1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TÀI LIỆU HỌC TẬP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

193 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tài Liệu Học Tập Quản Trị Tài Chính
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Công Nghiệp
Chuyên ngành Quản Trị
Thể loại tài liệu học tập
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 193
Dung lượng 3,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN (10)
    • 1.1. Khái niệm và chức năng, vai trò, nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp (10)
      • 1.1.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp (10)
      • 1.1.2 Các quyết định của nhà quản trị tài chính (12)
      • 1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp (13)
      • 1.1.4 Nhiệm vụ của quản trị tài chính (14)
      • 1.1.5. Tổ chức hoạt động quản trị tài chính (17)
    • 1.2. Giá trị tiền tệ theo thời gian (22)
      • 1.2.1 Tiền lãi, lãi đơn và lãi kép (22)
      • 1.2.2. Giá trị thời gian của tiền tệ (26)
        • 1.2.2.1. Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian (26)
        • 1.2.2.2. Giá trị tương lai của tiền tệ (27)
        • 1.2.2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ (29)
      • 1.2.3. Các ứng dụng (31)
        • 1.2.3.1. Xác định yếu tố lãi suất (31)
        • 1.2.3.2. Xác định yếu tố kỳ hạn (31)
        • 1.2.3.3. Xác định khoản trả đều (32)
  • CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH (35)
    • 2.1 Quản trị vốn cố định (35)
      • 2.1.1. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp (35)
        • 2.1.1.1. Tài sản cố định (35)
        • 2.1.1.2. Vốn cố định trong doanh nghiệp (38)
      • 2.1.2. Khấu hao tài sản cố định và các khía cạnh kinh tế của quản lý khấu hao (38)
        • 2.1.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định (38)
        • 2.1.2.2 Các phương pháp khấu hao tài sản cố định (39)
        • 2.1.2.3. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định (43)
      • 2.1.3 Tác động tài chính của khấu hao đối với doanh nghiệp (47)
      • 2.1.4. Quản trị vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định (47)
    • 2.2. Quản trị vốn lưu động (49)
      • 2.2.1. Khái niệm và thành phần, kết cấu vốn lưu động (49)
      • 2.2.2. Quản trị tiền mặt (51)
        • 2.2.2.1. Các lý do phải nắm giữ tiền mặt (51)
        • 2.2.2.2. Các kỹ thuật quản trị tiền mặt (51)
      • 2.2.3. Quản trị khoản phải thu (55)
        • 2.2.3.1. Chính sách tín dụng (55)
        • 2.2.3.2. Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng (64)
      • 2.2.4. Quản trị hàng tồn kho (66)
        • 2.2.4.1. Tại sao các doanh nghiệp phải dự trữ hàng hóa (66)
        • 2.2.4.2. Quản trị chi phí tồn kho (67)
      • 2.2.5. Quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động (69)
      • 2.2.6. Phương hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động (72)
  • CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG (79)
    • 3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doang nghiệp (79)
      • 3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh (79)
      • 3.1.2. Phân loại chi phí, kết cấu chi phí (79)
        • 3.1.2.1. Phân loại chi phí (79)
        • 3.1.2.2. Kết cấu chi phí (81)
    • 3.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp (82)
      • 3.2.1. Khái niệm, phân loại giá thành (82)
      • 3.2.2. Lập kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp (83)
    • 3.3. Quản trị chi phí sử dụng vốn trong doanh nghiệp (90)
      • 3.3.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn (90)
      • 3.3.2. Ước lượng chi phí sử dụng vốn của từng nguồn (93)
        • 3.3.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay (93)
        • 3.3.2.2. Chi phí sử dụng vốn từ cổ phiếu ưu đãi (95)
        • 3.3.2.3. Chi phí sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư (97)
        • 3.3.2.4. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới (100)
        • 3.3.2.5. Chi phí bình quân sử dụng vốn (100)
    • 3.4. Các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm (104)
      • 3.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (104)
      • 3.4.2. Các chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm 100 3.4.3. Các biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm (105)
  • CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN (113)
    • 4.1. Quản trị doanh thu của doanh nghiệp (113)
      • 4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của doanh thu (113)
      • 4.1.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (113)
        • 4.1.2.1 Khái niệm và thời điểm xác định doanh thu (113)
        • 4.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng (114)
        • 4.1.2.3. Lập kế hoạch doanh thu bán hàng (115)
      • 4.1.3. Doanh thu hoạt động tài chính (120)
      • 4.1.4 Thu nhập khác của doanh nghiệp (120)
    • 4.2. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Doanh nghiệp (121)
      • 4.2.1. Các loại thuế chủ yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (121)
        • 4.2.2.1 Thuế gián thu (121)
        • 4.2.2.2 Thuế trực thu (126)
      • 4.2.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp (128)
        • 4.2.2.1 Khái niệm và nội dung (128)
        • 4.2.2.2. Kế hoạch hóa lợi nhuận (130)
      • 4.2.3. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp (132)
      • 4.2.4. Biện pháp tăng lợi nhuận (135)
  • CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP (142)
    • 5.1. Nội dung, quy trình hoạch định tài chính (142)
      • 5.1.1. Nội dung hoạch định tài chính (142)
        • 5.1.1.1. Vai trò hoạch định tài chính (142)
        • 5.1.1.2. Mục tiêu của hoạch định tài chính (143)
        • 5.1.1.3 Các loại kế hoạch tài chính (144)
        • 5.1.1.4. Căn cứ lập kế hoạch (149)
      • 5.1.2. Quy trình hoạch định tài chính (150)
    • 5.2. Lập và dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp diễn giải (150)
      • 5.2.1 Lập dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp phần trăm doanh thu (150)
        • 5.2.1.1. Phân tích các thông số quá khứ 145 5.2.1.2. Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 147 (151)
        • 5.2.1.3 Lập dự toán bảng cân đối kế toán 149 5.2.1.4. Bổ sung nguồn vốn 152 5.2.1.5. Phản hồi tài trợ 152 5.2.2. Xác định nhu cầu tài trợ từ bên ngoài và các yếu tố ảnh hưởng (155)
    • 5.3. Lập kế hoạch tài chính theo phương pháp quy nạp (160)
      • 5.3.1. Tiến trình lập kế hoạch (160)
      • 5.3.2. Thu thập thông tin lập ngân sách (162)
      • 5.3.3. Xây dựng các ngân sách hoạt động (163)
      • 5.3.4. Xây dựng các ngân sách tài chính (169)
      • 5.3.5. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (176)
      • 5.3.6. Dự toán báo cáo nguồn và sử dụng (177)
      • 5.3.7. Lập dự toán bảng cân đối kế toán (182)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (138)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN

