TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi phí lao động và chi phí vật tư, được thể hiện bằng tiền, phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm hai loại chính: chi phí sản xuất xây dựng và chi phí sản xuất ngoài xây dựng Những chi phí sản xuất xây dựng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm xây dựng.
Chi phí sản xuất xây dựng bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất trong lĩnh vực xây dựng Đây là yếu tố quan trọng quyết định giá thành của sản phẩm xây dựng.
1.2.Khái niệm về giá thành sản phẩm xây dựng:
Giá thành sản phẩm xây dựng bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm theo quy định Sản phẩm xây dựng có thể là kết cấu công việc hoặc các hạng mục công trình với thiết kế và dự toán riêng, bao gồm cả công trình hoàn thành toàn bộ.
Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây dựng.
Trong sản xuất xây dựng cần phân biệt các loại giá thành công tác xây dựng: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán là tổng hợp các chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng xây dựng của công trình Việc xác định giá thành dự toán dựa trên các định mức và quy định của Nhà nước, cùng với khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Giá thành kế hoạch là mức giá được xác định dựa trên các điều kiện cụ thể của một doanh nghiệp xây dựng, dựa vào biện pháp thi công, định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp đó.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây dựng mà doanh nghiệp đã nhận thầu Nó bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức, như thiệt hại trong sản xuất, bội chi, lãng phí về trật tự và lao động Ngoài ra, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý cũng được phép tính vào giá thành.
Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.
Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có công dụng và mục đích riêng trong quá trình sản xuất Các doanh nghiệp thường phân loại chi phí sản xuất thành nhiều nhóm để quản lý hiệu quả hơn.
2.1 Theo yếu tố chi phí:
Dựa trên nội dung kinh tế của chi phí, các chi phí có đặc điểm kinh tế ban đầu tương tự sẽ được phân loại vào cùng một nhóm Điều này giúp xác định các loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm số lượng và giá trị của từng loại chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các dịch vụ từ bên ngoài, bao gồm tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các khoản chi tiêu cần thiết cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, không nằm trong các yếu tố đã đề cập trước đó Những chi phí này thường liên quan đến việc tiếp khách, tổ chức hội họp và hội nghị, góp phần quan trọng vào việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.
2.2 Theo khoản mục chi phí:
Phân loại chi phí dựa trên công dụng trong sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí giúp phân tích giá thành theo từng khoản mục Mục tiêu của phân loại này là xác định nguyên nhân làm biến động giá thành so với định mức, từ đó đề xuất các biện pháp giảm giá thành sản phẩm hiệu quả.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công:
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công:
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công:
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như:
Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp khác dựa trên lương của nhân viên quản lý trong bộ phận sản xuất.
Chi phí vật liệu bao gồm giá trị của nguyên vật liệu sử dụng trong việc sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định, cùng với các chi phí liên quan đến công cụ và dụng cụ tại đội xây dựng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây dựng, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở đội xây dựng (bộ phận sản xuất).
+ Các chi phí bằng tiền khác.
2.3 Theo mối quan hệ giữa chi phí với số lượng sản phẩm sản xuất:
Chi phí cố định là những khoản chi phí tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi số lượng sản phẩm được sản xuất trong một khoảng sản lượng nhất định Khi sản lượng tăng, chi phí cố định tính trên mỗi sản phẩm có xu hướng giảm.
- Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất.
3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp theo đó Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí (đội sản xuất xây dựng) hoặc nơi chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình xây dựng). Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây dựng cần phải căn cứ vào:
- Công dụng của chi phí
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp
- Đối tượng giá thành trong từng doanh nghiệp.
- Trình độ của các nhà quản lý và cán bộ kế toán doanh nghiệp.
Câu 1.1: Trình bày khái niệm về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây dựng?
Câu 1.2: Có mấy cách phân loại chi phí sản xuất trong DN? Nêu rõ từng loại chi phí sản xuất được chia?
Câu 1.3: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là những đối tượng nào?
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
- Thế nào là giá thành?
- Chi phí sản xuất trong DN được trình bày như thế nào?
- Đối tượng nào để hạch toán chi phí và tính giá thành?
