo mức 10%.
Tại Pháp, các đối tượng nộp thuế TNDN phải đóng góp khoản thuế bảo đảm an sinh xã hội mở rộng, cụ thể là 3,3% trên thu nhập chịu thuế TNDN nếu số thuế phải nộp đạt 763.000 Euro Đối với doanh nghiệp có doanh thu từ 250 triệu Euro/năm trở lên, tỷ lệ này là 5%.
Tại Pháp, chính sách ưu đãi thuế TNDN được quan tâm đặc biệt và triển khai nhiều hình thức miễn, hỗ trợ thuế khấu hao đặc biệt Cụ thể:
- Các quỹ công cộng, các tổ chức khoa học, giáo dục, các đơn vị dịch vụ công được miễn thuế TNDN.
Pháp quy định ưu đãi thuế tạm thời cho các doanh nghiệp đầu tư vào các khu vực kinh tế - xã hội khó khăn, vùng nông thôn, cận đô, vùng hoang hóa, và các khu vực mỏ cần tái thiết Doanh nghiệp sẽ được hưởng các ưu đãi này nếu đáp ứng các tiêu chí theo quy định hiện hành.
Chính sách ưu đãi thuế TNDN tại Pháp hỗ trợ nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ, cho phép doanh nghiệp giảm thuế tương ứng với 30% chi phí đầu tư cho hoạt động KH&CN.
Chính sách ưu đãi thuế TNDN tại Pháp hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng lao động mới với mức lương dưới 2,5 lần lương tối thiểu 1.430 Euro/tháng, giảm thuế 6% cho chi phí lao động tăng thêm Ngoài ra, còn có ưu đãi khấu hao nhanh theo mục tiêu đầu tư của nhà nước và giảm thuế 12% cho đầu tư mở rộng, đặc biệt là đổi mới máy móc thiết bị.
Công tác quản lý thuế TNDN tại Pháp nổi bật với các cơ chế và chính sách ưu đãi thuế, mặc dù mức thuế suất cao hơn trung bình các nước châu Âu Những ưu đãi thuế cụ thể này tạo ra một môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp Nghiên cứu về quản lý thuế TNDN tại Pháp có thể mang lại nhiều bài học quý giá cho Việt Nam trong việc cải thiện hệ thống thuế của mình.
1.6.1.2 Quản lý thuế TNDN tại Trung Quốc
Việc nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế tại Trung Quốc, đặc biệt là thuế TNDN, là cần thiết do sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế nước này Trung Quốc hiện đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội ấn tượng, phản ánh hiệu quả trong chính sách phát triển Chính sách thuế đã đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh tế vĩ mô của Chính phủ Trung Quốc, từ đó, Việt Nam có thể rút ra những bài học quý giá từ kinh nghiệm này.
Tại Trung Quốc, hiện có 26 loại thuế khác nhau được phân chia theo tính chất và chức năng, bao gồm thuế doanh thu, thuế thu nhập, thuế tài nguyên, thuế cho mục đích đặc biệt, thuế tài sản, thuế hành vi, thuế nông nghiệp và thuế xuất nhập khẩu Quốc gia này chú trọng cải cách hệ thống thuế để xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa Bộ Tài chính đảm nhận việc xây dựng chính sách thuế, trong khi Tổng cục Thuế Nhà nước phụ trách thu thuế.
Trước ngày 01/01/2008, Trung Quốc đã áp dụng hai loại thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), bao gồm thuế dành cho doanh nghiệp trong nước và thuế dành cho doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cùng doanh nghiệp nước ngoài.
Sau ngày 01/01/2008, thuế thu nhập doanh nghiệp đã được áp dụng chung cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thay thế cho thuế thu nhập doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nước ngoài.
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo chính sách thuế của Trung Quốc bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và các tổ chức khác.
Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc phải chịu thuế thu nhập toàn cầu, trong khi doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế trên thu nhập phát sinh tại Trung Quốc Đặc biệt, các doanh nghiệp như Đại học Kinh tế Huế, dù không có cơ sở tại Trung Quốc, nhưng có thu nhập từ lợi nhuận, tiền lãi, tiền bản quyền và các nguồn thu khác phát sinh tại đây, vẫn sẽ bị đánh thuế trên khoản thu nhập ròng.
Thuế TNDN được tính dựa trên thu nhập chịu thuế, là tổng thu nhập trong năm trừ đi các chi phí hợp lệ được phép trừ trong cùng năm tính thuế.