Khái niệm và chức năng, vai trò, nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ Tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm và tốc độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.

Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:

Tài chính doanh nghiệp thể hiện sự chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế, phản ánh hoạt động của các nguồn tài chính liên quan đến sản xuất kinh doanh Sự vận động này không chỉ diễn ra nội bộ trong doanh nghiệp mà còn giữa doanh nghiệp và ngân sách nhà nước thông qua nghĩa vụ nộp thuế.

Nhà nước hoặc các tổ chức tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường hàng hóa-dịch vụ, thị trường lao động và thị trường tài chính, từ đó giúp cung cấp các yếu tố sản xuất cần thiết cho sự phát triển kinh tế.

(đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.

Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không diễn ra ngẫu nhiên mà được tích hợp vào chu trình kinh tế của thị trường Quá trình này chuyển hoá các nguồn tài chính thành quỹ và vốn, phân phối dưới hình thức giá trị, nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau:

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống chuyển dịch giá trị, phản ánh sự vận động và chuyển hóa nguồn tài chính trong quá trình phân phối Mục tiêu chính của tài chính doanh nghiệp là tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh.

0 Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp là quá trình ra quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu và lợi nhuận, đồng thời nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Quản trị tài chính là một chức năng thiết yếu trong quản trị doanh nghiệp, có mối liên hệ chặt chẽ với các chức năng khác như quản trị sản xuất, quản trị marketing và quản trị nguồn nhân lực Sự phối hợp hiệu quả giữa các chức năng này giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản nhằm đạt được mục tiêu chung của công ty Chức năng quyết định trong quản trị tài chính được chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định quản trị tài sản Trong đó, quyết định đầu tư được coi là quan trọng nhất, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra giá trị cho các cổ đông.

Quản trị tài chính doanh nghiệp là quá trình điều phối các dòng tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu của công ty Hoạt động này bao gồm việc đảm bảo luồng tiền tệ phù hợp với các kế hoạch đã đề ra, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và bền vững.

1.1.2 Các quyết định của nhà quản trị tài chính.

Quản trị tài chính là quá trình quản lý các hoạt động đầu tư, tài trợ và quản lý tài sản nhằm đạt được các mục tiêu chung của công ty Chức năng quyết định trong quản trị tài chính có thể được phân thành ba nhóm chính: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quản lý tài sản.

Quyết định đầu tư là yếu tố then chốt trong quản trị tài chính, yêu cầu nhà quản trị xác định tỷ lệ phân bổ cho tiền mặt, khoản phải thu và tồn kho, vì mỗi loại tài sản đều có đặc điểm và khả năng sinh lợi riêng Để duy trì cấu trúc tài sản hợp lý, nhà quản trị không chỉ đưa ra quyết định đầu tư mà còn cần thực hiện các biện pháp cắt giảm, loại bỏ hoặc thay thế những tài sản không còn giá trị kinh tế Những quyết định này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro của doanh nghiệp.

