1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHƯỚC KỶ THỪA THIÊN HUẾ

112 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty TNHH Một Thành Viên Phước Kỷ Thừa Thiên Huế
Tác giả Nguyễn Hồng Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 361,97 KB

Cấu trúc

  • Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện

  • DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒTHỊ, BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC BẢNG

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1. Tính cấp thiết của đềtài nghiên cứu

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 2.1. Mục tiêu chung

    • 2.2. Mục tiêu cụthể

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu

    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 4.1. Phương pháp thu thập dữliệu

    • 4.2. Phương pháp xửlý và phân tích sốliệu

  • PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Những lý luận chung vềtiêu thụsản phẩm

    • 1.1.1. Khái niệm tiêu thụsản phẩm

    • 1.1.2. Vai trò của tiêu thụsản phẩm

    • 1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụsản phẩm đối với doanh nghiệp

    • 1.1.4. Nội dung hoạt động tiêu thụsản phẩm

      • 1.1.4.1. Nghiên cứu thịtrườ ng

      • 1.1.4.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

      • 1.1.4.3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán

      • 1.1.4.4. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm

    • Sơ đồ2. Kênh tiêu thụ trực tiếp

    • Sơ đồ3. Kênh tiêu thụ gián tiếp

      • 1.1.4.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến

    • Sơ đồ4. Các hình thức xúc tiến bán hàng

      • 1.1.4.6. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm

      • 1.1.4.7. Đán h giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm

    • 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụsản phẩm

      • 1.1.5.1. Nhân tố khách quan

      • 1.1.5.2. Nhân tố chủ quan

    • 1.1.6. Một sốchỉtiêu phản ánh kết quảhoạt động tiêu thụsản phẩm

      • 1.1.6.1. Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ

      • 1.1.6.2. Chỉ tiêu lợi nhuận tiêu thụ

      • 1.1.6.3. Một số chỉ tiêu tài chính

    • 1.2. Cơ sởthực tiễn vềtiêu thụsản phẩm

    • 1.2.2. Một số đặc điểm sản phẩmảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụsản phẩm

    • 1.2.3. Một số đặc điểm khách hàngảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụsản phẩm

    • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụcủa công ty

    • 2.1.3. Cơ cấu tổchức và bộmáy quản lý

    • Sơ đồ5. Cơ cấu tổchức của doanh nghiệp

    • 2.1.4. Các loại sản phẩm của công ty

    • 2.1.5. Tình hình laođộng của công ty qua 3 năm 2015 – 2017

    • Bảng 2. Tình hình laođộng của công ty giai đoạn 2015-2017

    • 2.1.6. Tình hình tài chính và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2015 – 2017

    • Bảng 3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015-2017

    • 2.1.7. Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015 – 2017

    • Bảng 4. Kết quảhoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017

    • 2.2. Đánh giá tình hình tiêu thụsản phẩm của Công ty TNHH MTV Phước Kỷ

    • Bảng 5. Sản lượng tiêu thụtheo sản phẩm của công ty giai đoạn 2015-2017

    • Bảng 6. Sản lượng tiêu thụtheo thịtrường của công ty giai đoạn 2015-2017

    • Bảng 7. Sản lượng tiêu thụtheo khách hàng của công ty giai đoạn 2015-2017

    • 2.2.2. Doanh thu tiêu thụsản phẩm của công ty

    • 2.2.3. Chỉtiêu tài chính phản ánh hiệu quảtiêu thụsản phẩm của công ty

    • Bảng 9. Tỷsốlợi nhuận trên doanh thu trong giai đoạn 2015-2017

    • Bảng 10. Sốvòng quay vốn lưu động của công ty giai đoạn 2015-2017

    • 2.3. Đánh giá của khách hàng vềhoạt động tiêu thụsản phẩm của công ty TNHH MTV Phước Kỷ

    • Bảng 11.Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

    • 2.3.2. Đánh giá độtin cậy của thang đo

    • 2.3.3. Phân tích nhân tốkhám phá (EFA)

