Tính cấp thiết của đề tài
Trên con đường hội nhập kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn nhờ chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, tạo niềm tin cho người dân Để đạt được mục tiêu phát triển, các cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt là ngành Hải quan, đã không ngừng đổi mới và ứng dụng công nghệ vào thủ tục hành chính, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế Ngành Hải quan được đánh giá cao trong cải cách thủ tục hành chính, với nỗ lực rà soát và đơn giản hóa quy trình, giúp giảm thời gian và chi phí, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Hoạt động thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia khác đang phát triển mạnh mẽ, nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa và dịch vụ Việt Nam Chính phủ, Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan đã triển khai nhiều giải pháp quản lý thủ tục hải quan, khẳng định vai trò quan trọng của thủ tục này trong xuất nhập khẩu, ngăn chặn tình trạng lách luật của doanh nghiệp và nâng cao vị thế kinh tế quốc gia.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực hải quan, đã trở thành một yếu tố quan trọng Thủ tục hải quan điện tử ngày càng chứng tỏ vai trò thiết yếu của mình trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Kể từ năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 149/2005/QĐ-TTG vào ngày 20/06/2005, khởi xướng việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, đánh dấu bước tiến quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa quy trình hải quan Mặc dù là lĩnh vực mới mẻ đối với ngành hải quan trong những năm đầu triển khai, nhưng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần không nhỏ vào tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk đã tích cực hiện đại hóa quy trình hải quan trong bối cảnh hội nhập quốc tế bằng cách triển khai khai báo hải quan từ xa qua Internet, đạt hiệu quả 99% Từ năm 2012, các Chi cục hải quan đã áp dụng thủ tục hải quan điện tử, và đặc biệt từ năm 2014, tất cả 3 Chi cục đã sử dụng Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) Sự chuyển đổi này đã giúp doanh nghiệp thực hiện 100% tờ khai, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa và giảm chi phí đáng kể.
Sau khi Cục Hải quan tỉnh triển khai Hệ thống VNACSS/VCIS tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột, đơn vị đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc thực hiện nghiệp vụ Hệ thống này giúp giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình làm việc.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột đã mang lại hiệu quả nhất định, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục Để tối ưu hóa các chính sách hiện hành và giải quyết những bất cập, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột - Thực trạng và giải pháp” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận về hải quan và thủ tục hải quan, cùng với các tiêu chí đánh giá thực tiễn thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thương mại tại đây.
Để hiểu rõ về hải quan và thủ tục hải quan, cần phân tích các khái niệm cơ bản liên quan đến hải quan nói chung và thủ tục hải quan điện tử nói riêng Việc xác định các tiêu chí đánh giá thực hiện thủ tục hải quan là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quy trình này.
Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột cho thấy những kết quả tích cực, nhưng cũng chỉ ra một số hạn chế và thiếu sót cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả và tính chính xác trong quy trình hải quan.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột là rất cần thiết Việc cải tiến này không chỉ giúp tăng cường hiệu quả quản lý mà còn tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thông quan hàng hóa Hệ thống hải quan điện tử cần được cập nhật và nâng cấp để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, đồng thời đào tạo nhân lực chuyên môn để đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ và nhanh chóng.
Phương pháp nghiên cứu
Tài liệu được thu thập từ các trang thông tin chính thức của Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực hải quan.
Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu từ báo cáo hoạt động của Chi cục, như báo cáo tổng kết công tác năm, giúp đánh giá tình hình hoạt động một cách hiệu quả Qua việc so sánh các số liệu, chúng ta có thể đưa ra nhận xét chính xác về hiệu suất và kết quả công tác của Chi cục.
Phương pháp quan sát và tham gia thực tế các công việc tại Chi cục bao gồm việc theo dõi từ khâu tiếp nhận bộ chứng từ của doanh nghiệp cho đến quy trình thủ tục thông quan.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tạiChi cục Hải quan Buôn Ma Thuột.
Phạm vi nghiên cứu
Chi cục hải quan Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam.
Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột từ năm 2017 đến nay.
Kết cấu của khóa luận
Nội dung khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hải quan, thủ tục hải quan trong xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa thương mại
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Buôn Ma Thuột Những biện pháp này bao gồm cải tiến quy trình làm việc, tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại và nâng cao sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian thông quan và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẢI QUAN, THỦ TỤC HẢI QUAN TRONG XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THƯƠNG MẠI
Cơ sở lý luận về hải quan
1.1.1 Khái quát về hải quan
Với sự phát triển của xã hội, nhu cầu con người ngày càng phong phú, dẫn đến sự gia tăng các dịch vụ mua bán, chuyển nhượng, và đầu tư Để bảo vệ lợi ích, các quốc gia áp dụng các biện pháp thuế quan và phi thuế quan nhằm kiểm soát hàng hóa qua biên giới Hoạt động kiểm tra và thu thuế đối với hàng hóa qua cửa khẩu được gọi là hải quan Do đó, có thể khẳng định rằng, hoạt động hải quan không thể tồn tại nếu không có sự trao đổi thương mại giữa các cộng đồng và quốc gia.