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các chi phí liên quan đến nguyên liệu và vật liệu trực tiếp phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cũng như thực hiện các dịch vụ và lao vụ của doanh nghiệp xây dựng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 621
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho;
Kết chuyển và phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây dựng trong kỳ được ghi vào Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Việc này giúp xác định chi phí cho từng đối tượng, từ đó tính toán giá thành công trình xây dựng, sản phẩm và dịch vụ một cách chính xác.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
(1) Khi mua, hoặc xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng, ghi:
Nợ TK 621 - (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng (không qua kho) trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
(2) Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây dựng nội bộ (Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(3) Trường hợp số nguyên vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất xây dựng cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ kế toán, dựa vào bảng phân bổ vật liệu, cần xác định lượng nguyên liệu và vật liệu được sử dụng cho từng đối tượng thông qua phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541 - Xây dựng)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu,
Trong tháng 03/2015, doanh nghiệp xây dựng Hải Nam đã ghi nhận các chứng từ và số liệu liên quan đến chi phí nguyên vật liệu, với đơn vị tính là ngàn đồng.
1) Theo bảng tổng hợp các chứng từ xuất NVL, trị giá NVL đã xuất cho hoạt động thi công xây dựng:
2) Theo số liệu kiểm kê vật liệu còn lại tại các đội thi công lúc cuối tháng gồm vật liệu xây dựng 15.000, đã được nhập lại kho.
3) Phiếu chi số 350 ngày 04/03: chi tiền mặt tạm ứng tiền mua NVL giao khoán cho đội 1: 50.000.
4) Theo số liệu định mức, chi phí vật liệu xây dựng tính được theo định mức tiêu hao (khối lượng thực tế và định mức tiêu hao NVL xây dựng cho đơn vị khối lượng)
5) Theo bảng quyết toán tạm ứng về khối lượng xây dựng hoàn thành, đội 1 thi công phần công trình C, giá trị NVL đội đã mua dùng cho công trình là 60.000, thuế GTGT 10% DN đã lập Phiếu chi số 351 ngày 23/03 để chi bổ sung số tiền NVL còn thiếu cho đội 1.
6) Phân bổ chi phí vật liệu khác cho từng công trình theo mức tiêu hao thực tế của vật liệu chính xuất dùng trong tháng
4) Phân bổ chi phí NVL chính: 965.000 – 15.000 = 950.000
6) Phân bổ chi phí vật liệu khác:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này ghi nhận chi phí lao động trực tiếp liên quan đến hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp và cung cấp dịch vụ Chi phí lao động trực tiếp bao gồm các khoản thanh toán cho nhân viên của doanh nghiệp cũng như cho lao động thuê ngoài tùy theo từng loại công việc.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công lao động cùng với các khoản trích theo quy định.
- Đối với hoạt động xây dựng không bao gồm các khoản trích trên lương về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ Tài khoản 154 Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
(1) Căn cứ vào bảng tính lương trả như lương chính, lương phụ, phụ cấp lương (kể cả khoản phải trả về tiền công cho nhân công thuê ngoài), ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - (nhân viên của doanh nghiệp và thuê ngoài).
(2) Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây dựng nội bộ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
(3) Tính, trích các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
(chỉ đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, hoặc cung cấp dịch vụ), ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386)
Cuối kỳ kế toán, cần thực hiện việc phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cùng với các khoản trích theo lương theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541 - Xây dựng)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp và phân bổ chi phí liên quan đến việc sử dụng xe và máy thi công trong hoạt động xây dựng công trình Nó chỉ áp dụng cho việc hạch toán chi phí khi doanh nghiệp xây dựng thực hiện công trình theo phương thức thi công hỗn hợp, kết hợp giữa thủ công và máy móc, đồng thời trích các khoản theo lương cho công nhân sử dụng máy thi công.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 623 :
Chi phí liên quan đến máy thi công bao gồm nguyên vật liệu cần thiết cho hoạt động, tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp điều khiển máy, cũng như chi phí bảo dưỡng và sửa chữa máy móc.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ Tài khoản 154 Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công
- Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu
- Tài khoản 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất
- Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
- Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác
Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có hệ thống phân cấp hạch toán, việc hạch toán cho đội máy sẽ được thực hiện theo quy trình riêng.