    • Bảng 13. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test

    • Bảng 14. Eigenvalues và phương sai trích

    • Bảng 15. Ma trận xoay nhân tố

    • 2.3.4. Phân tích tương quan và hồi quy

    • Bảng 16. Kết quảkiểm định tương quan

    • Bảng 17. Kiểm định sựphù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữliệu

    • Bảng 18. Kiểm định sựphù hợp của mô hình hồi quy đối với tổng thể

    • Bảng 19. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

    • Bảng 20. Hệsốhồi quy riêng trong mô hình

    • 2.3.5. Đánh giá của khách hàng vềtừng nhân tố

    • Bảng 21.Đánh giá của khách hàng vềsản phẩm

    • Bảng 22.Đánh giá của khách hàng vềgiá

    • Bảng 23.Đánh giá của khách hàng vềphân phối

    • Bảng 24.Đánh giá của khách hàng vềxúc tiến

    • 2.4. Đánh giá chung vềhoạt động tiêu thụsản phẩm của công ty 2.4.1.Điểm mạnh trong hoạt động tiêu thụsản phẩm của công ty

    • 2.4.2. Hạn chếtrong hoạt động tiêu thụsản phẩm của công ty

    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MTV PHƯỚC KỶ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    • 3.2. Một sốgiải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụsản phẩm tại Công ty TNHH MTV Phước Kỷ

    • Bảng 25. Ý kiến của khách hàng vềbiện pháp nâng cao khảnăng tiêu thụsản

    • 3.2.2. Một sốgiải pháp đềxuất nhằm nâng cao hiệu quảhoạt động tiêu thụsản phẩm

      • 3.2.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa mẫu mã

      • 3.2.2.2. Điều chỉnh mức giá cạnh tranh và chiết khấu phù hợp

      • 3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối và giảm chi phí phân phối

      • 3.2.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp

      • 3.2.2.5. Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng

      • 3.2.2.6. Thực hiện các cuộc nghiên cứu thịtrườ ng

  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 2. Kiến nghị

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tiếng Việt

    • Tài liệu tiếng Anh

  • PHỤLỤC 1

    • PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

      • A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

      • B. NỘI DUNG KHẢO SÁT

  • PHỤLỤC 2

    • XỬLÝ DỮLIỆU BẰNG PHẦN MỀM SPSS 20

      • Statistics

      • Giới tính

      • Tuổi

      • Nghềnghiệp

      • Thu nhập bình quân hàng tháng

      • Nhóm khách hàng

      • Sốlần mua sản phẩm

      • Biết đến qua kênh thông tin

      • KMO and Bartlett's Test

      • Rotated Component Matrixa

      • Correlations

      • Model Summaryb

      • ANOVAa

      • Coefficientsa

      • One-Sample Statistics

      • One-Sample Statistics

      • One-Sample Statistics

      • One-Sample Statistics

      • One-Sample Statistics

      • Case Summary

      • $YK Frequencies

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞLÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀTIÊU THỤSẢN PHẨM 5 1.1 Những lý luận chung vềtiêu thụsản phẩm

SẢN PHẨM 1.1 Những lý luận chung vềtiêu thụsản phẩm

1.1.1 Khái niệm tiêu thụsản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Đây là bước thực hiện mục đích sản xuất hàng hóa, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Tiêu thụ sản phẩm không chỉ là khâu lưu thông hàng hóa mà còn là cầu nối giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng.

Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lý chủ yếu bằng mệnh lệnh từ Nhà nước, nơi các cơ quan hành chính can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không chịu trách nhiệm về quyết định của mình Quan hệ giữa các ngành mang tính dọc, được kế hoạch hóa thông qua chế độ cấp phát, trong đó doanh nghiệp thực hiện chức năng sản xuất và kinh doanh với các yếu tố vật chất như nguyên liệu được cung cấp theo chỉ tiêu cấp phát Do đó, việc tiêu thụ sản phẩm chỉ đơn thuần là tổ chức bán hàng hóa sản xuất theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải xác định ba vấn đề cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh: sản xuất và kinh doanh cái gì, sản xuất và kinh doanh như thế nào, và cho ai Do đó, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cần được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng.

Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế phức tạp, bắt đầu từ nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu, đến việc lựa chọn mặt hàng và tổ chức sản xuất hoặc cung ứng Để đạt hiệu quả tối ưu trong tiêu thụ, doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu và bộ phận liên quan, đảm bảo từng bước trong chu trình được thực hiện tuần tự Việc tổ chức sản xuất trước khi nghiên cứu nhu cầu thị trường có thể dẫn đến việc hàng hóa không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng, đồng thời thu tiền về Hoạt động này diễn ra thông qua việc bán hàng, giúp hàng hóa được chuyển đổi thành tiền, từ đó thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

1.1.2 Vai trò của tiêu thụsản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh và là một trong sáu chức năng chính của doanh nghiệp, bao gồm sản xuất, tiêu thụ, hậu cần, tài chính, kế toán và quản trị Mặc dù sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng tiêu thụ đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất Trong cơ chế thị trường, công tác tiêu thụ không chỉ đơn thuần là bán hàng, mà còn là một quy trình toàn diện từ nghiên cứu thị trường, sản xuất, xây dựng chiến lược tiêu thụ, tổ chức hệ thống phân phối, đến quảng cáo và dịch vụ hậu mãi Sự cần thiết của hoạt động tiêu thụ sản phẩm được thể hiện qua nhiều vai trò quan trọng trong doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm là chỉ số chính xác phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nó cho thấy mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh doanh và thể hiện năng lực tổ chức, điều hành cũng như các điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp Kết quả sản xuất kinh doanh được đánh giá qua các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận và vòng quay vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

Mục tiêu chính của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, vì đây là động lực thúc đẩy mọi hoạt động kinh doanh Lợi nhuận không chỉ giúp doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị hiện đại mà còn hỗ trợ việc mở rộng quy mô hoạt động Thông qua quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp có thể thu hồi vốn, bù đắp chi phí sản xuất và nhận được phần lợi nhuận xứng đáng cho những nỗ lực của mình.

Tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố then chốt trong quá trình tái sản xuất, giúp chuyển đổi sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, hoàn thành vòng luân chuyển vốn Việc tiêu thụ hiệu quả không chỉ tạo ra nguồn vốn cho tái sản xuất mở rộng mà còn tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng và lợi nhuận cho doanh nghiệp Ngược lại, nếu không tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp sẽ gặp phải tình trạng ứ đọng vốn, tăng chi phí bảo quản và đình trệ hoạt động sản xuất Để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, không chỉ ở thị trường hiện tại mà còn mở rộng sang thị trường mới, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất kinh doanh.

Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường được đánh giá qua tỷ lệ doanh số hàng hóa bán ra so với tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ, với tỷ trọng càng lớn thể hiện vị thế càng mạnh Ngoài ra, phạm vi thị trường mà doanh nghiệp xâm nhập cũng là yếu tố quan trọng, việc tiêu thụ sản phẩm rộng rãi và quy mô lớn chứng tỏ vị thế cao Hoạt động tiêu thụ sản phẩm không chỉ nâng cao uy tín mà còn củng cố vị trí của doanh nghiệp thông qua sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng với giá cả hợp lý và dịch vụ bán hàng tốt.

Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối quan trọng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu và sự thay đổi thị hiếu của khách hàng Thông qua phản hồi về sản phẩm, doanh nghiệp có thể nhận diện nguyên nhân xuất hiện nhu cầu mới và từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, đáp ứng tốt nhất mong muốn của người tiêu dùng.

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc cân đối cung cầu, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và tránh tình trạng cung vượt cầu Khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hiệu quả, họ có thể tiếp tục tái sản xuất, sử dụng các nguồn lực như nguyên liệu, vốn và sức lao động, từ đó tạo ra chuỗi hoạt động liên tục thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân Do đó, tiêu thụ sản phẩm không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến toàn xã hội.

Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ, doanh nghiệp không chỉ khẳng định giá trị sản phẩm mà còn xây dựng uy tín, tạo nền tảng vững chắc để phát triển cả trên thị trường hiện tại lẫn thị trường tiềm năng.

1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụsản phẩm đối với doanh nghiệp

Lợi nhuận là mục tiêu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí Khi sản phẩm có sức tiêu thụ mạnh, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao Ngược lại, nếu sản phẩm không được tiêu thụ hoặc tiêu thụ ít, lợi nhuận sẽ giảm, dẫn đến tình trạng hòa vốn hoặc thua lỗ cho doanh nghiệp.

Vị thế doanh nghiệp được xác định qua tỷ lệ doanh số hoặc số lượng hàng hóa bán ra so với tổng thị trường Sản phẩm tiêu thụ mạnh sẽ nâng cao vị thế của doanh nghiệp, trong khi sản phẩm bán chậm sẽ dẫn đến sự giảm sút vị thế trên thị trường.

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤSẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MTV PHƯỚC KỶTỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Trong những năm tới, ngành gạch ốp lát sẽ đối mặt với mức độ cạnh tranh khốc liệt do sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành này vượt xa nhu cầu tiêu thụ, dẫn đến tình trạng cung vượt cầu Thị trường bất động sản năm 2018 không còn sôi động mà chuyển sang phát triển ổn định, với số dự án mới khởi công không nhiều, làm giảm sức cầu tiềm năng đối với vật liệu xây dựng Để cạnh tranh hiệu quả và tăng trưởng doanh thu, các công ty cần xác định những định hướng phát triển phù hợp trong thời gian tới.

-Tăng cường chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm.

-Khai thác sâu hơn nhóm khách hàng là tổchức.

-Tích cực đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp.

Để trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh gạch tại tỉnh Thừa Thiên Huế, cần hoàn thiện hoạt động phân phối sản phẩm một cách hiệu quả Đồng thời, công ty cũng nên mở rộng hướng tới những thị trường lớn hơn để gia tăng cơ hội phát triển và khẳng định vị thế trong ngành.

3.2 Một sốgiải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụsản phẩm tại Công ty TNHH MTV Phước Kỷ

3.2.1 Cơ sởhình thành giải pháp

Các giải pháp được đề xuất dựa trên phân tích và đánh giá ở chương 2, nhằm định hướng cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian tới.

Để đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất, tác giả đã tiến hành khảo sát 150 khách hàng về các biện pháp nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát của Công ty TNHH MTV Phước Kỷ Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng 25.

Bảng 25 Ý kiến của khách hàng vềbiện pháp nâng cao khảnăng tiêu thụsản phẩm

Tiêu chí Sốkhách hàng Phần trăm

Nâng cao chất lượng sản phẩm 52 34,7 Đa dạng hóa mẫu mã 39 26,0

Có chính sách giá cảhợp lý 52 34,7

Tăng thêm chương trình khuyến mại 71 47,3

Tăng cường công tác hỗtrợbán hàng 96 64,0 Đào tạo đội ngũ bán hàng 56 37,3

(Nguồn: Sốliệu khảo sát và xửlý của tác giả)

Theo khảo sát, 64% khách hàng cho rằng công ty cần cải thiện công tác hỗ trợ bán hàng, giúp họ dễ dàng tiếp cận thông tin sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng chính sách giá hợp lý và tăng cường chương trình khuyến mãi cũng được nhiều khách hàng ủng hộ để nâng cao hiệu quả tiêu thụ Mặc dù nhân viên không ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ, nhưng trong bối cảnh hiện nay, việc tư vấn tốt là rất cần thiết để khách hàng có thể chọn lựa giữa nhiều sản phẩm khác nhau Do đó, 37,3% khách hàng đề xuất cần đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng, trong khi ý kiến về đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm không nhận được nhiều sự quan tâm.