Theo Từ điển tiếng Việt, hải quan là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát và đánh thuế hàng hóa xuất nhập cảnh, nhằm quản lý việc lưu thông hàng hóa qua biên giới.
Trong khuôn khổ của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thuế quan được định nghĩa là loại thuế đánh vào hàng hóa khi chúng di chuyển qua cửa khẩu từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ hải quan khác, theo quy định tại Điều I của Hiệp định GATT.
Theo Luật Hải quan 2014 thì hải quan được hiểu là chính sách, lĩnh vực quản lý nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước.
Chính sách về hải quan
Khoản 1 điều 3 Luật Hải quan 2014 quy định: “Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam”.
Nhà nước cũng chú trọng “Xây dựng Hải quan Việt Nam trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động minh bạch, hiệu lực, hiệu quả” (khoản 2 điều 3).
Chính sách hải quan không chỉ thể hiện đường lối chính trị, kinh tế, an ninh và đối ngoại mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước Tùy theo từng giai đoạn phát triển, Nhà nước sẽ áp dụng các chính sách hải quan phù hợp để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Về lĩnh vực quản lý nhà nước
Luật Hải quan quy định về quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh, cũng như phương tiện vận tải liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước Điều này được quy định rõ ràng trong điều 1 của Luật Hải quan 2014, bao gồm cả tổ chức và hoạt động của ngành Hải quan.
Hải quan Việt Nam, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện kiểm tra và giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải, đồng thời phòng chống buôn lậu và vận chuyển trái phép qua biên giới Cơ quan này cũng tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, thống kê hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan và các quy định pháp luật liên quan Ngoài ra, Hải quan Việt Nam còn kiến nghị các chủ trương và biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cũng như chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan:
Hàng hóa và phương tiện vận tải cần thực hiện thủ tục hải quan và tuân thủ kiểm tra, giám sát hải quan Việc vận chuyển phải diễn ra theo đúng tuyến đường và thời gian quy định tại cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo pháp luật.
Kiểm tra và giám sát hải quan dựa trên quản lý rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực trong quản lý nhà nước về hải quan Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh và nhập cảnh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quá cảnh.
Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.2 Khái quát về xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa thương mại:
Theo sự phát triển của thương mại quốc tế, hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng trở nên phổ biến và nhộn nhịp, mang lại nhiều lợi ích và cơ hội cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế.
Tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 thì khái niệm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được quy định cụ thể như sau:
Xuất khẩu hàng hóa được hiểu là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Các hình thức xuất khẩu chính hiện nay:
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mua bán hàng hóa mà hai bên ký kết hợp đồng ngoại thương trực tiếp, tuân thủ luật pháp quốc gia và thông lệ quốc tế Phương thức này phù hợp với hầu hết doanh nghiệp, giúp họ chủ động trong hoạt động kinh doanh và khẳng định thương hiệu trên thị trường quốc tế Người xuất khẩu tự đứng tên, đàm phán và bán hàng, đồng thời cần thực hiện các bước như xin giấy phép xuất khẩu (nếu cần), chuẩn bị hàng hóa, làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, tìm hiểu và mua bảo hiểm (nếu xuất theo điều kiện CIF, CIP), và sử dụng phương thức thanh toán L/C, phổ biến hiện nay.
Xuất khẩu ủy thác là hình thức mà bên có hàng ủy thác cho một đơn vị khác, gọi là bên nhận ủy thác, để thực hiện xuất khẩu trên danh nghĩa của họ Để tiến hành, doanh nghiệp nhận ủy thác cần ký hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong nước, sau đó ký kết hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán với đối tác nước ngoài Thông thường, hình thức này được áp dụng bởi các doanh nghiệp chưa có đủ thông tin về thị trường nước ngoài, có quy mô nhỏ hoặc gặp rào cản từ chính quyền Doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu ủy thác qua công ty thương mại xuất khẩu, nhà xuất khẩu chuyên nghiệp hoặc tổ chức gom hàng.
Nhập khẩu hàng hóa được hiểu là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt
Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được xem là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.
