1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình mô đun Kế toán tiền lương (Nghề Kế toán doanh nghiệp Trình độ cao đẳng)

100 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Mô Đun: Kế Toán Tiền Lương
Tác giả Bùi Thị Thu Ngà
Trường học Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Thể loại giáo trình
Thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 913,21 KB

Cấu trúc

  • GIÁO TRÌNH

  • LỜI GIỚI THIỆU

  • Bùi Thị Thu Ngà

  • MỤC LỤC

  • TRANG

  • GIÁO TRÌNH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

  • Tên mô đun: Kế toán tiền lương

  • Mã mô đun: MĐ 16

    • + Trình bày được thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm, người phụ thuộc.

    • + Trình bày được chế độ thai sản, thất nghiệp, lương hưu, hưởng Bảo hiểm xã hội một lần.

      • Ví dụ: ở vùng 1 đang là 4.420.000 đồng. Nhưng đối với những người đã từng đào tạo qua từ cấp nghề trở lên phải được cộng thêm 7% mức lương tối thiểu vùng nữa. Ví dụ ở huyện Gia Lâm - Hà Nội, và đã được đào tạo qua Trung cấp thì mức lương cơ bản thấp nhất mà doanh nghiệp trả cho bạn là: 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 đồng/tháng.

      • – Lương công việc: là lương bao gồm lương cơ bản và cộng thêm các khoản phụ cấp như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp năng lực, thâm niên, thu hút… Các khoản phụ cấp này phải được thể hiện trên hợp đồng lao động hoặc trong quy chế lương thưởng của công ty thì mới được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

      • – Ngày công thực tế: là số ngày bạn đi làm trong tháng, dựa vào bảng chấm công để các bạn lấy số liệu.

      • – Lương thực tế (hay còn gọi là lương tháng) là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động trong một tháng, hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong chế độ tiền lương của nhà nước. Tiền lương tháng thường áp dụng để trả lương cho nhân viên hành chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.

      • Lương làm thêm giờ:

      • Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ x Tỉ lệ tính lương ngoài giờ

      • Đơn giá lương giờ = Tổng lương / 200 giờ

      • Tỷ lệ lương ngoài giờ làm:

      • + Ngoài giờ hành chính: 150%

      • + Ngày nghỉ (Thứ 7, chủ nhật): 200%

      • + Ngày lễ, tết: 300%

      • ­­Phụ cấp: là các khoản chi phí xăng xe, tiền điện thoại, tiền ăn, phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, tiền công tác phí, ăn giữa ca (trường hợp thuê dịch vụ ăn uống bên ngoài không tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê nhà và các khoản phụ cấp thường xuyên, không thường xuyên khác cho người lao động… do người sử dụng lao động và người lao động tự thoả thuận với nhau.

    • Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH thì các phương thức đóng bảo hiểm bắt buộc gồm đóng theo tháng, 3 tháng, 6 tháng. Cụ thể:

    • * Tỷ lệ hưởng lương hưu:

    • *Cách tính Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

    • * Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

    • 4.2. Chế độ tiền lương hoa hồng

  • Nợ TK 334

  • Có TK 111/112

  • 2.1. Lương phát sinh.

  • * Cuối năm, kế toán điều chỉnh TK 335 để số trích trước bằng số thực chi

    • Quy định về thuế thu nhập cá nhân tại Luật thuế TNCN – Luật số 26/2012/QH13, Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Thông tư 111/2013/TT-BTC.

    • a) Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    • Trường hợp 1: Đối tượng thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân là tổ chức chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công.

      • LƯU Ý: Trường hợp tổ chức KHÔNG PHÁT SINH CHI TRẢ THU NHẬP từ tiền lương, tiền công trong năm thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

    • Trường hợp 2: Đối tượng thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.

      • Ngoại trừ một số trường hợp cụ thể như sau.

    • b) Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    • c) Hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    • d) Hoàn thuế thu nhập cá nhân

    • Theo Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH thì hàng năm Doanh nghiệp phải lập báo cáo tình hình sử dụng lao động, khai trình việc sử dụng lao động khi mới bắt đầu hoạt động và phải lập, quản lý và sử dụng sổ quản lý lao động.

    • (Có hiệu lực từ ngày 20/10/2014)

  • CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN

Nội dung

Quy định, chế độ tiền lương, các khoản trích theo lương

Quy định chung về tham gia bảo hiểm

3.1 Đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc. Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

1 Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới

Trong thời gian 03 tháng, các đối tượng được hưởng quyền lợi bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an, cùng với những người làm công tác trong tổ chức cơ yếu Ngoài ra, sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, cũng như sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, cũng được hưởng chế độ tương tự Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân phục vụ có thời hạn, cùng với học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học, cũng sẽ nhận được sinh hoạt phí Những người làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, người quản lý doanh nghiệp, và người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng lương, cũng nằm trong danh sách này Cuối cùng, những người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn cũng được xem xét.

2 Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

3 Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

4 Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

5 Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động

3.2 Phương thức đóng bảo hiểm.

Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH thì các phương thức đóng bảo hiểm bắt buộc gồm đóng theo tháng, 3 tháng, 6 tháng Cụ thể:

Hàng tháng, các đơn vị phải thực hiện việc trích tiền đóng bảo hiểm bắt buộc từ quỹ tiền lương của những lao động tham gia, với thời hạn chậm nhất là đến ngày cuối cùng của tháng.

Mỗi người lao động cần phải đóng bảo hiểm xã hội (BH) theo mức quy định Số tiền này sẽ được chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan bảo hiểm, tài khoản này được mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có thể chọn phương thức đóng bảo hiểm hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần Đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, các đơn vị này phải chuyển đủ tiền vào quỹ bảo hiểm.

Doanh nghiệp cần đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tại tỉnh nơi có trụ sở chính, theo quy định phân cấp của BH tỉnh Đối với các chi nhánh, việc đóng BHXH phải được thực hiện tại địa bàn nơi chi nhánh hoạt động.

3.3 Lương tham gia bảo hiểm.

Tiền lương tháng để tính các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động được xác định theo chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định, bao gồm mức lương cơ bản, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác Các quy định chi tiết được nêu trong Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Mức lương là khoản tiền được tính theo thời gian làm việc hoặc chức danh của nhân viên, được xác định bởi bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động và thỏa thuận giữa hai bên Đối với những người lao động nhận lương theo sản phẩm khoán, mức lương tính theo thời gian sẽ được ghi để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

Phụ cấp lương bao gồm các khoản đã được hai bên thỏa thuận để bù đắp cho điều kiện lao động và tính chất công việc Cụ thể, các khoản này có thể là phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp cho công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, cũng như phụ cấp thâm niên, khu vực, lưu động và thu hút Ngoài ra, các khoản phụ cấp cũng liên quan đến quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Các khoản bổ sung khác sẽ được xác định với mức tiền cụ thể, cùng với mức lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, và sẽ được chi trả định kỳ trong mỗi kỳ trả lương.

Theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP, Chương III, Điều 26, Khoản 2 quy định rõ về các vi phạm liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm xã hội

Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương tháng tối thiểu để tính mức đóng BHXH bắt buộc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hiện hành Điều này áp dụng cho người lao động thực hiện công việc hoặc chức danh đơn giản trong điều kiện lao động bình thường.