Để tăng giá trị công ty, các nhà quản trị tài chính cần đưa ra quyết định về quy mô tăng trưởng và cơ cấu tài sản phù hợp thông qua các hoạt động đầu tư và cắt giảm Những quyết định này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.

Quyết định tài trợ là quá trình quan trọng trong quản lý tài chính, nơi các nhà quản trị tìm kiếm nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho tài sản Các nguồn vốn này có thể bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như vốn chủ sở hữu Bên cạnh đó, việc nghiên cứu các hình thức tài trợ khác và xác định tổ hợp tài trợ tối ưu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả tài chính.

Cần lưu ý rằng chính sách cổ tức là một phần trong quyết định tài trợ của công ty.

Tỷ lệ trả cổ tức phản ánh mức thu nhập mà công ty giữ lại Việc giữ lại nhiều thu nhập hiện tại đồng nghĩa với việc số tiền chi trả cổ tức sẽ giảm Do đó, giá trị cổ tức cho cổ đông cần được cân nhắc với chi phí cơ hội của thu nhập giữ lại, vì việc giữ lại thu nhập có thể mang lại lợi nhuận cao hơn cho cổ đông so với việc chi trả cổ tức.

Khi lựa chọn tổ hợp tài trợ, nhà quản trị tài chính cần xác định phương án tối ưu để thu hút nguồn vốn cần thiết Họ cũng phải nắm vững các cơ chế để tiếp cận các khoản vay ngắn hạn, ký kết hợp đồng vay dài hạn, cũng như thương lượng để phát hành cổ phiếu và trái phiếu.

Quyết định quản trị tài sản

Giá trị tiền tệ theo thời gian

1.2.1 Tiền lãi, lãi đơn và lãi kép

0 Tiền lãi và lãi suất

Tiền lãi là số tiền mà người đi vay phải trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian.

Tiền lãi là khoản tiền mà người đi vay trả thêm cho người cho vay trên số vốn gốc sau một thời gian nhất định Nguyên nhân khiến người cho vay nhận được khoản tiền lãi này là do họ đã từ bỏ cơ hội chi tiêu ngay lập tức và các cơ hội đầu tư khác để cho vay tiền trong mối quan hệ tín dụng.

Nếu bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20x5 và đồng ý trả 1 triệu đồng tiền lãi hàng năm, sau 2 năm bạn sẽ trả tổng cộng 2 triệu đồng tiền lãi cùng với khoản vốn gốc 10 triệu đồng.

Khi cho vay hoặc gửi một khoản tiền P₀, sau thời gian t, bạn sẽ nhận được khoản lãi I₀, phản ánh giá trị của việc cho phép người khác sử dụng tiền của mình trong khoảng thời gian đó.

Việc sử dụng tiền lãi để định giá thuê tiền có thể gây bất tiện, đặc biệt khi thời gian tính lãi kéo dài và các giá trị cho vay khác nhau Do đó, lãi suất thường được sử dụng như một công cụ thay thế để tính toán chi phí sử dụng tiền.

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian.

Công thức tính lãi suất: i

I: Tiền lãi P:Giá trị tiền gửi ban đầu t: Thời gian

Như vậy, với lãi suất đã thoả thuận, ta có thể tính ra tiền lãi I trả cho vốn gốc trong thời gian t:

Tiền lãi được xác định bởi công thức 0  P  i  t, trong đó ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lãi suất bao gồm vốn gốc P0, lãi suất i và thời gian cho vay t Đối với người cho vay, tiền lãi là khoản thu nhập từ việc cho vay vốn, trong khi đối với người đi vay, đây là chi phí phải trả cho việc sử dụng số tiền vay.

Có thể thấy rằng với sự xuất hiện của lãi suất, khả năng sinh lợi theo thời gian trở thành giá trị tự thân của nó.

Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số vốn gốc mà không tính trên số tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước.

Nếu bạn gửi 10 triệu đồng vào tài khoản với lãi suất đơn 8% mỗi năm, sau 10 năm, tổng số tiền bạn nhận được, bao gồm cả gốc và lãi, sẽ là 18 triệu đồng.

Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P 1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 trđ

Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là:P2 = 10 (1+0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 0,08 + 0,08)

= 10 (1 + 2 x 0,08) = 11,6 trđ Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P 3 = 10 (1 + 2 x 0,08) + 10 x 0,08

Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là: P10 = 10 (1 + 10 x 0,08) = 18 triệu đồng

P n : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.

P o : Khoản tiền gửi ban đầu i: Lãi suất n: Số thời kỳ.