Hạch toán các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Có các TK liên quan
Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK
154, căn cứ vào giá thành ca máy cung cấp cho các đối tượng xây dựng (công trình, hạng mục công trình):
- Nếu DN thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 - (6238 - Chi phí bằng tiền khác)
Có TK 154 - Chi phí sản xuẩt, kinh doanh dở dang.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 - (6238 - Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331 – Thuế GTTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 33311 (tính trên giá bán nội bộ về ca máy cung cấp lẫn nhau).
(2).Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt; hoặc không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công:
Dựa trên tổng số tiền lương, bao gồm lương chính và lương phụ (không tính khoản trích theo lương), cần xác định tiền công phải trả cho công nhân điều khiển và phục vụ máy móc.
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (TK 6231)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Khi xuất kho, hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 - (TK 6232 - Chi phí vật liệu)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 - (TK 6234 – Chi phí khấu hao TSCĐ)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua ngoài, điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ, ), ghi:
Nợ TK 623 - (TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 - (TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Tạm ứng chi phí cho xe và máy thi công là cần thiết để thực hiện giá trị khoán trong xây dựng nội bộ Khi bản quyết toán tạm ứng được phê duyệt dựa trên giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành đã bàn giao, cần ghi nhận rõ ràng.
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Cuối kỳ hạch toán, cần kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí chung của đội máy để tổng hợp chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(4) Sau khi tính giá thành ca máy và phân bổ cho các đối tượng sử dụng ca máy, ghi:
Nợ TK 154 - (hạng mục A, B khoản mục chi phí sử dụng máy)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Kế toán chi phí sản xuất chung
4.1 Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Công cụ này được sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình, sản phẩm, lao vụ và dịch vụ, đồng thời tính toán giá thành sản xuất sản phẩm một cách chính xác.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận và đội, sau đó được phân bổ cho các công trình, hạng mục, sản phẩm, lao vụ và dịch vụ mà các đơn vị này thực hiện Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình và sản phẩm, việc phân bổ sẽ được thực hiện dựa trên tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
Dữ liệu để lập Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung dựa trên sổ chi tiết chi phí sản xuất chung và Bảng tính chi phí nhân công trực tiếp của kỳ này.
Số liệu của Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung dùng để tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất của đội và công trường xây dựng, bao gồm lương nhân viên quản lý, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ quy định trên lương công nhân và nhân viên quản lý Ngoài ra, nó còn bao gồm khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vay vốn được tính vào giá trị tài sản trong quá trình sản xuất dở dang, cùng với các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội, bao gồm chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 627
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh tăng trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ khi sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 627 - Chiphí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu
- Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Khi tính toán lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên trong đội xây dựng, cần chú ý đến tiền ăn giữa ca của cả nhân viên quản lý và công nhân.
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
(2) Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây dựng nội bộ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
(3) Khi trích các khoản trích theo lương (%) theo quy định hiện hành, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386)
(4) Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
(5) Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dụng, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
(6) Khi xuất CCDC sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
■ Khi phân bổ công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 242 - Chi phí trả trước
(7) Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(8) Chi phí điện, nước, điện thoại, thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Trong trường hợp áp dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định thuộc đội xây dựng, các khoản chi này sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
■ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
(10) Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ hạch toán, cần dựa vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để thực hiện việc kết chuyển hoặc phân bổ chi phí này cho các công trình và hạng mục liên quan, tỷ lệ với chi phí nhân công.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (TK 1541)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản 154 được sử dụng để ghi chép và tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, hỗ trợ cho việc tính giá thành sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng, sản phẩm công nghiệp và dịch vụ Doanh nghiệp xây dựng áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc hạch toán hàng tồn kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 154
Các chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm xây dựng bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành xây dựng theo giá khoán nội bộ.
Các chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm xây dựng công nghiệp bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tổng chi phí và hiệu quả kinh doanh của các dịch vụ và lao vụ khác.