- Mức lương cao nhất để tham gia bảo hiểm: không được cao hơn 20 lần mức lương cơ sở.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006( điều 91 và 92) và điều

42 Nghị Định 152/2006 hướng dẫn luật BHXH mức đóng bảo hiểm xã hội.

Các khoản trích theo lương

Từ năm 06/2017 đến nay DN

4.2 Hưởng chế độ thai sản.

Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, và người mẹ nhờ mang thai hộ cùng với người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cần phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) ít nhất 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi.

Lao động nữ đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền sẽ cần đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 03 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

Mức hưởng = ( M bq6t x 100% x Số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi) + 2 lần x Lương cơ sở

+ M bq6t : Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc

4.3 Hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, NTG đủ điều kiện hưởng BHXH 1 lần trong các trường hợp sau:

- Người tham gia chưa đủ tuổi nghỉ hưu, chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và sau 01 năm ngừng tham gia BHXH có nhu cầu hưởng BHXH 1 lần

Người tham gia đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 54 Luật BHXH, hoặc chưa đủ 15 năm tham gia BHXH đối với lao động nữ làm việc chuyên trách hoặc không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn theo Khoản 3 Điều 54 Luật BHXH.

- Ra nước ngoài để định cư.

Người bệnh mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV giai đoạn AIDS và các bệnh khác theo quy định của Bộ Y Tế cần được chú ý đặc biệt.

Theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức hưởng BHXH 1 lần cụ thể như sau:

Cách tình hưởng trợ cấp BHXH 1 lần được tính theo số năm tham gia BHXH.

Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x thời gian tham gia BHXH trước năm 2014) +

(2 x Mbqtl x thời gian tham gia BHXH từ năm 2014)

Trong đó: Mbqtl: Mức lương bình quân tháng

- Trường hợp chưa đóng đủ 1 năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương.

- Thời gian tham gia BHXH lẻ: từ 1-6 thỏng tớnh ẵ năm; từ 7-11 thỏng tớnh 1 năm.

- Mức hưởng BHXH một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện (Trừ trường hợp bị bệnh hiểm nghèo)

Cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng theo Luật BHXH mới nhất năm

2016 được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

* Tỷ lệ hưởng lương hưu:

Nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH - 15 năm) x 2%

+ Về hưu từ 01/01/2018: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH

+ Về hưu từ 01/01/2019: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH

+ Về hưu từ 01/01/2020: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH

+ Về hưu từ 01/01/2021: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH

+ Về hưu từ 01/01/2022: tỷ lệ lương hưu = 45% + (Thời gian tham gia BHXH -

Lưu ý: Tỷ lệ không vượt quá 75%

*Cách tính Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Mức BQTL = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của T năm cuối trước khi nghỉ việc / (Tx12 tháng)

- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) theo mức lương do người sử dụng lao động quyết định và theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ được hưởng quyền lợi từ cả hai hình thức đóng góp này.

* Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội vượt quá số năm cần thiết để nhận lương hưu 75% sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bên cạnh lương hưu hàng tháng.

Mức trợ cấp một lần được xác định dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội, với điều kiện số năm này phải cao hơn số năm tương ứng để được hưởng lương hưu 75% Cụ thể, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm.

Bảo hiểm y tế

Các khoản trích theo lương

Từ năm 06/2017 đến nay DN

Kể từ ngày 01/01/2015, mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) đã có sự thay đổi theo quy định tại Nghị định 105/2014/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 15/11/2014.

Mức đóng BHYT: bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với tất cả các đối tượng (trừ 1 số trường hợp phải nộp theo quy định).

Trong thời gian nghỉ thai sản, người lao động sẽ đóng mức bảo hiểm hàng tháng là 4,5% trên tiền lương tháng trước khi nghỉ, với khoản này do tổ chức BHXH chi trả (Căn cứ theo Công văn số 4064/BHXH-THU ngày 17/12/2014 của BHXH TP.HCM)

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội sẽ không phải đóng bảo hiểm y tế (BHYT) nhưng vẫn được đảm bảo quyền lợi BHYT.

Trong thời gian người lao động bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng sẽ là 4,5% của 50% mức lương tháng theo quy định pháp luật Nếu cơ quan có thẩm quyền kết luận người lao động không vi phạm pháp luật, họ sẽ phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh.

Trong thời gian người lao động được cử đi học tập hoặc công tác ở nước ngoài, họ không cần phải đóng bảo hiểm y tế Thời gian này sẽ được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến khi có quyết định trở lại làm việc từ cơ quan hoặc tổ chức đã cử đi.

Người lao động (NLĐ) làm việc ở nước ngoài không cần đóng bảo hiểm y tế (BHYT) Trong vòng 60 ngày kể từ ngày trở về nước, nếu NLĐ tham gia BHYT, thời gian làm việc ở nước ngoài và thời gian từ khi về nước cho đến khi tham gia BHYT sẽ được tính là thời gian tham gia liên tục.

Trong thời gian chờ nhận chế độ trợ cấp thất nghiệp, nếu người lao động không tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) theo các nhóm khác, thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHYT.

- BHYT sẽ thanh toán 80% chi phí điều trị đối với tai nạn lao động.

- Người sử dụng lao động đóng: 3%

Kinh phí công đoàn

Các khoản trích theo lương

Từ năm 06/2017 đến nay DN

Theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP, quy định về kinh phí công đoàn năm 2015 bao gồm đối tượng phải đóng KPCĐ và mức đóng KPCĐ tại doanh nghiệp, có hiệu lực từ ngày 10/01/2014 Mức đóng phí công đoàn sẽ được thực hiện theo quy định của Luật công đoàn khi có hiệu lực thi hành.

6.1 Đối tượng đóng kinh phí công đoàn Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:

- Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.

Cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn cần chú ý đến văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh, đặc biệt khi sử dụng lao động là người Việt Nam.

- Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Như vậy, dù DN có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì vẫn phải đóng KPCĐ.

6.2 Mức đóng kinh phí công đoàn

Mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động được xác định là 2% quỹ tiền lương Quỹ tiền lương này bao gồm tổng số tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH theo quy định pháp luật hiện hành.

6.3 Phương thức đóng và nguồn đóng kinh phí công đoàn.

* Phương thức đóng kinh phí công đoàn:

Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, sẽ đóng kinh phí công đoàn hàng tháng cùng thời điểm với việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan mở tài khoản giao dịch sẽ căn cứ vào giấy rút KPCĐ để thực hiện kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.

Các tổ chức và doanh nghiệp cần đóng kinh phí công đoàn hàng tháng, đồng thời với việc nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động Khoản kinh phí này được nộp tại Liên đoàn lao động quận, huyện nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.

Các tổ chức và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp thực hiện việc trả lương cho người lao động theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh Họ đóng kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo tháng hoặc quý cùng thời điểm với việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, dựa trên sự đăng ký với tổ chức công đoàn.

* Nguồn đóng kinh phí công đoàn:

Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và nguồn đóng kinh phí công đoàn Các khoản chi này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

Đối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước sẽ đảm bảo nguồn kinh phí cho công đoàn dựa trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách Các cơ quan, đơn vị cần bố trí khoản này trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo quy định pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách Phần kinh phí công đoàn còn lại, các đơn vị phải tự đảm bảo theo quy định tại Khoản 3 và 4 của Điều này.