Các hình thức nhập khẩu chính hiện nay:
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức giao dịch giữa người mua và người bán mà không có sự ràng buộc lẫn nhau Người mua có thể thực hiện giao dịch mà không cần bán hàng hóa, và ngược lại Quá trình nhập khẩu trực tiếp diễn ra đơn giản, tuy nhiên, bên nhập khẩu cần nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác phù hợp và ký kết hợp đồng Họ phải tự bỏ vốn và chịu mọi rủi ro cũng như chi phí liên quan đến giao dịch.
Nhập khẩu ủy thác là dịch vụ thương mại trong đó chủ hàng thuê đơn vị trung gian thực hiện nhập khẩu hàng hóa qua hợp đồng ủy thác Doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ nhưng không được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó khăn trong giao dịch với đối tác nước ngoài sẽ thuê các doanh nghiệp thương mại quốc tế để thực hiện nhập khẩu Bên nhận ủy thác có trách nhiệm cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng, và thực hiện các thủ tục liên quan đến đơn hàng.
Thủ tục hải quan
Chương 2 (định nghĩa) Phụ lục tổng quát của Công ước quốc tế về Đơn giản hoá và Hài hoà hoá thủ tục hải quan (công ước Kyoto sửa đổi) quy định: “thủ tục Hải quan” là tất cả các hoạt động mà các bên liên quan và Hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ Luật Hải quan” [1].
Theo Khoản 23, Điều 4 của Luật Hải quan năm 2014, thủ tục hải quan bao gồm các công việc mà người khai hải quan và công chức Hải quan cần thực hiện theo quy định của luật đối với hàng hóa và phương tiện vận tải.
Người khai hải quan bao gồm chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý làm thủ tục hải quan, chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện vận tải xuất nhập cảnh Trong trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không có mặt tại Việt Nam, họ phải thực hiện thủ tục hải quan qua đại lý Ngoài ra, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế cũng có thể là người khai hải quan, trừ khi chủ hàng có yêu cầu khác.
Luật Hải quan 2014 và Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về thủ tục hải quan, cũng như các biện pháp thi hành liên quan đến kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động hải quan, góp phần thúc đẩy thương mại và bảo vệ lợi ích quốc gia.
Công chức Hải quan là những cá nhân đủ tiêu chuẩn để được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan hải quan Họ được đào tạo và quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, như được nêu trong khoản 1 điều 15 của Luật Hải quan 2014.
Người khai hải quan và công chức Hải quan thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng, bao gồm xác định mã số, xuất xứ và trị giá hải quan cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Họ tiến hành khai hải quan, tiếp nhận và kiểm tra tờ khai, cũng như đăng ký và xử lý các tài liệu liên quan Việc kiểm tra hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa cũng là một phần trong quy trình, nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp lệ Cuối cùng, họ xử lý kết quả kiểm tra và thu nộp lệ phí cho các thủ tục hải quan.
Trong thời đại công nghệ số, thủ tục hải quan đã chuyển mình với sự phát triển của hình thức điện tử, thay thế cho việc thực hiện bằng hồ sơ giấy và trực tiếp.
Thủ tục hải quan điện tử
Khoản 1 điều 3 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định: “Thủ tục hải quan điện tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
1.2.2 Điều kiện áp dụng thủ tục hải quan Để thực hiện đầy đủ và hiệu quả thủ tục hải quan cần phải thực hiện các điều kiện sau:
Thứ nhất, điều kiện về khung pháp lý
Các quy định pháp luật cần đầy đủ và minh bạch để đáp ứng yêu cầu trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, từ đó tăng cường niềm tin của doanh nghiệp và người dân vào pháp luật Việt Nam Việc soạn thảo và ban hành các văn bản pháp luật về thủ tục hải quan phải kịp thời và phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế Đặc biệt, trong bối cảnh thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) liên quan đến hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, cần có các quy định về bảo mật thông tin cho Cơ quan Hải quan và doanh nghiệp, bao gồm các luật và chính sách về giao dịch điện tử, thương mại điện tử và chữ ký điện tử Việc thống nhất và nâng cấp các chính sách liên quan đến thủ tục hải quan sẽ giúp cải cách hiệu quả và tạo điều kiện phát triển cho cá nhân và tổ chức Nếu lý thuyết và thực tiễn không đồng nhất, việc thực hiện thủ tục hải quan sẽ gặp nhiều khó khăn và không đạt hiệu quả.
