1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

163 THỰC HIỆN THỦ tục hải QUAN đối với HÀNG gỗ XUẤT

84 92 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 372,67 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GỖ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN THỰC - CHI NHÁNH HÀ NỘI

    • 1.1. Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu

      • 1.1.1. Khái niệm hàng hóa xuất khẩu

      • 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu

        • 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân

        • 1.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp

      • 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu:

    • 1.2. Những vấn đề cơ bản về các mặt hàng từ gỗ xuất khẩu

      • 1.2.1. Khái niệm, phân loại

      • 1.2.2. Đặc điểm của mặt hàng gỗ

    • 1.3. Lý luận thủ tục Hải quan đối với việc xuất khẩu các mặt hàng từ gỗ xuất khẩu

      • 1.3.1. Khái niệm Thủ tục Hải quan

      • 1.3.2. Vai trò của Thủ tục Hải quan:

      • 1.3.3. Các tính chất cơ bản của Thủ tục Hải quan

      • 1.3.4. Nội dung thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu

    • 1.4. Các nhân tố tác động đến quá trình làm thủ tục hải quan

      • 1.4.1. Các nhân tố chủ quan

      • 1.4.2. Các nhân tố khách quan 

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GỖ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN THỰC (REAL LOGISTICS) – CHI NHÁNH HÀ NỘI

  • 2.1. Tổng quan về công ty

    • 2.1.1. Thông tin chung về công ty

    • 2.1.2. Lịch sử hình thành

    • 2.1.3. Lĩnh vực hoạt động

    • 2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức

    • 2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

    • 2.2. Cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan

    • 2.3. Thực hiện thủ tục xuất khẩu mặt hàng gỗ tại Công ty TNHH Tiếp Vận Thực – Chi nhánh Hà Nội

      • 2.3.1. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu tại Công ty TNHH Tiếp Vận Thực – Chi nhánh Hà Nội

      • 2.3.2. Các kết quả đạt được

      • 2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MẶT HÀNG GỖ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN THỰC (REAL LOGISTICS) – CHI NHÁNH HÀ NỘI

    • 3.1. Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của công ty Real Logistics giai đoạn 2021-2025

      • 3.1.1. Cơ hội

      • 3.1.2. Thách thức

    • 3.2. Phương hướng kinh doanh, mục tiêu về thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng gỗ xuất khẩu trong thời gian tới

      • 3.2.1. Phương hướng chung

      • 3.2.2. Mục tiêu cụ thể trong giai đoạn tới

  • 3.3. Giải pháp tăng cường thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh qua đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận thực - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới

    • 3.3.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật

    • 3.3.2. Nắm vững luật, thông tư nghị định liên quan đến quy trình thủ tục hải quan đối với hàng gỗ xuất khẩu

    • 3.3.3. Tham gia các hiệp hội xuất nhập khẩu

    • 3.3.4. Tập chung, phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

    • 3.3.5. Kiến nghị đối với chi cục quan Hải quan

    • 3.3.6. Đối với các cơ quan chuyên ngành

    • 3.3.7. Hoàn thiện khả năng kết nối, đồng bộ giữa Cơ quan Hải quan, hệ thống ngân hàng và doanh nghiệp

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI

Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu

1.1.1 Khái niệm hàng hóa xuất khẩu

Hàng hóa xuất khẩu là đối tượng phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

Hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm được vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, nơi được xem là khu vực hải quan riêng biệt theo quy định của pháp luật.

Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao, giúp tăng thu ngoại tệ và tạo điều kiện cho nhập khẩu Việc mở rộng xuất khẩu không chỉ thúc đẩy các ngành kinh tế mà còn khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia, từ đó giải quyết vấn đề việc làm và nâng cao thu nhập quốc gia.

Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên mà doanh nghiệp thực hiện và tiếp tục duy trì, ngay cả khi đã mở rộng sang các lĩnh vực khác.

Xuất khẩu hàng hóa là một phần quan trọng trong quá trình phân phối và lưu thông hàng hóa, liên kết sản xuất với tiêu dùng giữa các quốc gia Sự phát triển của nền sản xuất xã hội phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất khẩu Đối với Việt Nam, một quốc gia đang trong giai đoạn phát triển với cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ và dân số tăng nhanh, việc thúc đẩy xuất khẩu để thu ngoại tệ, cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là vô cùng cần thiết Đảng và Nhà nước đã xác định việc phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại, đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa, là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với quy luật kinh tế khách quan Do đó, vai trò của xuất khẩu hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân

Xuất khẩu hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với những nước có nền kinh tế còn thấp như Việt Nam Hoạt động xuất khẩu không chỉ gia tăng ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán và tăng thu ngân sách, mà còn kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế và tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân Chiến lược hướng về xuất khẩu là giải pháp mở cửa nền kinh tế, kết hợp vốn và kỹ thuật nước ngoài với tiềm năng lao động và tài nguyên thiên nhiên trong nước, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển Xuất khẩu có những vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, góp phần phát triển bền vững và nâng cao đời sống nhân dân.

+ Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Công nghiệp hoá đất nước là bước cần thiết để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển Để thực hiện công nghiệp hoá, chúng ta cần nhập khẩu một lượng lớn máy móc hiện đại nhằm trang bị cho sản xuất Nguồn vốn cho việc nhập khẩu chủ yếu đến từ vay mượn, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu.

Nguồn vốn vay cần phải được hoàn trả, trong khi viện trợ và đầu tư nước ngoài có giới hạn và thường phụ thuộc vào các nước khác Do đó, xuất khẩu chính là nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu Thực tế cho thấy, khi một quốc gia tăng cường xuất khẩu, nhập khẩu cũng sẽ tăng theo Ngược lại, nếu nhập khẩu vượt quá xuất khẩu, sẽ dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế quốc dân.

Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài dự kiến sẽ gia tăng, tuy nhiên, các cơ hội đầu tư và vay nợ từ nước ngoài cũng như từ các tổ chức quốc tế chỉ có thể xảy ra khi các nhà đầu tư và nguồn cho vay nhận thấy khả năng xuất khẩu Đây chính là nguồn vốn duy nhất để hiện thực hóa việc trả nợ.

+ Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển:

Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng toàn cầu đang trải qua những biến đổi mạnh mẽ, nhờ vào cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại Sự chuyển đổi này phản ánh quá trình công nghiệp hóa và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thế giới, điều này là cần thiết cho sự phát triển của đất nước chúng ta.

Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều căn cứ vào nhu cầu thị trường toàn cầu để định hướng sản xuất, điều này đã tạo ra tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Sự ảnh hưởng này thể hiện rõ nét trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng cường khả năng cạnh tranh của các ngành kinh tế.

Xuất khẩu không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác mà còn tạo ra cơ hội cho ngành sản xuất nguyên vật liệu như bông và đay Sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm, như gạo và cà phê, sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho những lĩnh vực này.

– Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và ổn định.

Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

+ Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.

Hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến chất lượng và giá cả sản phẩm Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần đầu tư vào công nghệ sản xuất hiện đại, cải tiến thiết bị và máy móc Đồng thời, việc nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động cũng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

+ Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.

Xuất khẩu có tác động tích cực đến đời sống, chủ yếu thông qua việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho hàng triệu lao động Hoạt động này không chỉ giúp nâng cao thu nhập cá nhân mà còn tăng giá trị ngày công lao động, góp phần vào sự gia tăng thu nhập quốc dân.

Xuất khẩu không chỉ tạo ra nguồn vốn quan trọng cho việc nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng thiết yếu mà còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam, góp phần tăng cường hợp tác quốc tế và nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế Hoạt động xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu không chỉ thúc đẩy quỹ tín dụng và đầu tư mà còn mở rộng vận tải quốc tế Đồng thời, các mối quan hệ kinh tế đối ngoại này cũng tạo tiền đề cho sự phát triển và mở rộng xuất khẩu.

Những vấn đề cơ bản về các mặt hàng từ gỗ xuất khẩu

Hàng đồ gỗ là sản phẩm thiết yếu cho việc trang trí và sử dụng trong không gian sống của gia đình, chiếm một vị trí quan trọng và tạo nên sự ấm cúng cho ngôi nhà.

Sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam đã chuyển mình từ sản phẩm thô như gỗ tròn và gỗ xẻ sang các sản phẩm gia công tinh xảo hơn, nhờ vào việc áp dụng công nghệ tẩm, sấy và trang trí bề mặt Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm hoàn chỉnh với giá trị gia tăng về công nghệ và lao động Các sản phẩm gỗ xuất khẩu có thể được phân chia thành 4 nhóm chính.

Nhóm I bao gồm các sản phẩm đồ mộc ngoài trời như bàn ghế vườn, ghế băng, dù che nắng và ghế xích đu Những sản phẩm này được chế tạo hoàn toàn từ gỗ hoặc kết hợp với các vật liệu khác như sắt, nhôm và nhựa, mang lại sự đa dạng và tính thẩm mỹ cho không gian ngoài trời.

Nhóm II bao gồm các sản phẩm đồ mộc trong nhà, như bàn ghế, giường tủ, giá sách, đồ chơi và ván sàn Những sản phẩm này được làm hoàn toàn từ gỗ hoặc kết hợp với các vật liệu khác như da và vải, mang đến sự đa dạng và tính thẩm mỹ cho không gian sống.

Nhóm III bao gồm các sản phẩm mỹ nghệ chủ yếu được làm từ gỗ rừng tự nhiên, như bàn, ghế, tủ và các mặt hàng mây tre đan Những sản phẩm này được chế tác bằng các công nghệ như đan, chạm, khắc và khảm, mang lại giá trị nghệ thuật cao và tính thẩm mỹ cho không gian sống.