Doanh nghiệp và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cần lưu ý rằng khoản đóng kinh phí công đoàn sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong kỳ.

Cơ quan, tổ chức và đơn vị còn lại phải sử dụng nguồn kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật để đóng kinh phí công đoàn.

Bảo hiểm thất nghiệp

Các khoản trích theo lương

Từ năm 06/2017 đến nay DN

7.1 Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

- Hàng tháng, DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của NLĐ để đóng vào Quỹ BHTN với tỷ lệ đóng là 2 %.

- Người lao động đóng 1% tiền lương tháng

- Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

7.2 Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

* Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên tại tất cả các cơ quan, đơn vị, không phân biệt số lượng lao động mà đơn vị đang sử dụng.

- Nếu NLĐ có ký hợp đông lao động với nhiều công ty thì Công ty đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho NLĐ.

Các hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên ký trước tháng 01/2015 và có giá trị trong năm 2015, hoặc trường hợp người lao động tiếp tục làm việc từ tháng 01/2015 nhưng chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), thì doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục tham gia BHTN bắt đầu từ tháng 01/2015.

Chú ý: Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực, DN phải làm thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH.

* Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp: a Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

Người lao động có quyền hưởng lương hưu và trợ cấp mất sức lao động hàng tháng Để đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp, họ cần đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, áp dụng cho cả hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn.

Để đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động Điều này áp dụng cho những trường hợp ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn.

Để đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các yêu cầu sau: đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại trung tâm dịch vụ việc làm, và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ Thời gian hưởng trợ cấp là từ 03 tháng đến dưới 12 tháng, trừ một số trường hợp đặc biệt.

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

Trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

* Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

- Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Theo quy định của Bộ luật lao động, mức lương của người lao động không được vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng Doanh nghiệp có quyền quyết định chế độ tiền lương cho nhân viên trong khuôn khổ này.

Thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Cụ thể, nếu đã đóng đủ 12 đến 36 tháng, người lao động sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp Sau đó, với mỗi 12 tháng đóng tiếp theo, sẽ được cộng thêm 01 tháng trợ cấp, nhưng tổng thời gian hưởng trợ cấp không vượt quá 12 tháng.

- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

CÂU HỎI, BÀI TẬP Câu 1.1: Nêu các khái niệm liên quan đến Tiền lương?

Câu 1.2: Nhiệm vụ của Kế toán tiền lương là gì?

Câu 1.3: Có mấy cách phân loại Tiền lương? Nêu các cách phân loại?

Câu 1.4: Các Tài khoản được sử dụng trong Kế toán tiền lương? Nêu nội dung, kết cấu của từng Tài khoản?

Trong doanh nghiệp, các khoản trích theo lương bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân Đối tượng chịu các khoản trích này thường là người lao động có hợp đồng lao động Mỗi khoản trích theo lương đều có quy định cụ thể: bảo hiểm xã hội được trích theo tỷ lệ phần trăm trên lương cơ bản, bảo hiểm y tế cũng tương tự, trong khi bảo hiểm thất nghiệp có mức trích riêng Đối với thuế thu nhập cá nhân, mức trích phụ thuộc vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

Các hình thức tính lương – trả lương

Trả lương theo thời gian theo lương thỏa thuận

1.1 Khái niệm và phạm vi áp dụng: a) Khái niệm:

Lương của người lao động được xác định dựa trên công việc và trình độ thành thạo của họ Thang lương được phân chia theo từng bậc, tương tự như thang lương của công nhân xây dựng, và mỗi bậc lương lại phản ánh trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc chuyên môn của người lao động.

Mỗi bậc lương xác định một mức tiền lương cụ thể cho người lao động Tiền lương theo thời gian được tính dựa trên bậc lương và thời gian làm việc Mức lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào thời gian làm việc và đơn giá lương trong khoảng thời gian đó.

Lương công nhật là hình thức đặc biệt của lương thời gian, được trả cho những người lao động làm việc tạm thời chưa được phân vào thang lương, bậc lương cụ thể Theo hình thức này, người lao động nhận lương theo ngày làm việc, phù hợp với các công việc mang tính chất thời vụ Hình thức lương này chỉ áp dụng cho những công việc tạm thời và không ổn định.

Áp dụng cho nhân viên thực hiện các công việc không thể định mức lao động chính xác, đặc biệt là cán bộ công nhân viên chức, quản lý, và nhân viên y tế giáo dục.

- Khi công việc được thực hiện bằng máy móc theo dây chuyền hoặc mức độ cơ giới hóa và tự động hóa cao.

- Khi sản xuất đa dạng (theo đơn đặt hàng với số lượng nhỏ hoặc sản xuất có tính tạm thời).

- Khi công việc đòi hỏi tính chính xác và chất lượng cao.

- Khi sản xuất có những gián đoạn ngưng trệ mà chưa thể khắc phục được.

- Áp dụng cho những công việc có tính chất đặc biệt đòi hỏi tính sáng tạo cao.

- Khi công việc ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người khác.

1.2 Trả lương theo thời gian theo lương thỏa thuận

Tiền lương theo thời gian là mức lương được xác định dựa trên bậc lương và thời gian làm việc thực tế, không tính đến thái độ, kết quả lao động hay trình độ kỹ thuật của người lao động Trong đó, lương tháng là loại lương cố định được trả hàng tháng theo hợp đồng, áp dụng cho cán bộ công nhân viên hành chính và nhân viên quản lý làm việc ở các bộ phận gián tiếp.

Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương Cách tính thường là:

Hình thức trả lương này giúp người lao động yên tâm về thu nhập hàng tháng, vì số tiền trừ cho mỗi ngày nghỉ không lương là cố định Nếu nghỉ nhiều ngày, họ sẽ bị trừ tương ứng, và ngược lại, nếu làm đủ ngày theo quy định, họ sẽ nhận đủ mức lương.

(Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm các ngày nghỉ ví dụ như công ty quy định được nghỉ chủ nhật)

Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có)/26 x Ngày công thực tế làm việc

(Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày)

Lương tháng không phải là một con số cố định do sự khác biệt trong số ngày làm việc chuẩn hàng tháng, với tháng có 28, 30, hoặc 31 ngày Do đó, số ngày công chuẩn có thể là 24, 26 hoặc 27 ngày trong từng tháng khác nhau.

Khi áp dụng hình thức trả lương không hưởng lương, người lao động cần cân nhắc kỹ lưỡng thời gian nghỉ để giảm thiểu ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân Việc nhiều nhân viên đồng loạt nghỉ vào các tháng có số ngày công chuẩn lớn có thể tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp.

Lương + Phụ cấp (nếu có) Lương tháng =

Ngày công chuẩn của tháng x Số ngày làm việc thực tế

 Tháng 05/2015 có 31 ngày: 4 ngày chủ nhật, 27 ngày đi làm, công ty trả lương cho NV Minh 4 triệu đồng/ tháng, Minh đi làm đầy đủ (tức là 27 ngày)

- Nếu tính lương theo hình thức 1:

- Nếu tính lương theo hình thức 2: (DN quy định ngày công chuẩn là 26 ngày)

 Nhưng trong tháng 02/2015, có 28 ngày, 4 ngày chủ nhật, 24 ngày đi làm, Minh đi làm đầy đủ.