- Giá thành xây dựng của Nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho Nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán;
Giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành được xem là tiêu thụ khi bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính, có thể là cấp trên hoặc nội bộ, hoặc khi nhập kho thành phẩm để chờ tiêu thụ.
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán;
- Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
- Giá thành xây dựng của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được ;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây dựng của Nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho Nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán;
(1) Phương pháp hạch toán chi phí xây dựng (Bên Nợ TK 1541 - Xây dựng) a) Hạch toán khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Khoản mục chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp phản ánh giá trị thực tế, không bao gồm vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và các vật liệu tính trong chi phí chung.
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp yêu cầu phải tính toán dựa trên chứng từ gốc, phản ánh số lượng thực tế đã sử dụng cho từng sản phẩm hoặc hạng mục công trình Giá trị hạch toán phải dựa trên giá xuất thực tế, có thể áp dụng phương pháp giá bình quân gia quyền hoặc phương pháp nhập trước, xuất trước để đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong việc ghi nhận chi phí.
Cuối kỳ hạch toán, khi công trình đã hoàn thành, cần tiến hành kiểm kê số lượng vật liệu còn lại tại nơi sản xuất Việc này giúp ghi giảm chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình Ngoài ra, có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý để đảm bảo tính chính xác trong quản lý chi phí.
Căn cứ vào kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - (khoản mục chi phí vật liệu)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp b) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
Căn cứ vào kết quả bảng phân bổ chi phí nhân công (kể cả chi phí nhân công thuê ngoài) cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp c) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công:
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí liên quan đến máy móc phục vụ cho công tác xây dựng, như máy chạy bằng động cơ hơi nước, diesel, xăng, điện và các loại máy khác cần thiết cho quá trình thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên khi sử dụng máy thi công bao gồm lương chính và lương phụ của công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí vật liệu, chi phí công cụ và dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, cùng với các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời khi sử dụng máy thi công bao gồm chi phí sửa chữa lớn và chi phí cho các công trình tạm thời như lều lán, bệ, đường ray Những chi phí này có thể phát sinh trước hoặc cần được tính toán trước vào chi phí sản xuất xây dựng trong kỳ, sau đó sẽ được phân bổ dần.
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí phải trả được ghi nhận theo tài khoản 352, dựa trên bảng phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng công trình và hạng mục công trình, phản ánh chi phí thực tế của ca máy.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công d) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Chi phí phải trả
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, ghi:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ để tập hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng:
Nợ TK 352 - Chi phí phải trả (nếu đã trích trước)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Sau khi hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không cần bảo hành hoặc số trích trước chi phí bảo hành lớn hơn chi phí phát sinh trực tiếp, cần hoàn nhập số trích trước về chi phí bảo hành còn lại.
Nợ TK 352 - Chi phí phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác
Cuối kỳ hạch toán, cần dựa vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để thực hiện việc kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình và hạng mục liên quan, theo tỷ lệ với chi phí nhân công.
Nợ TK 154 - (Khoản mục chi phí sản xuất chung) (1541)
Tài khoản 627, liên quan đến chi phí sản xuất chung, không có số dư cuối kỳ Chi phí sản xuất chung là một phần trong khoản mục chi phí chung của xây dựng Đặc biệt, việc hạch toán giá trị xây dựng được giao cho nhà thầu phụ từ nhà thầu chính cũng cần được ghi nhận rõ ràng.
Căn cứ vào giá trị khối lượng xây dựng mà Nhà thầu phụ đã bàn giao cho Nhà thầu chỉnh, nếu chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán, cần ghi nhận theo quy định.
Nợ TK 154 - (1541) (mở riêng một thẻ để theo dõi)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
- Khi khối lượng xây dựng do nhà thầu phụ thực hiện được xác định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
(2) Phương pháp hạch toán chi phí xây dựng (Bên Có TK 1541 - Xây dựng)
ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM XÂY DỰNG DỞ DANG CUỐI KỲ
Trường hợp sản phẩm xây dựng dở dang là các khối lượng hoặc giai đoạn xây dựng thuộc từng công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành
Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên giá thành dự toán hoặc giá trị dự toán Chi phí sản xuất cho các giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Chi phí sản xuất xây dựng phát sinh trong kỳ.