- Nhóm IV : Sản phẩm dăm gỗ sản xuất từ gỗ rừng trồng mọc nhanh như gỗ keo, gỗ bạch đàn…

Hiện nay, sản phẩm gỗ chế biến xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là bàn ghế ngoài trời làm từ gỗ cứng, trong khi đó, thị trường Nhật Bản và EU chủ yếu tiếp nhận đồ dùng nội thất làm từ gỗ mềm.

1.2.2 Đặc điểm của mặt hàng gỗ

- Đồ gỗ được làm bằng loại gỗ tự nhiên có các đặc điểm sau:

 Bền theo thời gian: gỗ tự nhiên luôn là vật liệu bền theo thời gian, và một số loại gỗ còn gia tăng giá trị theo thời gian

 Đẹp: gỗ tự nhiên mang vẻ đẹp tự nhiên, khó có thể thay thế bởi các sản phẩm gỗ nhân tạo

Gỗ tự nhiên nổi bật với khả năng chống nước vượt trội so với gỗ công nghiệp Khi được xử lý và sơn bả cẩn thận, gỗ tự nhiên có khả năng chịu nước tốt, bền chắc và sở hữu nhiều hoa văn chạm khắc phong phú Điều này là một điểm mạnh mà gỗ công nghiệp khó có thể đạt được, do gỗ công nghiệp được sản xuất theo tấm với độ dày cố định, không thể ghép nối linh hoạt như gỗ tự nhiên.

Đồ gỗ tự nhiên có giá thành cao hơn gỗ công nghiệp do giá nhập khẩu gỗ tăng và chi phí gia công chế tác cao, khiến việc sản xuất hàng loạt trở nên khó khăn Bên cạnh đó, sản phẩm gỗ tự nhiên cũng có thể gặp hiện tượng cong vênh sau một thời gian sử dụng.

 Ít cong vênh hơn gỗ tự nhiên, chống mối mọt, dễ chùi rửa,

 giá thành thấp hơn gỗ tự nhiên và sản xuất nhanh hơn đồ gỗ tự nhiên

Đồ gỗ công nghiệp có nhiều hạn chế so với đồ gỗ tự nhiên, bao gồm độ bền kém với nước, dễ bị hư hỏng khi va chạm mạnh, thiếu hoa văn trạm khắc nghệ thuật đa dạng và không mang lại vẻ đẹp ấm cúng.

Lý luận thủ tục Hải quan đối với việc xuất khẩu các mặt hàng từ gỗ xuất khẩu

1.3.1 Khái niệm Thủ tục Hải quan

Theo Công ước Kyoto, thủ tục hải quan được định nghĩa là các hoạt động mà bên liên quan và cơ quan Hải quan thực hiện để đảm bảo tuân thủ Luật Hải quan.

Theo Luật Hải quan Việt Nam 2014, thủ tục hải quan bao gồm các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định pháp luật liên quan đến hàng hóa và phương tiện vận tải.

Thủ tục hải quan bao gồm tất cả các hoạt động và công việc mà người khai hải quan cùng với công chức hải quan phải thực hiện theo quy định pháp luật liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cũng như phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh.

Thủ tục hải quan là một quy trình hành chính quan trọng, chủ yếu do người khai hải quan và công chức hải quan thực hiện Người khai hải quan cần thực hiện các công việc như khai và nộp tờ khai hải quan, nộp và xuất trình các chứng từ liên quan, đưa hàng hóa và phương tiện vận tải đến địa điểm kiểm tra, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật, và cuối cùng là thực hiện thông quan cho hàng hóa và phương tiện vận tải.

1.3.2 Vai trò của Thủ tục Hải quan:

Mỗi quốc gia đều thiết lập các quy định pháp luật về thủ tục hải quan để quản lý việc vận chuyển hàng hóa và phương tiện qua biên giới.

Thủ tục hải quan đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan hải quan và các đối tượng liên quan khi vận chuyển hàng hóa qua biên giới Nó quy định rõ ràng các công việc cần thực hiện cho từng loại hàng hóa, phương tiện và đối tượng cụ thể Thủ tục hải quan không chỉ là kim chỉ nam cho các bên liên quan mà còn là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước và người khai hải quan thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.

Các đối tượng tham gia vào quy trình thủ tục hải quan, bao gồm công chức hải quan và người khai hải quan, cần phải hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục này.

Thủ tục hải quan có vai trò lớn đối với các hoạt động khác của cơ quan hải quan như:

Để đảm bảo việc tính thuế hải quan chính xác và đầy đủ, công chức hải quan cần dựa vào các thủ tục hải quan đã được thực hiện một cách chuẩn mực, đặc biệt là việc kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ và chính xác của thông tin trong tờ khai hải quan.

Để kiểm tra sau thông quan lô hàng, cần dựa vào toàn bộ hồ sơ hải quan đã được làm thủ tục trước đó, bao gồm cả những lô hàng đã được thông quan từ năm trước.