=> Vậy là trong tháng 02, Minh đi làm đầy đủ nhưng lương mức nhận được lại không đầy đủ.

Có hai phương pháp tính lương khác nhau, dẫn đến hai kết quả khác nhau Cách tính lương mà doanh nghiệp áp dụng sẽ được ghi rõ trong hợp đồng lao động hoặc trong quy chế lương thưởng của công ty.

Theo quy định pháp luật, các hình thức kỷ luật đối với việc đi trễ hoặc về sớm bao gồm khiển trách và nhắc nhở, có thể thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản Công ty không được phép trừ lương hoặc áp dụng hình thức phạt vật chất đối với nhân viên Việc phạt tiền hoặc trừ lương cho nhân viên vì lý do đi muộn hoặc về sớm là không hợp pháp.

1.3 Trả lương theo thời gian theo hệ số.

Tiền lương tháng là mức lương cố định đã được quy định cho từng bậc trong thang lương, được tính toán và chi trả hàng tháng dựa trên Hợp đồng lao động Hình thức lương tháng thường mang tính ổn định và được áp dụng rộng rãi cho công nhân viên chức.

Tiền lương trong tháng bao gồm lương tuần, là khoản tiền được trả theo thỏa thuận cho từng tuần làm việc Hình thức lương này thường áp dụng cho lao động theo thời vụ hoặc những công việc cụ thể.

Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc x (Hệ số lương + Tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)

Số ngày làm việc trong tháng

Số ngày làm việc thực tế trong tháng x c) Lương ngày là khoản tiền được trả cho một ngày làm việc Đối tượng áp dụng chủ yếu là lao động có lương tháng, nhằm khuyến khích người lao động đi làm đều Lương ngày được tính cho các trường hợp như lao động trực tiếp theo thời gian, nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hoặc thực hiện nhiệm vụ khác, và cũng áp dụng cho hợp đồng ngắn hạn.

Lương ngày được tính bằng cách chia lương tháng cho 22 Lương giờ là khoản tiền trả cho mỗi giờ làm việc, thường áp dụng cho thời gian làm việc vào ngày lễ, chủ nhật, hoặc cho giờ làm thêm Phương pháp này thường được sử dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc để làm cơ sở tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.

Trả lương theo sản phẩm

2.1 Trả lương theo sản phẩm theo mức thời gian.

Tiền lương = thời gian * đơn giá thời gian

Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng khi người sử dụng lao động đã thiết lập tiêu chuẩn về hiệu quả làm việc trong một khoảng thời gian nhất định Phương pháp này đảm bảo rằng người lao động đạt được hiệu quả công việc mong muốn, đặc biệt trong trường hợp không có cơ sở khoa học nào để tính toán hình thức lương khác.

Trong dây chuyền đóng gói thực phẩm, công nhân được trả lương theo thời gian do năng suất đã được thiết lập sẵn trong máy đóng hộp và quy trình sản xuất.

2.2 Trả lương theo sản phẩm theo mức sản lượng.

Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau: a) Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được xác định cho từng cá nhân hoặc nhóm lao động trong bộ phận sản xuất Hình thức tính lương này dựa trên số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành, kết hợp với đơn giá tiền lương Không có giới hạn về khối lượng sản phẩm, cho phép người lao động nhận lương theo mức độ hoàn thành công việc, dù có vượt mức quy định hay không.

Mức lương được tính theo giá cố định không phụ thuộc vào định mức số lượng sản phẩm hoàn thành. b) Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:

Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp thường áp dụng cho công nhân phụ, những người thực hiện các công việc hỗ trợ như sửa chữa và bảo dưỡng máy móc trong các phân xưởng sản xuất Tiền lương cho công nhân gián tiếp được tính dựa trên tiền lương của bộ phận sản xuất trực tiếp và tỷ lệ do doanh nghiệp xác định Cách tính này có thể áp dụng cho từng cá nhân lao động hoặc cho cả tập thể.

Cách tính lương theo sản phẩm có thưởng giúp người lao động trong lĩnh vực sản xuất chú trọng hơn đến hiệu quả công việc, vì thu nhập của họ trực tiếp liên quan đến kết quả kinh doanh.

Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, thường đi kèm với thưởng dựa trên thành tích như tiết kiệm vật tư, nâng cao năng suất lao động hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm Ngược lại, người lao động có thể bị phạt lương nếu gây lãng phí vật tư hoặc sản xuất sản phẩm kém chất lượng Một trong những hình thức cụ thể là tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến, trong đó phần sản lượng trong định mức khởi điểm được tính theo đơn giá bình thường, và phần sản lượng vượt mức khởi điểm sẽ được tính theo đơn giá cao hơn.

Doanh nghiệp không chỉ trả lương theo sản phẩm trực tiếp mà còn xem xét mức độ vượt định mức lao động để tính thêm tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến Số tiền lương bổ sung sẽ tăng lên tương ứng với số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức.

Mức lương trả ngoài phần tính theo lương sản phẩm trực tiếp còn có phần thưởng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức

Hình thức này áp dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất Tiền lương của CN được tính như sau:

Trong đó: e) Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán

Tiền lương khoán được áp dụng cho các công việc cần hoàn thành trong khoảng thời gian xác định, như trong sản xuất theo dây chuyền hoặc các công việc thủ công liên quan đến nhiều công nhân.

Trong trường hợp nhiều công nhân cùng thực hiện một công việc nhưng khó xác định kết quả lao động của từng cá nhân, phương pháp trả lương theo nhóm thường được áp dụng Tiền lương cho toàn bộ nhóm sẽ được tính toán dựa trên hiệu suất chung của họ.

Tiền lương của nhóm = Đơn giá lương x Khối lượng công việc hoàn thành

Phân phối tiền lương cho mỗi cá nhân trong nhóm thường được phân theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng người.

+ Xác định hệ số so sánh lương:

+ Dùng hệ số trên quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân thành thời gian làm việc thay đổi:

Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao dựa trên đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành, đồng thời đảm bảo yêu cầu chất lượng đã quy định Hình thức này không chỉ chú trọng đến chất lượng lao động mà còn gắn kết người lao động với kết quả cuối cùng, từ đó kích thích họ tăng năng suất lao động.

Nhược điểm: tính toán phức tạp.

Trả lương tăng ca, thêm giờ, ngày lễ

3.1 Trả lương tăng ca (làm thêm) ban ngày. Được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 104 của Bộ luật lao động và được tính như sau:

Tiền lương giờ thực trả trong ngày làm việc bình thường được tính bằng cách lấy tiền lương thực nhận theo công việc trong tháng làm thêm giờ, không bao gồm tiền lương làm thêm và tiền lương làm việc ban đêm, chia cho tổng số giờ làm việc thực tế trong tháng, không tính giờ làm thêm.