3.2.2 Một sốgiải pháp đềxuất nhằm nâng cao hiệu quảhoạt động tiêu thụsản phẩm

3.2.2.1 Nâng cao ch ất lượ ng s ả n ph ẩm và đa dạ ng hóa m ẫ u mã

Sản phẩm là yếu tố quyết định hàng đầu trong kinh doanh Sản phẩm chất lượng cao sẽ thu hút khách hàng, tăng lượng tiêu thụ và doanh thu, từ đó nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.

Các tiêu chí chất lượng sản phẩm như độ bền, sự đồng đều về kích thước và màu sắc thường được khách hàng đánh giá ở mức độ vừa phải Để đảm bảo cung ứng đủ số lượng và chất lượng tốt, doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ từ khâu tìm nguồn hàng đến kiểm tra hàng hóa nhập vào Doanh nghiệp cần chủ động nghiên cứu và tìm hiểu các nhà cung cấp về khả năng sản xuất và chất lượng hàng hóa, đồng thời đảm bảo nguồn hàng ổn định và phong phú để đa dạng hóa mẫu mã phù hợp với xu hướng tiêu dùng Nhân viên phụ trách tạo nguồn và mua hàng cần có kiến thức vững về kỹ thuật sản phẩm Trong khâu kiểm tra sản phẩm, cần thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách, kích cỡ, màu sắc và chất lượng.

Sản phẩm gạch ốp lát có tính chất mùa vụ, vì vậy việc đa dạng hóa mẫu mã là rất quan trọng để đáp ứng linh hoạt với biến động thị trường Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và nhu cầu thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp cần nhanh nhạy trong việc tạo nguồn hàng, đồng thời phải có tầm nhìn xa và khả năng quan sát rộng để nhận diện xu hướng phát triển, từ đó cung ứng kịp thời cho khách hàng.

3.2.2.2 Điề u ch ỉ nh m ứ c giá c ạ nh tranh và chi ế t kh ấ u phù h ợ p Điều công ty cần quan tâm trong chính sách giá cảlà giá bán của đối thủcạnh tranh và mức chiết khấu cho khách hàng Cuộc chiến cạnh tranh vềgiá luôn là vấn đề khiến nhiều doanh nghiệp phải đặt ra các chiến lượcứng phó đểtránh được tổn hại về doanh thu lẫn uy tín Những nghiên cứu thịtrường với quy mô nhỏ, thu thập thông tin mang tính chất thời điểm vềmức giá của đối thủcạnh tranh là đều cần thiết đểcó điều chỉnh phù hợp Trong trường hợp trên thịtrường xuất hiện đối thủcùng cung cấp một loại sản phẩm mà giá cảthấp hơn, khách hàng lại nhạy cảm vềgiá thì doanh nghiệp cần đưa ra biện pháp giải quyết hiệu quả Cốgắng hạthấp giá như đối thủlà điều không nên thực hiện, vì nó làm giảm uy tín của công ty Giá cảkhông phải là yếu tố duy nhất có sứcảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng, vì vậy có thểkhai thác các giá trịkhác như tạo điều kiện mua hàng hóa thuận lợi hoặc tăng thêm dịch vụ hậu mãi. Áp dụng mức chiết khấu hợp lí với từng nhóm khách hàng Đối với khách hàng là tổchức, chiết khấu giá cho sốlượng mua lớn nhằm khuyến khích họgia tăng số lượng mua của mỗi hợp đồng và mua tập trung nhiều lầnởdoanh nghiệp Đối với khách hàng là hộgia đình, có thểsửdụng hình thức chiết khấu thời vụ, giảm giá khi mua sản phẩm vào mùa thấp điểm Ngoài ra, đối với những mặt hàng chậm luân chuyển hoặc đã cũ, giảm giá bán đểgiải phóng kho bãi, nhập vềnhững mặt hàng mới.