Để xác định chủ hàng vận chuyển trái phép qua biên giới hoặc liên quan đến buôn lậu, gian lận thương mại, cần dựa vào khai báo của người khai hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Như vậy, thủ tục hải quan có vai trò ý nghĩa to lớn trong toàn bộ hoạt động của ngành hải quan.

1.3.3 Các tính chất cơ bản của Thủ tục Hải quan

Thủ tục hải quan có các tính chất đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất: Tính hành chính bắt buộc

Tính hành chính bắt buộc trong thủ tục hải quan yêu cầu mọi cá nhân và tổ chức liên quan phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành Điều này có nghĩa là các bên phải thực hiện đầy đủ những công việc được quy định để đảm bảo quy trình hải quan diễn ra suôn sẻ và hợp pháp.

Thủ tục hải quan là bắt buộc đối với tất cả hàng hóa và phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh, không phụ thuộc vào thân thế của người thực hiện Công chức hải quan không được phép cắt bớt các thủ tục đã quy định; nếu không thực hiện đúng hoặc đầy đủ thủ tục hải quan theo quy định pháp luật, hàng hóa sẽ không được thông quan, dẫn đến việc không thể thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu Thực hiện thủ tục hải quan là quyền hành pháp trong lĩnh vực này, do cơ quan hải quan và cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện.

Thủ tục hành chính là quy trình quy định về trình tự, thời gian và không gian, nhằm hướng dẫn cách thức giải quyết công việc của cơ quan quản lý nhà nước trong mối quan hệ với các tổ chức, cơ quan và công dân.

Theo luật hải quan của EU, các quy định pháp luật hải quan là bắt buộc và phải được thực hiện một cách nhất quán, không phụ thuộc vào danh tính của người thực hiện thủ tục hải quan.

Thứ hai : Tính trình tự và liên tục

Thủ tục hải quan có tính chất cơ bản là quy định trình tự thời gian và không gian cho các công việc cần thực hiện Tính trình tự này bao gồm các bước liên tiếp, không thể xáo trộn, với kết quả của bước trước là tiền đề cho bước tiếp theo Mỗi bước phải kiểm tra lại kết quả của bước trước để đảm bảo tính chính xác và hạn chế sai sót trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Các nhân tố tác động đến quá trình làm thủ tục hải quan

1.4.1 Các nhân tố chủ quan

Bộ máy quản lý tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hiệu quả của doanh nghiệp Cần thiết phải có một hệ thống quản lý và lãnh đạo hoàn chỉnh, không thừa, không thiếu, cùng với việc phân cấp quản lý rõ ràng Việc phân công lao động hợp lý trong mỗi doanh nghiệp sẽ giúp tối ưu hóa hiệu suất Ngược lại, một bộ máy cồng kềnh và không cần thiết có thể dẫn đến sự kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Nguồn tài chính đóng vai trò quyết định trong khả năng sản xuất kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp Khả năng tài chính bao gồm vốn chủ sở hữu và các nguồn huy động khác, không chỉ giới hạn ở tài sản cố định và lưu động mà còn bao gồm các khoản vay và thu nhập tương lai Thiếu hụt nguồn tài chính có thể dẫn đến nguy cơ phá sản cho doanh nghiệp Trong môi trường kinh doanh, tài chính được xem là công cụ quan trọng để chiếm lĩnh thị trường và vượt qua đối thủ cạnh tranh.

Con người đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động xã hội và kinh doanh, vì vậy để đạt hiệu quả trong kinh doanh, doanh nghiệp cần chú trọng đến đời sống nhân viên Việc thiết lập chế độ khen thưởng và kỷ luật rõ ràng sẽ khuyến khích người lao động, đồng thời đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh Đây là yếu tố then chốt đảm bảo sự thành công bền vững của doanh nghiệp.

1.4.2 Các nhân tố khách quan

Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của ngân hàng là yếu tố quốc tế quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp Chính sách tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến việc thanh toán và tính giá trong kinh doanh nhập khẩu, khi mọi giao dịch đều liên quan đến ngoại tệ Tỷ giá hối đoái không chỉ là cơ sở so sánh giá cả giữa hàng hóa trong nước và quốc tế, mà còn hỗ trợ sự lưu thông tiền tệ và hàng hóa giữa các quốc gia.

Chế độ chính sách pháp luật về nhập khẩu giữa các quốc gia chịu tác động từ cả luật pháp trong nước và quy định quốc tế, phản ánh ý chí của nhà nước và sự thống nhất toàn cầu Chính phủ thường xuyên ban hành các chính sách vĩ mô theo từng giai đoạn phát triển, nhằm quản lý hoạt động nhập khẩu Những chính sách này bao gồm việc thiết lập hàng rào thuế quan và phi thuế quan, như hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu và tiêu chuẩn chất lượng, nhằm bảo vệ các ngành sản xuất trong nước có khả năng cạnh tranh yếu.

Cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ khoa học công nghệ của các cơ quan hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc rút ngắn thời gian xử lý công việc và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong thủ tục hải quan, đặc biệt là trong hải quan điện tử Tuy nhiên, hệ thống kiểm tra chất lượng hàng hóa vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành và chưa đạt được sự thống nhất cần thiết.

Sự cạnh tranh giá giữa các công ty trong nước ngày càng trở nên khốc liệt, buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí ngày càng tăng cho việc nâng cấp hệ thống máy móc và chi phí vận chuyển Điều này là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

THỰC TRẠNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GỖ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN THỰC (REAL LOGISTICS) – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Tổng quan về công ty

2.1.1 Thông tin chung về công ty

- Tên chính thức: CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN THỰC

- Tên giao dịch quốc tế: REAL LOGISTICS CO., LTD

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 87 đường B4, phường An Lợi Đông, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh

- Văn phòng Hà Nội: Tầng G2, 51 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội

- Vốn kinh doanh: 30.000.000.000 VND (~1.319.000 USD)

- Giám đốc: Trần Tuấn Đức

- Giấy phép môi giới hải quan: 3636/QĐ-TCHQ

- Giấy phép vận tải đa phương thức: 15-19/GP-BGTVT

- Giấy chứng nhận ISO 9001:2015: GKVN-0247-QC

- Thành viên tổ chức: FIATA, WCA, SAG, VLA

REAL LOGISTICS - FULL LOGISTICS SERVICES

Công ty TNHH Tiếp Vận Thực (Real Logistics Co., Ltd) là một trong những nhà giao nhận vận tải hàng đầu Việt Nam được thành lập vào năm

Real Logistics, thành lập vào năm 2009 và có trụ sở chính tại số 87, đường B4, phường An Lợi Đông, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh, đã không ngừng phát triển để trở thành một trong những nhà giao nhận vận tải quốc tế hàng đầu Công ty cung cấp đa dạng dịch vụ với nhiều chi nhánh tại các thành phố lớn và đội ngũ nhân viên phân bố rộng rãi tại tất cả các khu công nghiệp trên toàn quốc.

Năm 2012: Real Logistics thành lập văn phòng đại diện tại Hải Phòng

Năm 2014: Real Logistics thành lập văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và Hà Nội

Năm 2019: Real Logistics thành lập văn phòng đại diện tại Nội Bài.

Công ty Real Logistics là một đơn vị Forwarder chuyên cung cấp dịch vụ Logistics, với mục tiêu mang đến giải pháp linh hoạt và tiết kiệm chi phí cho khách hàng trong lĩnh vực giao nhận vận tải Theo Giấy đăng ký kinh doanh, Real Logistics hoạt động đa dạng trong nhiều ngành nghề, nhưng thế mạnh chính của công ty vẫn là dịch vụ xuất nhập khẩu và vận tải.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa bao gồm nhận hàng, giao hàng, bốc xếp và vận chuyển hàng nội địa cũng như xuyên quốc gia Chúng tôi sử dụng đa dạng các phương thức vận chuyển như đường hàng không, đường biển, đường sắt và đường bộ để đảm bảo hàng hóa được giao đến tay khách hàng một cách nhanh chóng và an toàn.

 Broker: thực hiện nghiệp vụ, thủ tục giấy tờ như khai hải quan xuất, nhập khẩu, thông quan hàng hóa (customs clearance), xin các loại giấy phép chuyên ngành.

 Warehouse: Hoạt động chủ yếu là cho thuê kho bãi

 Project Cargo: Thiết kế và thực hiện vận các giải pháp vận chuyển hàng dự án, công trình, hàng siêu trường, siêu trọng…

Bảo hiểm hàng hóa: Real Logistics hiện là đại lý bảo hiểm hàng hóa của Tập đoàn Chubb, chuyên cung cấp các giải pháp bảo hiểm hàng hóa cho các công ty xuất nhập khẩu và các công ty forwarder khác.

2.1.4 Cơ cấu bộ máy tổ chức

Công ty TNHH Tiếp Vận Thực đã hoạt động được 11 năm và hiện có hơn 150 nhân viên tại bốn thành phố lớn: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và Hải Phòng Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế tinh gọn, với Ban Lãnh đạo gồm 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc, cùng với các Giám đốc chi nhánh dưới quyền Phó Giám đốc.

Tại các chi nhánh, đứng đầu là các Giám đốc chi nhánh, ở dưới gồm có

Công ty được tổ chức thành ba phòng ban chính: phòng Tài chính - Kế toán, phòng Kinh doanh và phòng Nghiệp vụ Mỗi phòng ban được lãnh đạo bởi các trưởng bộ phận có trách nhiệm quan trọng trong việc hỗ trợ nhân viên và xử lý các tình huống phát sinh một cách hiệu quả.

Hình 2 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tiếp Vận Thực

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Tiếp Vận Thực – chi nhánh Hà

Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu phân cấp và chức năng, với sự phân công công việc liên kết chặt chẽ Mục tiêu là cung cấp đầy đủ dịch vụ logistics và giao nhận vận tải, hướng đến việc hoàn thiện bộ máy quản lý, nhằm trở thành công ty forwarder hàng đầu tại Việt Nam.