Trong trường hợp trả lương theo ngày hoặc tuần, tiền lương giờ thực tế được xác định bằng cách lấy tổng tiền lương thực nhận trong ngày hoặc tuần làm việc (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ và tiền lương làm việc ban đêm) chia cho số giờ làm việc thực tế trong khoảng thời gian đó.

 Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường: được xác định như sau:

- Mức ít nhất bằng 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;

- Mức ít nhất bằng 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

Mức lương cho giờ làm thêm vào các ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ có hưởng lương tối thiểu là 300%, không bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, áp dụng cho người lao động hưởng lương theo ngày.

Người lao động hưởng lương ngày là những cá nhân có mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo hình thức tính theo ngày Mức lương này không bao gồm tiền lương cho các ngày nghỉ lễ, Tết và các ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động.

VÍ DỤ: Công ty Thuận Hưng trả lương cho nhân viên Minh là 3.000.000/tháng.

Theo quy định của Công ty là có 24 ngày công làm việc thực tế Trong tháng nhân viên Minh làm tăng ca ban ngày (ngày thường) được 50 giờ.

Theo điều 104 Bộ luật lao động: Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.

Cách tính lương làm thêm giờ tăng ca cho nhân viên Minh như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả theo giờ x 150% x Số giờ làm thêm

Vậy: tiền lương thực trả cho 1 giờ làm việc của Minh là:

=> Tiền làm thêm giờ ngày thường của Minh:

=> Tổng lương nhân viên Minh: 3.000.000 + 1.171.875 = 4.171.875 đ

3.2 Trả lương làm việc ban đêm.

Theo điều 7 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015

Tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

3.3 Trả lương tăng ca (làm thêm) ban đêm.

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22h đến 6h sáng ngày hôm sau (Theo điều

- Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định như ở trên.

Tiền lương giờ trong các ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần, hoặc các ngày lễ, tết và ngày nghỉ có hưởng lương được xác định theo quy định cụ thể.

Tiền lương giờ trong ngày làm việc bình thường được quy định như sau: đối với người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày, mức lương ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả Trong trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày, mức lương sẽ ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, trước khi tính đến tiền lương cho giờ làm thêm vào ban đêm.

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

Tiền lương giờ làm việc vào ban ngày trong các dịp lễ, Tết và ngày nghỉ có hưởng lương được quy định tối thiểu là 300% so với mức lương giờ thực trả trong ngày làm việc bình thường.

Lương khoán

4.1 Khái niệm và cách tính lương khoán:

Hình thức trả lương khoán là một dạng đặc biệt của trả lương theo sản phẩm, được áp dụng cho các công việc không thể định mức chi tiết mà thường giao khối lượng công việc tổng hợp Chế độ này thường thấy trong ngành xây dựng, nông nghiệp, và cho công nhân thực hiện các công việc đột xuất như sửa chữa hoặc tháo lắp thiết bị Hình thức trả lương này có thể áp dụng cho cả cá nhân và tập thể, với yêu cầu hoàn thành công việc trong thời gian nhất định.

Hay nói cách khác, đây là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối lượng công việc theo đúng chất lượng được giao.

Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hoàn thành công việc trước thời hạn.

Chế độ tiền lương có thể áp dụng cho cả cá nhân và tập thể, trong đó việc phân phối tiền lương cho cá nhân trong tập thể sẽ tương tự như chế độ tiền lương chung Để đảm bảo tính chính xác khi xây dựng đơn giá khoán, cần thực hiện một cách tỉ mỉ và chặt chẽ.

Chế độ tiền lương này khác biệt so với chế độ tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân ở chỗ không yêu cầu kiểm soát thời gian làm việc của người lao động Miễn là họ hoàn thành công việc đúng hạn, họ không cần phải làm thêm giờ Khi hoàn thành khối lượng công việc được giao, người lao động không bắt buộc phải làm thêm.

* Cách tính Lương khoán: a) Khoán công việc:

Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm:

- Chất lượng sản phẩm hay công việc Đơn giá khoán có thể được tính cho 1m² diện tích (trong xây dựng cơ bản), cho 1 hec-ta (trong nông nghiệp)…

- H: Tỷ lệ % hoàn thành công việc

Hay: TL = Đơn giá khoán x Khối lượng công việc hoàn thành. b) Khoán quỹ lương:

Theo hình thức khoán quỹ lương, người lao động có thể biết trước số tiền lương nhận được sau khi hoàn thành công việc Doanh nghiệp xác định mức lương dựa trên khối lượng công việc hoặc sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành.

Trả lương theo hình thức khoán quỹ lương được áp dụng cho những công việc không thể định mức cụ thể cho từng bộ phận hoặc khi việc giao khoán chi tiết không mang lại lợi ích kinh tế Phương pháp này thường được sử dụng cho các công việc yêu cầu hoàn thành đúng thời hạn.

4.2 Chế độ tiền lương hoa hồng Đây là một dạng của tiền lương khoán; mà người ta gọi là khoán theo doanh số Tiền lương hoa hồng thường được áp dụng cho nhân viên bán hàng hay những người làm môi giới bán hàng.

Tiền lương hoa hồng thường được xác định qua 2 cách sau:

TL hoa hồng = TL cố định + %Hoa hồng x Doanh số bán.

TL hoa hồng = % Hoa hồng x Doanh số bán.

Cho đến nay vẫn chưa có căn cứ thật sự khoa học để xác định % hoa hồng Tỷ lệ hoa hồng thường dựa vào các căn cứ sau đây:

- Vị trí địa lý nơi bán hàng.

- Mức độ cạnh tranh của sản phẩm bán.

Chế độ trả lương theo khối lượng công việc mang lại nhiều ưu điểm, giúp người công nhân biết trước số tiền lương sẽ nhận sau khi hoàn thành nhiệm vụ Điều này tạo điều kiện cho họ chủ động sắp xếp công việc, tối ưu hóa thời gian hoàn thành Đồng thời, người giao khoán cũng yên tâm về khối lượng công việc được hoàn thành.

Một trong những nhược điểm là để đảm bảo thời gian hoàn thành, có thể dẫn đến tình trạng làm bừa, làm ẩu và không đảm bảo chất lượng Do đó, công tác nghiệm thu sản phẩm cần được thực hiện một cách chặt chẽ để đảm bảo tiêu chuẩn.

CÂU HỎI, BÀI TẬP Câu 2.1 Có mấy hình thức tính lương và trả lương trong DN? Nêu các hình thức tính lương và trả lương?

Tiền lương của anh Quân được quy định trong hợp đồng là 3,120,000 đồng, áp dụng cho điều kiện lao động bình thường và dựa trên số ngày làm việc thực tế là 26 ngày mỗi tháng theo lựa chọn của doanh nghiệp.

Anh Quân làm 60 giờ tăng ca ngày thường trong tháng và không có giờ tăng ca nào sau 10 giờ tối.

Yêu cầu: Tính tiền làm thêm giờ (biết áp dụng tính lương theo thời gian)

Anh Ba sản xuất 2,000 sản phẩm trong tháng với giá 2,000 đồng mỗi chiếc Để đạt được số lượng này, Anh Ba đã làm việc 200 giờ trong tháng.

60 giờ làm thêm ngày thường và không có giờ tăng ca nào sau 10 tối.