Zdtht: Giá thành (hoặc giá trị) dự toán các giai đoạn hoàn thành trong kỳ.
Zdtdd: Giá thành dự toán các giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành.
Trường hợp sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành
Giá trị sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ được xác định là tổng chi phí sản xuất xây dựng tích lũy từ khi bắt đầu khởi công cho đến thời điểm kết thúc kỳ báo cáo, áp dụng cho các công trình và hạng mục công trình chưa hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây dựng, có một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, bao gồm phương pháp chi phí thực tế, phương pháp tỷ lệ hoàn thành và phương pháp giá trị sản xuất Công thức sử dụng cho phương pháp chi phí thực tế là: Giá trị sản phẩm dở dang = Tổng chi phí thực tế - Tổng chi phí đã ghi nhận Đối với phương pháp tỷ lệ hoàn thành, công thức là: Tỷ lệ hoàn thành = (Chi phí thực tế đến thời điểm đánh giá / Tổng chi phí ước tính) x 100% Các ký hiệu thường dùng trong đánh giá sản phẩm dở dang bao gồm: CTPD (Chi phí sản phẩm dở dang), CTTT (Chi phí thực tế), và CTƯ (Chi phí ước tính).
Câu 3.2: Hãy Tính chi phí xây dựng dở dang của công trình A ở Bài tập 6.1
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tính giá thành sản phẩm xây dựng theo phương pháp giản đơn
Phương pháp này phù hợp để tính giá thành cho khối lượng hoặc giai đoạn xây dựng của từng công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành.
Dựa trên chi phí sản xuất được tổng hợp trong kỳ cho từng công trình và hạng mục, cùng với kết quả đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang ở cuối kỳ trước và cuối kỳ hiện tại, chúng ta có thể tính toán giá thành cho các giai đoạn xây dựng hoàn thành theo công thức đã định.
Trong đó: Z là giá thành các giai đoạn xây dựng thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số, tỷ lệ
2.1 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số
Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, trong khi đối tượng tính giá thành là một sản phẩm riêng biệt Theo đó, giá thành của từng hạng mục công trình được xác định một cách cụ thể.
2.2 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này được sử dụng khi hạch toán chi phí sản xuất cho nhóm sản phẩm, trong khi tính giá thành cho từng sản phẩm riêng lẻ mà không có hệ số giá thành cụ thể Nội dung công việc bao gồm việc phân tích và phân bổ chi phí một cách hợp lý để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm.
Để tính toán tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm, cần dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý Tiêu chuẩn phân bổ thường được chọn là giá thành dự toán hoặc giá thành kế hoạch.
- Tính tỷ lệ giá thành của từng sản phẩm:
- Tính giá thành thực tế của từng sản phẩm theo từng khoản mục:
- Tính giá thành từng hạng mục công trình:
Tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Mỗi đơn đặt hàng khi bắt đầu thi công sẽ được mở một phiếu tính giá thành, trong đó chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp để ghi vào bảng tính giá thành tương ứng Khi có chứng từ hoàn thành đơn đặt hàng, kế toán sẽ tính giá thành bằng cách cộng lũy kế chi phí từ khi bắt đầu thi công đến khi hoàn thành Đối với các đơn đặt hàng chưa hoàn thành, chi phí lũy kế sẽ được xem là giá trị sản phẩm xây dựng dở dang Nếu một đơn đặt hàng bao gồm nhiều hạng mục công trình, sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán sẽ tính giá thành cho từng hạng mục dựa trên giá thành thực tế và dự toán của các hạng mục đó.
+ Zi : Giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình
+ Z ddh : Giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
+ Zdt : Giá thành dự toán của các hạng mục công trình
+ Z idt : Giá thành dự toán của hạng mục công trình
Ngoài ra, còn có phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức:
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp áp dụng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức Nội dung chính của phương pháp này bao gồm việc xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dựa trên các tiêu chuẩn định mức đã được thiết lập.
Để tính giá thành định mức của sản phẩm, trước tiên cần dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành cùng với dự toán chi phí được phê duyệt.
Để tối ưu hóa chi phí sản xuất xây dựng, cần tổ chức hạch toán riêng biệt các chi phí thực tế theo định mức và phân tích các chênh lệch phát sinh Việc này giúp kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục, từ đó tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm xây dựng.
Khi có sự thay đổi về định mức kinh tế và kỹ thuật, cần phải tính toán lại giá thành định mức một cách kịp thời Đồng thời, cần xác định số chênh lệch chi phí phát sinh do sự thay đổi định mức đối với các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất dở dang vào cuối kỳ trước, nếu có.
Dựa trên giá thành định mức, chi phí sản xuất xây dựng vượt mức đã được tập hợp riêng, cùng với chênh lệch do thay đổi định mức, để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng hoàn thành trong kỳ.
CÂU HỎI, BÀI TẬP Câu 4.1:
Tại một công ty xây dựng N thi công 3 hạng mục công trình X, Y, Z cho công ty H, có tình hình như sau: (ĐVT: ngàn đồng)
I Số dư đầu kỳ của TK 154 (1541): 629.000
II Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1 Chi phí thiết bị xây dựng cơ bản:
- Xuất kho thiết bị sử dụng để xây dựng 266.000, trong đó cho công trình X:56.000, công trình Y: 210.000
- Mua của công ty M chuyển đến tận công trình dùng cho công trình X: theo giá thanh toán 220.000, thuế GTGT 20.000
2 Tiền lương phải trả cho công nhân công trình X: 44.000, công trình Y:
66.000, nhân viên quản lý đội xây dựng 8.000
3 Tiền ăn ca phải trả công nhân công trình X: 2.000, công trình Y: 4.000, nhân viên quản lý đội 1.200
4 Trích các khoản trích theo lương theo tỷ lệ qui định.
5 Chi phí sử dụng máy thi công mua ngoài ( cả thuế 10%) dùng cho công trình X: 5.500, công trình Y: 13.200 Số tiền này công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
6 Chi phí về điện mua ngoài đã trả bằng chuyển khoản ( cả thuế 10%) 26.400 dùng phục vụ cho thi công.
7 Trích khấu hao của đội xây dựng 5.000.
8 Bàn giao công trình Z cho chủ đầu tư theo giá cả thuế GTGT 5% 567.000
9 Thanh toán toàn bộ tiền mua thiết bị cho công ty M bằng tiền vay Chiết khấu thanh toán 1% trên giá thanh toán được hưởng đã nhận tiền mặt.
10 Công trình X hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư theo giá nhận thầu ( cả thuế GTGT 5%) là 598.500
11 Chủ đầu tư ( công ty H) thanh toán toàn bộ số tiền còn lại của công trình X và Z cho công ty N bằng chuyển khoản sau khi giữ lại 5% số tiền bảo hành theo giá trị công trình X và Z trong 1 năm.
Để định khoản các nghiệp vụ phát sinh và tính giá thành sản xuất cho công trình X, cần lưu ý rằng chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ dựa trên tiền lương thực tế phát sinh trong kỳ của từng công trình Việc này đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành và giúp quản lý chi phí hiệu quả hơn.
Trong doanh nghiệp xây dựng công trình A, có ba hạng mục A1, A2, A3 được thanh toán dựa trên khối lượng xây dựng hoàn thành thực tế Các khối lượng này được giao khoán nội bộ cho một số tổ đội thi công không có tổ chức kế toán riêng.
Số dư đầu tháng TK 154 công trình A : 423.620.000
Tình hình phát sinh trong tháng tập hợp được như sau (ĐVT: đồng):
I/ Tình hình vật liệu và công cụ
(1) Xuất kho VLXD thi công công trình A: 124.521.000
(2) Mua chịu VLXD của công ty K chuyển thẳng đến công trường để thi công công trình A: 118.667.000, thuế GTGT 10%
(3) Xuất kho VL sử dụng luân chuyển trong 20 tháng trị giá 60.000.000, phân bổ lần đầu trong tháng này, phục vụ thi công công trình A
Công ty sẽ tiến hành xuất kho dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân thi công công trình A với tổng giá trị 12.000.000 đồng, và cho nhân viên kỹ thuật phục vụ thi công công trình A với tổng giá trị 6.000.000 đồng Việc cung cấp dụng cụ này sẽ được thực hiện 1 năm 2 lần.
(5) Xuất kho nhiên liệu dùng cho đội máy thi công 20.000.000.
II/ Tình hình lương và các khoản trích theo lương:
1 Tiền lương phải trả công nhân viên xây dựng:
+ Lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình A 62.410.000 + Lương phải trả cho công nhân phục vụ thi công công trình A 11.930.000
Lương tổng phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ công trường A là 10.520.000 đồng Bên cạnh đó, lương cho công nhân điều khiển xe máy thi công là 5.870.000 đồng, trong khi đó, lương cho nhân viên phục vụ xe máy thi công là 2.110.000 đồng.
2 Trích BHXHBB, BHTN, BHYT, KPCĐ trên lương phải trả theo qui định
III/ Tình hình khấu hao TSCĐ:
1 Khấu hao TSCĐ thuộc đội máy thi công 6.820.000
2 Khấu hao TSCĐ phục vụ công trường A 4.730.000
IV/ Tình hình chi phí khác
1 Dịch vụ mua ngoài phải trả phục vụ công trường A 13.680.000, phục vụ xe máy thi công 4.140.000, thuế GTGT 10%.
2 Thuê 6 ca máy hoạt động thi công cho công trình A, đơn giá thuê
1.200.000/ca máy, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền cho công ty M.
3 Chi phí bằng tiền mặt, phục vụ công trường A 18.250.000, phục vụ xe máy thi công 3.940.000, thuế GTGT 10%.
4 Chi tiền mặt 100.000.000 tạm ứng giao khoán nội bộ 1 phần việc thi công hạng mục A1 cho đội thi công số 1 Cuối tháng, đội thi công số 1 thanh toán tạm ứng khối lượng giao khoán nội bộ (Có TK kèm hoá đơn chứng từ cần thiết) như sau:
+ Mua VLXD chuyển thẳng đến công trường thi công giá chưa thuế 80.000.000, thuế GTGT 10%
+ Thanh toán lương khoán công việc cho công nhân xây dựng thuộc đội 11.980.000
+ Doanh nghiệp đã thu tiền mặt phần tạm ứng thừa.
V/ Báo cáo tình hình đội máy thi công
Trong tháng đội máy thi công đã thực hiện được 40 ca phục vụ thi công công trình A
VI/ Báo cáo tình hình công trường
1 VL thừa không dùng hết vào thi công xây dựng công trình A để tại công trường cuối tháng trước trị giá 19.920.000
2 Vật liệu thừa không dùng hết vào thi công xây dựng công trình A để tại công trường cuối tháng này trị giá 104.720.000
Yêu cầu : Tính toán, định khoản các nghiệp vụ trên và Tập hợp chi phí sản xuất
Bài 4.3.Tại phòng kế toán của ban quản lý công trình thuộc đơn vị chủ đầu tư
HỒNG HÀ (bên A) áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Trong tháng 6/N, đơn vị có tài liệu liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản với đơn vị tính là 1.000 đồng.
I Số dư đầu tháng của TK 2412:
Khoản mục Công trình A Công trình B
II Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng như sau:
1 Mua thiết bị đầu tư của nhà thầu thiết bị K, tổng giá thanh toán (đã bao gồm thuế GTGT 10%) là 352.000; trong đó, thiết bị không cần lắp là 30%, còn lại là thiết bị cần lắp Số thiết bị không cần lắp chuyển về nhập kho, số thiết bị cần lắp chuyển thẳng đến công trường bàn giao cho công ty H (bên B) để lắp đặt vào công trình A là 98.560, lắp đặt vào công trình B là 147.840 Chi phí vận chuyển số thiết bị cần lắp đến công trường là 1.050 (bao gồm thuế GTGT 5%) đã thanh toán bằng tiền mặt.Tiền mua thiết bị đã thanh toán cho công ty K bằng chuyển khoản.