Phân biệt giữa tiền gốc và tiền lãi là điều quan trọng trong tài chính, với vốn gốc có khả năng sinh lãi, trong khi tiền lãi từ vốn gốc lại không thể tạo ra lãi Phương pháp lãi đơn thường chỉ phù hợp cho thời gian ngắn, trong khi hầu hết các tình huống tài chính liên quan đến giá trị thời gian của tiền tệ thường sử dụng lãi kép Điều này phản ánh thực tế rằng mọi đồng tiền đều có khả năng sinh lãi, làm cho lãi kép trở thành công cụ đo lường giá trị thời gian của tiền tệ hiệu quả hơn.

Khi tính lãi đơn, không tính đến khả năng sinh lãi của các khoản lãi trước đó Phương pháp lãi kép ra đời để khắc phục nhược điểm này, phù hợp với thực tế của các giao dịch vay mượn dài hạn.

Lãi kép là khoản lãi được tính dựa trên cả vốn gốc và lãi đã sinh ra trong các kỳ trước Điều này có nghĩa là lãi sẽ được cộng dồn vào vốn gốc theo định kỳ, từ đó tạo ra lãi cho các kỳ tiếp theo.

Nếu bạn gửi 10 triệu đồng vào tài khoản tiết kiệm với lãi suất 8%/năm theo hình thức lãi kép, sau 10 năm, tổng số tiền gốc và lãi bạn nhận được sẽ là một con số ấn tượng.

Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 trđ

Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là: P 2 = 10 (1+0,08) + 10(1 + 0,08) x 0,08

0 10 (1 + 0,08)(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08) 2 = 11,664 triệu đông Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P 3 = 10 (1 + 0,08) 2 + 10 (1 + 0,08) 2 x 0,08

Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là: P 10 = 10 (1 + 0,08) 10 = 21,59 triệu đồng

P n : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.

P o : Khoản tiền gởi ban đầu i: Lãi suất n: Số thời kỳ.

Thời điểm phát sinh tiền lãi là yếu tố quan trọng trong việc tính toán lãi suất, vì nó ảnh hưởng đến việc tích lũy lãi để tính lãi tiếp theo Do đó, bên cạnh lãi suất, chúng ta cần chú ý đến thời kỳ ghép lãi Khi lãi suất giống nhau, việc ghép lãi với tần suất cao hơn sẽ dẫn đến việc sinh ra tiền lãi sớm hơn, từ đó tổng tiền lãi sẽ tăng lên.

0 Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa

Các khoản đầu tư cho vay có thể mang lại thu nhập khác nhau tùy thuộc vào thời kỳ ghép lãi, không chỉ dựa vào lãi suất phát biểu Do đó, lãi suất cần được công bố đầy đủ, bao gồm cả lãi suất danh nghĩa và thời kỳ ghép lãi Lãi suất danh nghĩa là lãi suất phát biểu liên quan đến một thời kỳ ghép lãi cụ thể.

Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm Số tiền bạn sẽ hoàn lại vào cuối năm là:

Nếu ngân hàng yêu cầu bạn trả lãi 6 tháng một lần với lãi suất 10%/năm thay vì thanh toán lãi vào cuối năm, số tiền bạn phải trả vào cuối năm sẽ được tính toán dựa trên lãi suất và thời gian trả lãi.

Nếu thời hạn ghép lãi theo quý, số tiền cuối năm sẽ phải trả là:

Khi số lần ghép lãi trong năm tăng lên, tiền lãi phải trả cũng tăng, mặc dù lãi suất danh nghĩa vẫn giữ nguyên Điều này đặt ra câu hỏi về lãi suất thực sự hàng năm trong trường hợp lãi suất danh nghĩa 10% nhưng ghép lãi mỗi sáu tháng hoặc hàng quý Sự khác biệt giữa thời gian phát biểu lãi suất (1 năm) và thời kỳ ghép lãi (6 tháng hoặc quý) ảnh hưởng đến chi phí thực tế mà người vay phải chịu Chỉ khi lãi suất là 10%/năm và thời kỳ ghép lãi là hàng năm, chi phí lãi thực tế mới khớp với lãi suất đã công bố.

Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng nhất với thời hạn phát biểu lãi suất.

Lãi suất thực là lãi suất mà thời điểm ghép lãi trùng với thời điểm công bố lãi suất, trong khi lãi suất danh nghĩa là lãi suất có thời gian công bố không trùng với thời gian ghép lãi.

Nếu thời hạn phát biểu lãi suất là t1 và thời gian ghép lãi là t2 Ta có số lần ghép lãi trong thời gian phát biểu lãi suất m = t1/t2.

Giả sử trong thời hạn phát biểu lãi suất có m lần ghép lãi, gọi r là lãi suất thực, khi đó:

0 Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn

QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH

QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG

QUẢN TRỊ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN

HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP

Ngày đăng: 23/02/2022, 18:25

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w