Yêu cầu: Tính tiền lương của anh Ba (biết áp dụng tính lương theo sản phẩm)

Anh Quân làm việc tại nhà máy may với mức lương thực trả là 20,000 đồng/giờ Trong một ngày làm việc bình thường, anh đã tăng ca thêm 3 tiếng vào ban đêm Để tính tiền làm thêm giờ, cần áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm.

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tạm ứng lương

Khoản tạm ứng là số tiền hoặc vật tư mà doanh nghiệp cấp cho người nhận nhằm phục vụ cho các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc để thực hiện các công việc đã được phê duyệt.

- Tạm ứng để chi cho cho các công việc thuộc hành chính quản trị như tiếp khách, tổ chức hội nghị, mua văn phòng phẩm…

- Tạm ứng tiền tàu xe, phụ cấp lưu trú, công tác phí của CB-CNV đi công tác

- Tạm ứng cho người làm công tác thu mua nguyên vật liệu, hàng hóa để trả tiền thuê bốc vác hoặc vận chuyển ….

1.2 Hạch toán nghiệp vụ tạm ứng.

* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 141 - Tạm ứng

Bên Nợ: Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.

- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;

- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;

- Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.

Số dư bên Nợ: Số tạm ứng chưa thanh toán.

(1) Tạm ứng lương: (ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp)

Hạch toán lương và các khoản trích theo lương

(2) Căn cứ vào bảng thanh toán lương phản ánh lương phải trả cho CNV trong kỳ:

Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công ( 6231)

Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung ( 6271)

Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng ( 6411)

Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp ( 6421)

Có TK 334 : Phải trả người lao động ( 3341, 3348)

(3) Tiền thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên

Nợ TK 353 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)

Có TK 334 : Phải trả người lao động (3341)

Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341)

(4) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm, đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho cán bộ công nhân viên , kế toán ghi :

Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác ( 3383 - Bảo hiểm xã hội).

Doanh nghiệp nên trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép nhằm giảm thiểu sự biến động đột ngột trong giá thành sản phẩm, đặc biệt khi số lượng công nhân nghỉ phép không đồng đều giữa các tháng trong năm.

- Kế toán căn cứ vào tỷ lệ trích trước theo kế hoạch (KH) để tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép:

Quỹ tiền lương nghỉ phép theo KH của CNSX trong năm Quỹ tiền lương KH của CNSX trong năm x 100%

Khoản trích trước theo KH = Lương phải trả trong kỳ cho CNSX x Tỷ lệ trích trước

* Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất.

* Cuối năm, kế toán điều chỉnh TK 335 để số trích trước bằng số thực chi

+ Nếu số trích trước > Số thực chi : kế toán ghi giảm chi phí SXKD trong kỳ

+ Nếu số trích trước < Số thực chi : kế toán ghi tăng chi phí SXKD trong kỳ

Các khoản khấu trừ từ lương và thu nhập của người lao động bao gồm tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, và tiền thu hồi bồi thường thiệt hại hoặc tài sản thiếu theo quyết định của doanh nghiệp.

Có TK 338: Phải trả khác ( 3383, 3384, 3386)

Có TK 138: Phải thu khác.

(7) Trong trường hợp trả lương hoặc thưởng cho người lao động của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hóa :

- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh:

- Đối với sản phẩm hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh:

Có TK 511 (giá thanh toán)

Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).

2.2 Các khoản trích theo lương.

(1) Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:

(2) Trợ cấp BHXH hưởng thay lương do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động

(3) Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan có liên quan , ghi:

(4) Chi KPCĐ cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp , ghi :

(5) Trường hợp số đã chi đã nộp về KPCĐ, BHXH, BHYT (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù , ghi:

(1) Khi thanh toán các khoản phải trả người lao động , ghi:

Hình 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương

622,627,641,642… Ứng, thanh toán tiền lương Tiền lương phải trả

TK 138,141,3335,338 TK 3383 Khấu trừ vào lương BHXH phải trả người LĐ

TK 511 TK 335 Trả lương cho Phải trả tiền lương phép người LĐ bằng SP, HH cho CNSX ( nếu trích trước)

TK 3331 TK 353 Thuế GTGT Tiền thưởng phải trả

( nếu có) từ quỹ khen thưởng

Hình 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán các khoản trích theo lương

TK 111, 112 TK 338 TK 622,627,641,642 Nộp cho cơ quan quản Trích theo tiền lương của lý chi tiền trợ cấp BHXH LĐTT tính vào chi phí

BHXH phải trả cho LĐ Trích theo lương trừ vào trong doanh nghiệp thu nhập của người LĐ

TK 111, 112 TK 111, 112 Chi tiêu KPCĐ Nhận tiền trợ cấp tại doanh nghiệp BHXH

CÂU HỎI, BÀI TẬP Câu 3.1: Trình bày Khái niệm và nguyên tắc hạch toán Kế toán tạm ứng.

Câu 3.2: Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu về tiền lương, tạm ứng lương trong

Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến các khoản trích theo lương bao gồm: trích bảo hiểm xã hội, trích bảo hiểm y tế, trích kinh phí công đoàn và các khoản trích khác theo quy định Tại một doanh nghiệp, các tài liệu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thanh toán.

NV1: Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt là 40.000.000 đồng để chuẩn bị trả lương cho CB-CNV

NV2: Tổng số tiền phải thanh toán cho CB-CNV trong hoạt động sản xuất kinh doanh là 40.000.000 đồng, phân bổ cho các đối tượng như sau:

- Sản xuất kinh doanh chính: 16.000.000 đồng

- Quản lý phân xưởng: 4.000.000 đồng

- Quản lý doanh nghiệp: 12.000.000 đồng

- Hoạt động bán hàng: 8.000.000 đồng

NV3: Trích BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.

NV4: Chi tiền mặt để thanh toán lương cho CB-CNV trong doanh nghiệp.

NV5: Nộp BHXH, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và mua BHYT cho người lao động bằng tiền gửi ngân hàng.

NV6: Căn cứ vào số ngày nghỉ việc được hưởng BHXH, công ty tính trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên 2.000.000 đồng.

NV7: Các khoản chi cho hoạt động công đoàn của doanh nghiệp được chi trực tiếp bằng tiền mặt là 1.000.000 đồng.

NV8: Nhận kinh phí BHXH do cơ quan quản lý quỹ cấp theo đúng số thực chi bằng tiền gửi ngân hàng.

Yêu cầu: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Câu 3.5: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:

Trong tháng 01/2015 tại công ty ABC có tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương cụ thể như sau:

NV1: Tính tiền lương phải trả cho:

- Công nhân sản xuất trực tiếp: 50.000.000

- Nhân viên quản lý phân xưởng : 3.000.000

- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 12.000.000

NV2: Khấu trừ các khoản BHXH, BHYT, BHTN vào lương công nhân viên

NV3: Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí theo quy định

NV4: Nộp bảo hiểm cho cơ quan BHXH bằng tiền gửi ngân hàng ACB

NV5: Nộp kinh phí công đoàn cho Liên Đoàn Lao Động bằng tiền mặt.

NV6: Chi tiền mặt trả lương cho công nhân viên khi đã trừ tất cả các khoản.

Tại một DN SX có tài liệu về tiền lương và khoản phải trích theo lương trong tháng 1/N như sau: (Đơn vị: 1.000 đồng)

I Tiền lương còn nợ người lao động đầu tháng: 45.000

II Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 1/2015:

NV1: Rút tiền ngân hàng về chuẩn bị trả lương: 45.000

NV2: Trả lương còn nợ kỳ trước cho người lao động: 42.000, số còn lại đơn vị tạm giữ vì công nhân đi vắng chưa lĩnh.

NV3: Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động bao gồm tạm ứng: 10.000 và khoản phải thu khác: 8.000

NV4: Tính ra số tiền lương và các khoản khác phải trả trong tháng:

NV5: Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.

NV6: Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý quỹ bằng tiền chuyển khoản.

NV7: Rút tiền gửi ngân hàng về chờ chuẩn bị trả lương: 180.000

NV8: Thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động: 183.000 trong đó, lương kỳ này: 158.500, lương kỳ trước tạm giữ hộ: 3.000, BHXH: 7.000, tiền thưởng: 14.50

Yêu cầu: Định khoản và phản ánh tình hình trên vào TK

Công ty TNHH Minh Thông áp dụng phương pháp khấu trừ để kê khai và nộp thuế GTGT, đồng thời hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước.

(ĐVT: Đồng) Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ của một số tài khoản

- Tài khoản 335 tiền lương nghỉ phép 7.000.000

Tài liệu 2: Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau

NV1: Ngày 01/02: Công ty thanh toán lương kỳ trước cho người lao động bằng tiền mặt là 50.000.000

NV2: Ngày 10/02: Công ty tạm ứng lương cho người lao động 60.000.000 đồng bằng tiền mặt

NV3: Ngày 11/02: Xác định tổng lương nghỉ phép thực tế của nhân công trực tiếp sản xuất phát sinh là 6.000.000

NV4: Ngày 15/02: Tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh là 9.000.000

NV5: Ngày 31/02: Tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ

Chỉ tiêu Công nhân trực tiếp sản xuất

Nhân viên quản lý phân xưởng

Bộ phận kinh doanh và quản lý doanh nghiệp:

Chỉ tiêu Nhân viên bán hàng

Nhân viên quản lý doanh nghiệp

Tiền thưởng phải trả cho nhân viên bán hàng được lấy từ quỹ khen thưởng Công ty đã trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định.

- Công ty xác định số thuế TNCN trong kỳ của cán bộ CNV là 12.000.000

- Khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên gồm tạm ứng chưa thu hồi là 3.000.000 Khoản bắt bồi thường lả 4.000.000

Công ty đã thực hiện việc trích trước 5% tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp cho khoản nghỉ phép trong tháng, theo kế hoạch sản xuất đã đề ra.

Vào ngày 31/02, công ty thực hiện thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt, đồng thời nộp thuế thu nhập cá nhân cùng với số tiền đã trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Tính thuế Thu nhập cá nhân

Khái niệm thuế Thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà cá nhân có thu nhập phải đóng góp một phần từ lương hoặc các nguồn thu nhập khác vào ngân sách Nhà nước.

Tính thuế thu nhập cá nhân

Quy định về thuế thu nhập cá nhân tại Luật thuế TNCN – Luật số 26/2012/QH13, Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công được tính theo từng bậc thu nhập, theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Tổng thu nhập chịu thuế bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất tương tự mà cơ quan chi trả đã thanh toán cho cá nhân.

2.2 Tính các khoản miễn thuế.

Theo Thông tư 26/2016/TT-BTC quy định về các khoản được miễn thuế như sau:

- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không quá 730.000/ tháng (Nếu DN tự nấu ăn hoặc mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì được trừ hết)

- Tiền trang phục không quá 5.000.000/năm.

Tiền phụ cấp điện thoại không được vượt quá quy định và công ty cần xây dựng quy chế phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

- Tiền phụ cấp thuê nhà cho nhân viên không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà)

- Tiền làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.

Ví dụ: Làm việc ban ngày được trả 10.000/h Làm thêm giờ ban đêm được trả

15.000/h Vậy khoản trả cao hơn (15.000 - 10.000) = 5.000 là khoản miễn thuế

2.3 Tính thu nhập chịu thuế.

Thu nhập chịu thuế được tính như sau:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế 2.4 Tính các khoản giảm trừ.

Theo Thông tư 26/2016/TT-BTC quy định các khoản giảm trừ gồm:

- Mức giảm trừ đối với bản thân là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

- Các khoản bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BHTN và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.

- Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học (Những khoản này phải có giấy chứng nhận khuyên góp của các tổ chức đó).

2.5 Tính thu nhập tính thuế.

Thu nhập tính thuế được tính như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Tính thuế thu nhập cá nhân

3.1 Bảng thuế suất lũy tiến từng phần.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân (TNCN) áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh, tiền lương và tiền công được quy định theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần trong phụ lục 01/PL.

TNCN Thông tư số 111/2013/TT-BTC cụ thể như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất

2 Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng 10%

3 Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng 15%

4 Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng 20%

5 Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng 25%

6 Trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng 30%

3.2 Tính thuế thu nhập cá nhân theo cách phổ thông.

Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được tính theo từng bậc thu nhập Số thuế phải nộp cho mỗi bậc được xác định bằng cách nhân thu nhập tính thuế của bậc đó với thuế suất tương ứng.

3.3 Tính thuế thu nhập cá nhân theo cách rút gọn. Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế

Tính số thuế phải nộp

1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT

2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT - 0,25 trđ

3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT - 0,75 trđ

4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT - 1,65 trđ

5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT - 3,25 trđ

6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT - 5,85 trđ

7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT - 9,85 trđ

Ghi chú: TNTT: Là thu nhập tính thuế.

Ông Nguyễn Mạnh Hùng có tổng thu nhập 41 triệu đồng trong tháng 1/2014, bao gồm lương cơ bản 8 triệu đồng và các khoản phụ cấp như thưởng, phụ cấp ăn trưa 500.000 đồng và điện thoại 500.000 đồng Ông cũng nộp bảo hiểm xã hội 8% và bảo hiểm y tế 1,5% trên tiền lương Ngoài ra, ông nuôi hai con dưới 18 tuổi và không có đóng góp từ thiện hay khuyến học trong tháng này.

=> Cách tính thuế TNCN trong tháng của Ông Hùng như sau:

- Thu nhập chịu thuế của Ông Hùng là:

+ Ông Hùng được miễn các khoản sau: phụ cấp ăn trưa: 500.000, điện thoại:

=> Thu nhập chịu thuế của Ông Hùng là:

- Ông Hùng được giảm trừ các khoản sau:

+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng

+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):

3.600.000 × 2 = 7.200.000 đồng + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: 8 triệu đồng × (8% + 1,5%) = 760.000 (vì đóng theo tiền lương cơ bản)

Chú ý: Mức đóng BHXH: Thấp nhất phải bằng mức lương tối thiểu vùng (theo vùng), cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu chung (1.150.000đ) (Theo luật

=> Tổng cộng các khoản được giảm trừ:

- Thu nhập tính thuế của Ông Hùng: 40.000.000 - 16.960.000 = 23.040.000 đ Như vậy thu nhập của Ông Hùng thuộc bậc 4 "Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng ", cách tính theo 2 cách như sau:

 Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:

Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:

5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

=> Tổng số thuế TNCN Ông Hùng phải nộp trong tháng là:

 Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:

Căn cứ theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo phụ lục 01/PL-TNCN Thông tư số

111/2013/TT-BT Cở trên ta có:

- Thu nhập tính thuế trong tháng của Ông Hùng là 23.040.000 => Như vậy là thuộc Bậc 4 (Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng ) Thuế suất là 20%

- Số thuế phải nộp = 20% TNTT - 1,65 triệu đồng

= (20% x Thu nhập tính thuế) – 1,65 triệu đồng

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân phải nộp

a) Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Thứ nhất: Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Thứ hai: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Trường hợp 1: Đối tượng thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân là tổ chức chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Tổ chức chi trả thu nhập sẽ thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý Trong trường hợp không có phát sinh khấu trừ thuế TNCN trong tháng hoặc quý đó, tổ chức không cần phải kê khai thuế TNCN, tức là không cần làm tờ khai thuế TNCN.

Dù có phát sinh hay không phát sinh khấu trừ thuế TNCN, cá nhân vẫn có trách nhiệm thực hiện khai quyết toán thuế TNCN Ngoài ra, quyết toán thuế TNCN cũng có thể được thực hiện thay cho những cá nhân đã ủy quyền.

LƯU Ý: Trường hợp tổ chức KHÔNG PHÁT SINH CHI TRẢ THU NHẬP từ tiền lương, tiền công trong năm thì không phải khai quyết toán thuế

+ Nếu có phát sinh chi trả thu nhập thì phải khai quyết toán thuế TNCN dù trong kỳ có phát sinh khấu trừ thuế TNCN hay không.

+ Nếu không phát sinh chi trả thu nhập thì không cần khai quyết toán thuế TNCN

Trường hợp 2: Đối tượng thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế nếu:

+ Có số thuế phải nộp thêm.

+ Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế.

+ Bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Ngoại trừ một số trường hợp cụ thể như sau.

Trường hợp 1: Số thuế phải nộp < số thuế đã tạm nộp Tuy nhiên không yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

Trường hợp 2: Cá nhân kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh. Tuy nhiên đã nộp thuế theo phương pháp khoán.

Trong trường hợp cá nhân kinh doanh chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà hoặc quyền sử dụng đất và đã thực hiện nghĩa vụ thuế theo kê khai tại địa phương nơi có tài sản cho thuê, việc tuân thủ quy định thuế là rất quan trọng.

Trường hợp 4 quy định về cá nhân có thu nhập từ tiền lương lao động theo hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại một doanh nghiệp, cùng với thu nhập vãng lai từ các nguồn khác Nếu khoản thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10%, thì cá nhân đó không cần thực hiện quyết toán thuế cho phần thu nhập này nếu không có yêu cầu.

Trường hợp 4 quy định rằng cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên và có thêm thu nhập từ cho thuê nhà hoặc quyền sử dụng đất với doanh thu bình quân tháng không quá 20 triệu đồng, đã nộp thuế tại nơi có tài sản cho thuê, sẽ không cần quyết toán thuế cho phần thu nhập này nếu không có yêu cầu Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân cũng cần được lưu ý.

Căn cứ: Điểm đ khoản 3 Điều 10 và khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT- BTC, cụ thể: Điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

“Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính”.

Khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

Trong trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ, ngày cuối cùng sẽ được tính là ngày làm việc tiếp theo Đối với hồ sơ và thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế cần thực hiện đầy đủ các bước theo quy định để đảm bảo tính hợp lệ và đúng hạn.

* Đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (doanh nghiệp)

* Hồ sơ khai quyết toán thuế

Căn cứ: Tiểu tiết b.2.1, tiết b.2, điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT- BTC; khoản 2 Điều 21 và khoản 7 Điều 24 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, bất kể có phát sinh khấu trừ thuế hay không, theo các mẫu quy định.

- Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT- BTC.

- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT- BTC.

- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT- BTC.

Theo điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC, nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm được quy định như sau:

Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trả thu nhập, bao gồm cả cơ sở sản xuất và kinh doanh, cần nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Tổ chức trả thu nhập, bao gồm các cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc hoặc trực thuộc Bộ, ngành, và UBND cấp tỉnh, cần nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức có trụ sở chính.

Tổ chức trả thu nhập là cơ quan trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đặt trụ sở chính.

Các tổ chức trả thu nhập bao gồm các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài Những tổ chức này cần nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức có trụ sở chính.

* Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế

Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không được ủy quyền cho tổ chức hay cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế bằng mẫu quy định.

- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92.

- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92 nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

Cá nhân phải chịu trách nhiệm về độ chính xác của thông tin trên bản chụp Nếu tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế do đã chấm dứt hoạt động, cơ quan thuế sẽ dựa vào cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không cần chứng từ khấu trừ thuế.

Nếu cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế, trong đó ghi rõ thông tin về tờ khai thuế thu nhập đã nộp, hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng liên quan đến số thuế đã nộp ở nước ngoài, kèm theo xác nhận của người nộp thuế.

- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

Cá nhân nhận thu nhập từ tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và từ nước ngoài cần có tài liệu chứng minh số tiền đã nhận từ các đơn vị, tổ chức này Ngoài ra, cá nhân cũng có quyền hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Căn cứ: Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

- Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Lập chứng từ và sổ sách kế toán có liên quan đến tiền lương

Ngày đăng: 26/01/2022, 12:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1.] Luật gia. Quốc Cường, Chế độ tuyển dụng, thôi việc, kỷ luật và các chính sách mới đối với cán bộ công chức, người lao động, NXB Lao động – xã hội, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ tuyển dụng, thôi việc, kỷ luật và các chínhsách mới đối với cán bộ công chức, người lao động
Nhà XB: NXB Lao động – xãhội
[2.] TS. Nguyễn Phú Giang, Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính, NXB tài chính, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính
Nhà XB: NXBtài chính
[3.] Học viện tài chính, Kế toán tài chính, NXB tài chính, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính
Nhà XB: NXB tài chính
[4.] Qúi Lâm – Kim Phượng, Luật bảo hiểm xã hội và hướng dẫn mới nhất về bảo hiểm thất nghiệp, chế độ chi trả bảo hiểm, NXB Lao động, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật bảo hiểm xã hội và hướng dẫn mới nhất vềbảo hiểm thất nghiệp, chế độ chi trả bảo hiểm
Nhà XB: NXB Lao động
[5.] Bộ luật Lao động – Quy định mối về tăng lương đối với công chức, viên chức, lực lượng vũ trang 2015, Quang Minh, NXB Lao động, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định mối về tăng lương đối với công chức, viênchức, lực lượng vũ trang 2015, Quang Minh
Nhà XB: NXB Lao động
[7.] Thông tư 200/TT – BTC ngày 24/12/2104: Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp Khác
[9.] Thông tư 111/2013/TT – BTC: Hướng dẫn trình tự đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh Khác
[10.] Nghị định 05/2015/NĐ – CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động số 10/2013/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 03 năm 2015 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w