Thứ hai, điều kiện về cơ sở hạ tầng
Để phát triển lĩnh vực xuất nhập khẩu, cần xây dựng một nền tảng hạ tầng hoàn chỉnh với thể chế chính trị và nguồn nhân lực vững mạnh, đặc biệt chú trọng vào hệ thống giao thông như đường bộ, đường thủy, hàng không và cảng Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa lưu chuyển nhanh chóng, giảm ùn tắc và nâng cao thẩm mỹ cảnh quan Việc hoàn thiện hệ thống đường cao tốc Bắc - Nam sẽ hình thành con đường kinh tế huyết mạch, giúp hàng hóa, dịch vụ và phương tiện lưu thông dễ dàng, đồng thời giảm chi phí vận chuyển Để xây dựng một nền kinh tế thị trường hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cần có sự gắn kết giữa các đơn vị liên quan và cộng đồng doanh nghiệp, tạo ra mối liên kết bền chặt nhằm thúc đẩy sự phát triển cho cả hai bên.
Để bắt kịp với sự phát triển của thế giới, việc nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong thủ tục hải quan là cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian và tăng cường hiệu quả Thủ tục hải quan điện tử ra đời với mục tiêu hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, yêu cầu một hệ thống chuẩn mực giữa các đơn vị liên quan và kết nối thông suốt với cơ sở dữ liệu Hệ thống này cần có đầy đủ chức năng, tích hợp quản lý hiện đại, và luôn được cập nhật theo quy định pháp luật để tăng cường tự động hóa Đối với Cơ quan Hải quan, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thông tin giao dịch thương mại, giúp cải thiện hiệu quả công việc Do đó, phần mềm phải chính xác và hạ tầng công nghệ thông tin cần đồng bộ và hiện đại Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử cần trang bị hệ thống máy tính kết nối trực tiếp với trung tâm xử lý dữ liệu của Cơ quan Hải quan, đồng thời không ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng để đáp ứng yêu cầu khai báo điện tử.
Để thực hiện thủ tục hải quan hiệu quả, nguồn nhân lực cần có chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm và khả năng ngôn ngữ Các tài liệu hải quan thường bằng tiếng Anh, nhưng cũng có thể sử dụng các ngôn ngữ khác tùy thuộc vào đối tác Do đó, việc rèn luyện ngôn ngữ song song với chuyên môn là rất cần thiết Mặc dù phần mềm dịch thuật hiện nay phổ biến, nhưng do yêu cầu chính xác trong các văn bản, việc hiểu biết ngôn ngữ vẫn là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp và công chức Hải quan.
Gần đây, thủ tục hải quan điện tử đã trở nên phổ biến trong các doanh nghiệp, yêu cầu hệ thống máy móc và phần mềm hiện đại Để thực hiện thủ tục này, công chức Hải quan cần được đào tạo chuyên sâu nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng công nghệ mới.
Với sự phát triển của thương mại quốc tế và khoa học kỹ thuật, thủ tục hải quan điện tử đang dần thay thế thủ tục hải quan thủ công Điều này đòi hỏi công chức Hải quan không ngừng học hỏi và đổi mới nghiệp vụ để áp dụng hiệu quả thủ tục hải quan điện tử Để thực hiện điều này, cần có đội ngũ công chức Hải quan chuyên nghiệp, bao gồm cán bộ quản trị mạng, chuyên gia tin học phần cứng và phần mềm, cùng với những người quản lý và bảo trì thiết bị CNTT hiện đại Đội ngũ này phải thành thạo các thao tác trong quy trình thủ tục hải quan điện tử, vì quy trình này liên kết chặt chẽ và yêu cầu sự chính xác cao Một sai sót nhỏ trong thao tác có thể dẫn đến việc phải thực hiện lại quy trình, gây tốn kém thời gian và chi phí Do đó, yêu cầu về nhân lực trong cơ quan hải quan cần phải chuẩn xác và có kỹ năng chuyên sâu về nghiệp vụ hải quan để đảm bảo áp dụng thành công thủ tục hải quan điện tử.
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quy trình thực hiện thủ tục hải quan, và mức độ sẵn sàng tham gia của họ phụ thuộc vào nhận thức về vai trò và lợi ích của hải quan điện tử (HQĐT) Để tham gia hiệu quả, doanh nghiệp cần đánh giá ưu thế của HQĐT so với thủ tục hải quan truyền thống Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất là khai hải quan điện tử, yêu cầu người thực hiện phải có kiến thức vững về nghiệp vụ và kỹ năng công nghệ thông tin Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng chương trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên phù hợp với nhu cầu thực tế để đảm bảo quy trình này diễn ra nhanh chóng và chính xác.