2.1.5 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

Với cấu trúc tinh gọn và đơn giản, từng đơn vị phòng ban của công tyReal Logistics đảm nhận những nhiệm vụ như sau:

Giám đốc chi nhánh Hà Nội chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, báo cáo trực tiếp cho giám đốc công ty tại trụ sở chính về tình hình hoạt động Vị trí này cũng đảm nhận việc đưa ra định hướng và chiến lược cho công ty, đồng thời xây dựng mối quan hệ với các cơ quan nhà nước và các đối tác chiến lược.

Phòng tài chính - kế toán chịu trách nhiệm quản lý dòng tiền của công ty, bao gồm doanh thu và chi phí Nhiệm vụ của phòng là thực hiện các giao dịch debit, thanh toán, lập báo cáo kinh doanh hàng quý và hàng năm, cũng như thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu theo quy định vào ngân sách Nhà nước.

Bộ phận Oversea chịu trách nhiệm liên lạc và làm việc trực tiếp với các hãng tàu và hàng không để tìm kiếm mức giá cước cạnh tranh Đồng thời, bộ phận này cũng xây dựng và duy trì mối quan hệ với các đại lý, hãng tàu và hãng hàng không, cũng như thực hiện việc đặt chỗ và book tàu.

Bộ phận Logistics chịu trách nhiệm lập các chứng từ cần thiết cho lô hàng giao nhận vận tải, bao gồm vận đơn, giấy phép chuyên ngành và khai báo hải quan Họ theo dõi đơn hàng từ khi ký kết hợp đồng vận chuyển cho đến khi hàng được giao cho người nhận Đồng thời, bộ phận này cũng chăm sóc, giải đáp và tư vấn thắc mắc cho khách hàng.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho công ty Các nhân viên trong phòng sẽ liên hệ, báo giá dịch vụ và hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục cần thiết thông qua các phòng ban khác Bên cạnh đó, phòng kinh doanh cũng chú trọng vào việc tạo lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng mới và cũ, đồng thời lên kế hoạch kinh doanh hiệu quả cho sự phát triển của công ty.

Cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan

Luật Hải quan 2014 quy định khai hải quan chủ yếu qua phương thức điện tử, với tờ khai giấy chỉ áp dụng trong một số trường hợp cụ thể theo quy định của Chính phủ (Điều 29) Kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc trực tiếp bởi công chức hải quan (Điều 31).

Cùng với đó, thực hiện TTHQ bằng phương thức điện tử, điểm a Khoản

Theo Điều 25 của Luật Hải quan, trong trường hợp khai hải quan điện tử, người khai hải quan phải nộp các chứng từ giấy khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa Luật cũng quy định rõ về địa điểm và phương thức đăng ký tờ khai tại khoản 2 Điều 22, cùng với thời điểm đăng ký tại Điều 30, phù hợp với từng phương thức thực hiện thủ tục hải quan Để đồng bộ với quy định về thủ tục hải quan điện tử, Luật Hải quan bổ sung các quy định liên quan đến thủ tục hải quan cho hàng hóa gia công, nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, chế xuất, cũng như một số loại hình tạm nhập, tái xuất, nhằm đảm bảo tính minh bạch và triển khai hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin.

Luật đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đơn giản hóa thủ tục hành chính về hải quan, đặc biệt là trong việc quy định hồ sơ hải quan và thời hạn xử lý của cơ quan hải quan Theo Điều 24, hồ sơ hải quan được quy định thống nhất nhằm giảm bớt giấy tờ không cần thiết, trong đó tờ khai hải quan trở thành chứng từ bắt buộc duy nhất Các chứng từ khác như hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, giấy phép xuất nhập khẩu và kết quả kiểm tra chuyên ngành chỉ cần nộp hoặc xuất trình theo quy định của pháp luật liên quan.

Theo Điều 23 của Luật Hải quan, công chức hải quan phải kiểm tra hồ sơ trong vòng 2 giờ làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ Thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa là 8 giờ làm việc từ khi người khai hải quan trình bày hàng hóa Nếu cần gia hạn, thời gian tối đa không quá 2 ngày Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định chi tiết về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu và nhập khẩu, cùng với hồ sơ hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, bao gồm tờ khai theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II của Thông tư.

Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện luật này, được ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất khẩu hiệu quả Đặc biệt, đối với xuất khẩu sản phẩm từ gỗ, Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý và truy xuất nguồn gốc lâm sản cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và bền vững trong ngành gỗ.

Các cơ quan nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh và cải cách thủ tục hải quan, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quá trình làm thủ tục, giảm thiểu thời gian tiếp xúc với công chức hải quan và tiết kiệm chi phí Kể từ đầu năm 2015, thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu thương mại được thực hiện hoàn toàn qua hệ thống hải quan điện tử, loại bỏ nhiều quy định rườm rà và rút gọn hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong việc thông quan hàng hóa nhanh chóng.

Thực hiện thủ tục xuất khẩu mặt hàng gỗ tại Công ty TNHH Tiếp Vận Thực – Chi nhánh Hà Nội

2.3.1 Quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu tại Công ty TNHH Tiếp Vận Thực – Chi nhánh Hà Nội

Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa theo loại hình xuất kinh doanh, với địa điểm thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội Cảng cạn ICD mang lại thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc làm thủ tục hải quan, giúp họ không cần phải di chuyển đến cảng Hải Phòng Điều này không chỉ giảm thiểu chi phí và thời gian mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo hệ thống

VNACCS/VCIS đối với hàng xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Tiếp Vận Thực tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị chứng từ là bước quan trọng nhất trong thủ tục hải quan, ảnh hưởng đến quá trình thông quan, thời gian và chi phí Để thuận lợi trong việc làm thủ tục hải quan và nhanh chóng thông quan hàng hóa, cần chuẩn bị đầy đủ các chứng từ cần thiết.

Thủ tục hải quan cho hàng gỗ xuất khẩu được phân thành hai loại chính: gỗ tự nhiên và gỗ công nghiệp Đối với gỗ tự nhiên, quy trình thủ tục hải quan sẽ được thực hiện theo các bước cụ thể như sau.

Khi xuất khẩu sản phẩm đồ nội thất gỗ tự nhiên như bàn, ghế, giường tủ, các công ty cần chuẩn bị hồ sơ hải quan và hồ sơ lâm sản hợp pháp theo quy định tại thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hồ sơ này là cần thiết để đảm bảo việc quản lý và truy xuất nguồn gốc lâm sản.

+ Nếu mua từ nhà máy chế biến gỗ trong nước:

 Hóa đơn bán hàng theo quy định của bộ tài chính nhà nước.

 Bảng kê lâm sản được xác định của cơ quan kiểm lâm sở tại.

+ Nếu mua từ người nông dân:

 Cần có bảng kê lâm sản được xác nhận của địa phương như: ủy ban nhân dân xã, phường.

+ Nếu nhập gỗ nguyên liệu từ nước ngoài:

Đồ gỗ tự nhiên nhập khẩu từ nước ngoài, sau khi gia công thành các sản phẩm như bàn, ghế, tủ, cần phải nộp tờ khai khi nhập khẩu gỗ nguyên liệu.

+ Chứng từ xuất khẩu hàng nội thất gỗ tự nhiên:

 Tờ khai hải quan nhập khẩu

 Hóa đơn đầu vào khi mua nguyên liệu gỗ tự nhiên từ nhà máy.

 Hóa đơn thương mại (Invoice).

 Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list).

 Vận đơn (Bill of lading)

 Chứng nhận phun trùng (Fumigation).

Chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin) là một tài liệu quan trọng trong thủ tục hải quan xuất khẩu gỗ công nghiệp Đối với các sản phẩm nội thất được làm từ gỗ công nghiệp như MCF và MDF, việc có chứng nhận này giúp đảm bảo tính hợp pháp và nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, đồng thời hỗ trợ quá trình thông quan diễn ra thuận lợi hơn.

Thủ tục xuất khẩu hàng hóa thông thường được quy định theo Thông tư 38/2015/TT-BTC, và mặt hàng này không thuộc danh mục cấm xuất khẩu.

+ Chứng từ để làm thủ tục xuất khẩu gỗ công nghiệp:

 Invoice (hóa đơn thương mại)

 Packing list (phiếu đóng gói hàng hóa)

 Bill of Lading (vận đơn)

 Fumigation (chứng thư phun trùng)

 Chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin) nếu có

Bước 2: Khai hải quan điện tử trên phần mềm ECUS5/VNACCS

Phần mềm khai báo hải quan điện tử ECUS/VNACCS đã đơn giản hóa và nâng cao tính chính xác trong quy trình khai báo hải quan, với phiên bản hiện tại là ECUS 5 Doanh nghiệp chỉ cần một máy tính có kết nối internet và phần mềm để thực hiện khai báo, sử dụng chữ ký điện tử thay cho chữ ký tay và con dấu Để bắt đầu, doanh nghiệp cần khai báo thông tin đơn vị trên phần mềm, sau đó chọn mục Khai hải quan xuất khẩu (EDA) để nhập liệu thông tin tờ khai, bao gồm khoảng 100 mục chia thành ba nhóm chính: thông tin chung, thông tin doanh nghiệp và thông tin hàng hóa Việc khai báo cần tham khảo hướng dẫn và các tài liệu như Hợp đồng, Hóa đơn, và Phiếu đóng gói, đặc biệt chú ý đến thông tin hàng hóa như mã HS, xuất xứ và biểu thuế, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trị giá tính thuế Đối với các lô hàng của Tiếp Vận Thực, thường được đóng trong container nguyên, cần đính kèm danh sách container và số chì, và ECUS5 cho phép đính kèm các file excel liên quan đến thông tin cần thiết trong tờ khai hải quan điện tử.

Tiếp Vận Thực cần đính kèm công văn xin chuyển khẩu từ Bắc Hà Nội sang cảng Hải Phòng khi khai báo tại chi cục hải quan Bắc Hà Nội Mặc dù Thông tư 38 không còn yêu cầu nộp công văn này, nhưng do Thông tư mới chưa được áp dụng đồng bộ ở tất cả các chi cục, doanh nghiệp vẫn phải chuẩn bị công văn theo quy định cũ Sau khi hoàn tất việc nhập thông tin và đính kèm các tệp cần thiết, người khai cần nhấn nút “Ghi” để lưu lại thông tin đã khai báo.

Bước 3: Đăng kí tờ khai và nhận kết quả phân luồng:

Sau khi hoàn tất việc đăng ký thông tin, người khai sẽ gửi tờ khai đến hệ thống VNACCS để nhận phản hồi về thông tin doanh nghiệp và thuế Người khai cần kiểm tra các thông tin được hệ thống tự động tính toán; nếu chính xác, họ sẽ gửi tờ khai để đăng ký Nếu phát hiện sai sót, người khai sẽ điều chỉnh thông tin và lặp lại quy trình Khi tờ khai được gửi lại, nếu doanh nghiệp đủ điều kiện, tờ khai sẽ được đăng ký và hệ thống sẽ tự động phân luồng tờ khai thành các loại (xanh, vàng, đỏ).

Sau khi tờ khai Hải quan được gửi đi, hệ thống sẽ phân luồng hàng hóa thành ba loại: luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ Mỗi loại luồng yêu cầu đơn vị khai báo chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhập khẩu khác nhau.

Mức (1) = luồng xanh: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.

Mức (2) = luồng vàng: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.

Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử bao gồm việc xác minh tính đầy đủ của bộ hồ sơ, kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hải quan điện tử, và đối chiếu với các chứng từ liên quan Đồng thời, cần kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai và các quy định pháp luật hiện hành.

Mức (3) = luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra chi tiết hàng hoá.

Riêng luồng đỏ có 3 mức kiểm tra thực tế khác nhau:

- Kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hoá

Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm sẽ kết thúc kiểm tra Ngược lại, nếu có vi phạm, quá trình kiểm tra sẽ tiếp tục cho đến khi đưa ra kết luận cuối cùng về lô hàng.

Kiểm tra thực tế lô hàng lên đến 5% và nếu phát hiện vi phạm, sẽ tiến hành kiểm tra tiếp cho đến khi xác định rõ mức độ vi phạm của lô hàng.

Kiểm tra thực tế hàng hóa là quá trình xác minh thông tin như tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ, nhãn hiệu, nhãn hàng hóa, ngày sản xuất và hạn sử dụng Việc này bao gồm đối chiếu giữa thực tế hàng hóa và hồ sơ hải quan điện tử, cũng như mẫu lưu của nguyên liệu hoặc sản phẩm tương ứng Các hình thức kiểm tra có thể khác nhau, từ việc công chức hải quan trực tiếp thực hiện đến sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật Đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu, tờ khai thường không được phân vào luồng xanh, và luồng đỏ thường gặp ở doanh nghiệp mới hoặc có tiền lệ xấu trong khai báo hải quan Các lô hàng gỗ xuất khẩu của Tiếp Vận Thực thường rơi vào luồng vàng hoặc đỏ, yêu cầu công ty thực hiện các bước cần thiết khi nhận được kết quả phân luồng.

Kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MẶT HÀNG GỖ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN THỰC (REAL LOGISTICS) – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Ngày đăng: 28/02/2022, 10:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Doãn Kế Bôn và PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên) (2009), “Giáo trình khoa học hàng hóa”, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình khoa học hàng hóa
Tác giả: PGS.TS Doãn Kế Bôn và PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2009
6. PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên) (2019), “Giáo trình Kiểm tra, giám sát hải quan”, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trìnhKiểm tra, giám sát hải quan
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2019
7. PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên) (2017), “Giáo trình Hải quan cơ bản”, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trìnhHải quan cơ bản
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền (chủ biên)
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2017
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , 2018 , thông tư 27/2018/TT- BNNPTNT quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Khác
3. Bộ tài chính, 2015, Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Khác
4. Bộ tài chính, 2020 , Thông tư 39/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Khác
5. Chính phủ , 2015, Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan Khác
8. Quốc hội,2014 , Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 Khác
9. Quốc hội , 2014 ,Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 Khác
11. Tổng cục hải quan,2015, Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Khác
12. Tổng cục Hải quan, 2019, Quyết định 575/QĐ-TCHQ ngày 21/03/2019 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình kiểm tra sau thông quan Khác
13. Ngoài ra còn có các tài liệu do công ty TNHH Tiếp Vận Thực cung cấp Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w