3.2.2.3 Nâng cao hi ệ u qu ả ho ạt độ ng phân ph ố i và gi ả m chi phí phân ph ố i

Phân phối là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc vận chuyển, lưu kho hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tối đa hóa lợi nhuận Hoạt động phân phối mang lại lợi ích về thời gian và địa điểm, đồng thời tạo điều kiện cho việc chuyển nhượng quyền sở hữu Các quyết định trong phân phối cần đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả, cung cấp giá trị cho khách hàng với mức dịch vụ và chi phí hợp lý.

Mục tiêu phân phối của các công ty là cung cấp hàng hóa đúng mặt hàng, số lượng, chất lượng và thời gian với chi phí tối thiểu Tuy nhiên, không thể đồng thời đạt được tất cả các mục tiêu này, vì việc tối đa hóa phục vụ khách hàng và giảm chi phí phân phối là mâu thuẫn Khách hàng yêu cầu hàng hóa được cung ứng kịp thời, đáp ứng các phát sinh, đảm bảo chất lượng trong vận chuyển, dễ dàng trả lại hàng thừa và duy trì khối lượng hàng dự trữ Để đáp ứng tốt nhất yêu cầu này, cần có hệ thống phân phối lớn và vận chuyển nhanh, điều này sẽ làm tăng chi phí Do đó, có mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa mức độ dịch vụ và chi phí phân phối.

Chi phí phân phối cơ bản bao gồm vận tải, lưu kho, bảo quản hàng, bốc xếp, giao nhận, đóng gói, chi phí hành chính và xử lý đơn đặt hàng Hệ thống phân phối hiệu quả giúp giảm chi phí, từ đó hạ giá bán và thu hút khách hàng Ngược lại, việc không đảm bảo cung ứng đúng thời hạn có thể khiến công ty mất khách Do đó, công ty cần tối ưu hóa tiềm lực và phối hợp các quyết định về mức lưu kho, phương thức vận tải, địa điểm kho bãi và cửa hàng để giảm chi phí phân phối.

Hoạt động phân phối của công ty gặp nhiều khó khăn liên quan đến thời gian vận chuyển, hỗ trợ vận chuyển và bốc xếp hàng hóa Khách hàng chủ yếu là hộ gia đình, việc mua số lượng ít khiến công ty khó khăn trong việc tính chi phí vận chuyển Cơ sở hạ tầng kém và tình trạng kẹt xe vào giờ cao điểm cũng là những vấn đề cần giải quyết Để đảm bảo giao hàng đúng thời gian, nhân viên kinh doanh cần tính toán khả năng đáp ứng và bố trí lực lượng lao động hợp lý Đồng thời, việc tuyển chọn nhân viên giao hàng cần chú trọng đến thái độ nhiệt tình và sự cẩn thận trong công việc bốc xếp, nhằm tránh hư hỏng hàng hóa khi đến tay khách hàng.

Hoạt động phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm thông qua việc đáp ứng đơn hàng chính xác và hỗ trợ vận chuyển Công ty cần duy trì những thành công hiện có, rút ngắn thời gian vận chuyển để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng, đồng thời nâng cao công tác hỗ trợ bốc xếp hàng hóa Để đạt được những mục tiêu này, việc đầu tư vào phương tiện vận chuyển và tuyển chọn nhân lực chất lượng là điều cần thiết mà công ty cần chú trọng.

3.2.2.4 Nâng cao hi ệ u qu ả ho ạt độ ng xúc ti ế n h ỗ n h ợ p

Hoạt động xúc tiến hỗn hợp có tác động hạn chế đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty Tuy nhiên, nếu sử dụng hiệu quả các công cụ xúc tiến, đặc biệt là khuyến mại, có thể kích thích nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng Khuyến mại, hay còn gọi là xúc tiến bán, giúp doanh nghiệp gia tăng nhanh chóng nhu cầu về sản phẩm và thu hút phản ứng từ người mua sớm hơn Tuy nhiên, tác dụng của xúc tiến bán thường chỉ hiệu quả trong ngắn hạn và cần được áp dụng cẩn thận để tránh phản tác dụng trong dài hạn.

Ngày đăng: 09/03/2022, 18:18

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w