Thứ tư, điều kiện về cơ chế vận hành
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
1.3.1 Thủ tục hải quan theo hình thức thông thường (thủ tục hải quan thông thường) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Điều kiện áp dụng thủ tục hải quan thông thường đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Các tổ chức và cá nhân tham gia xuất khẩu, nhập khẩu, và quá cảnh hàng hóa, cũng như xuất cảnh, nhập cảnh, và quá cảnh phương tiện vận tải, cần tuân thủ quy định pháp luật Họ phải tránh buôn bán và trao đổi hàng hóa cấm, không phù hợp với pháp luật và thuần phong mỹ tục Việt Nam Doanh nghiệp cần chấp hành nghiêm túc các quy định về pháp luật, thuế và các nghĩa vụ tài chính liên quan.
Hồ sơ thủ tục hải quan thông thường đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thương mại:
Người khai hải quan sẽ đến địa điểm Chi cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan để nộp, xuất trình 01 bộ hồ sơ hải quan bao gồm:
Để thực hiện thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp cần nộp 02 bản chính tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu Đối với hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không đồng nhất, cần kèm theo 01 bản kê chi tiết hàng hóa (bản chính).
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được lập bằng văn bản hoặc các hình thức tương đương như điện báo, telex, fax, và thông điệp dữ liệu Đối với hàng hóa xuất khẩu chịu thuế xuất khẩu, hàng yêu cầu thanh khoản, và hàng hóa có quy định về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất khẩu, cần nộp 01 bản chính hoặc 01 bản sao của hợp đồng.
Hợp đồng mua bán hàng hóa cần được lập bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh Nếu sử dụng ngôn ngữ khác, người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch sang tiếng Việt và sẽ chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung của bản dịch đó.
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người khai hải quan sẽ cần nộp các chứng từ khác nhau theo quy định của các văn bản pháp luật liên quan từ các Bộ, Ngành.
Hàng hóa xuất khẩu cần có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật Đối với trường hợp xuất khẩu một lần, doanh nghiệp phải nộp 01 bản chính giấy phép, còn nếu xuất khẩu nhiều lần thì cần nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu và lập phiếu theo dõi trừ lùi.
Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hóa quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu Đối với hợp đồng ủy thác xuất khẩu, giá cung cấp cũng không bao gồm thuế xuất khẩu Khi thực hiện xuất khẩu lần đầu, cần nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu.
Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế.
Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra từ cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật cần nộp 01 bản chính.
Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế
Đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu thương mại:
Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính.
Hợp đồng mua bán hàng hóa cần nộp 01 bản sao bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh Đối với hợp đồng ủy thác nhập khẩu, nếu có, cũng cần nộp 01 bản sao.
Khi người mua thanh toán cho người bán, cần nộp 01 bản chụp hóa đơn thương mại Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp ưu tiên khai hải quan và hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn, đồng thời người mua không thanh toán cho người bán, thì không cần xuất trình hóa đơn thương mại.
Theo quy định pháp luật, khi nộp vận đơn hoặc các chứng từ vận tải tương đương, cần phải cung cấp 01 bản chụp Trong trường hợp không có vận đơn, người khai hải quan phải ghi mã số gói bưu kiện hoặc bưu phẩm trên tờ khai hải quan, hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập.
Tùy từng trường hợp cụ thể người khai hải quan nộp thêm các chứng từ để hoàn thiện hồ sơ hải quan như:
1 bản chính bản kê chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất.
Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm cần kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật và thực vật phải nộp 01 bản chính của giấy đăng ký kiểm tra, giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra từ tổ chức kỹ thuật được chỉ định hoặc cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch.
Chứng thư gián định trên cơ sở kết quả giám định nộp 01 bản chính
Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá nộp 02 bản chính theo quy định hiện hành.
Giấy phép nhập khẩu hàng hóa là yêu cầu bắt buộc theo quy định pháp luật Khi nhập khẩu một lần, cần nộp 01 bản chính giấy phép, trong khi đối với nhập khẩu nhiều lần, chỉ cần 01 bản chụp và phải xuất trình bản chính để đối chiếu và lập phiếu theo dõi.
Nộp 01 bản chính giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) (không được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật) khi hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam, hàng hoá nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát, hay hàng hoá nhập khẩu từ các nước Việt Nam đang áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phần biệt đối xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam là thành viên.
Hàng hóa miễn thuế nhập khẩu bao gồm các sản phẩm bán tại cửa hàng miễn thuế và hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời gian quy định Để được miễn thuế, các tổ chức tín dụng phải bảo lãnh hoặc đặt cọc số tiền tương đương với thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất Do đó, cần nộp các giấy tờ liên quan để chứng minh tính chất miễn thuế của hàng hóa.
Nộp 01 bản chính các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể.
Quy trình thực hiện thủ tục hải quan thông thường đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Khi các cá nhân, tổ chức làm thủ tục khai hải quan phải nộp và xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan.