Tổng quan về thuế
Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế
1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế
Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 đến năm 1954
Chính sách pháp luật thuế thống nhất bao gồm 7 loại thuế là:
Thuế nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế, nhưng hiện nay vẫn chưa được cấu trúc thành một hệ thống pháp luật thuế hoàn chỉnh và chưa phát huy được tác dụng đáng kể.
Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975 đánh dấu nhiều thuận lợi và thách thức cho nền tài chính Việt Nam Sau khi đánh đuổi thực dân Pháp, đất nước bị chia cắt Chính phủ đã ban hành các Luật thuế mới, sửa đổi và bổ sung các chế độ thuế từ năm 1951 ở vùng tự do cũ, nhằm áp dụng thống nhất với 12 loại thuế khác nhau.
Thuế kinh doanh nghệ thuật
Thuế xuất nhập khẩu và chế độ thu quốc doanh
Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1990
Trong giai đoạn này, miền Bắc tiếp tục áp dụng hệ thống pháp luật thuế đã được ban hành trước đó, có điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hiện tại Trong khi đó, miền Nam duy trì một số loại thuế cũ từ chính quyền Sài Gòn, đồng thời loại bỏ những loại thuế không tiến bộ và thực hiện sửa đổi để phù hợp với điều kiện của đất nước thống nhất.
Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống pháp luật thuế thống nhất đang được áp dụng trên toàn quốc, tuy nhiên, hệ thống này ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm, gây cản trở cho sự phát triển của các yếu tố trong nền kinh tế thị trường đang hình thành với những đặc điểm riêng biệt.
Sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế thể hiện rõ qua việc doanh nghiệp quốc doanh thực hiện chế độ thu quốc doanh và nộp lợi nhuận, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác lại phải chịu sự tác động của thuế.
Thu quốc doanh đã bộc lộ nhiều nhược điểm cơ bản, đặc biệt là việc áp dụng hàng trăm thuế suất khác nhau Điều này gây khó khăn trong công tác quản lý và thu thuế, ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thuế.
- Giai đoạn từ 1990 đến nay:
Từ giữa những năm 1980, Việt Nam đã tiến hành đổi mới và mở cửa nền kinh tế, dẫn đến sự hình thành hệ thống pháp luật thuế mới vào năm 1990 Hệ thống này bao gồm chính sách pháp luật thuế và quản lý Nhà nước về thuế, đánh dấu giai đoạn hoàn chỉnh nhất trong lịch sử pháp luật thuế Việt Nam với 9 loại thuế được thiết lập.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất nhập khẩu (mậu dịch và phi mậu dịch)
Thuế vốn (khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước)
Ngoài các loại thuế chính, còn tồn tại một số phí và lệ phí mang tính chất tương tự như thuế, bao gồm lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, lệ phí giao thông và thuế sát sinh.
1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế là biểu hiện cụ thể các chức năng của nó trong các điều kiện kinh tế, xã hội nhất định Trong nền kinh tế thị trường, thuế đóng vai trò quan trọng trong việc can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội Các khía cạnh thể hiện vai trò của thuế bao gồm sự điều tiết nguồn lực, hỗ trợ các chương trình phát triển, và đảm bảo công bằng xã hội.
Pháp luật thuế đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Nhà nước huy động và tập trung một phần tài sản của xã hội vào ngân sách nhà nước.
- Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội
- Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
Các yếu tố cấu thành sắc thuế
2.1 Tên gọi của luật thuế.
Tên của Luật thuế thường được xác định dựa trên loại thuế được quy định, phản ánh đối tượng chịu thuế hoặc nội dung và tính chất của các hoạt động dẫn đến việc áp dụng điều kiện pháp lý.
Đối tượng nộp thuế bao gồm các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ thanh toán thuế cho Nhà nước, khi đáp ứng các điều kiện quy định trong Luật thuế.
Các cá nhân và tổ chức không thuộc diện chịu thuế là những trường hợp có hoạt động tương tự như các điều kiện được quy định, nhưng không nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật thuế Do đó, các hoạt động này sẽ không bị đánh thuế theo quy định hiện hành.
Nguyên tắc thu, nộp thuế theo Luật thuế quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, đồng thời xác định trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thu thuế.
Trong các Luật thuế, các quy định về cách tính thuế dựa trên các căn cứ cụ thể Tùy thuộc vào từng loại thuế, các căn cứ tính thuế được xác định rõ ràng, bao gồm đối tượng tính thuế và thuế suất Ngoài ra, một số loại thuế còn có các yếu tố bổ sung như số lượng hàng hóa và giá tính thuế để xác định căn cứ tính thuế.
2.4 Chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế.
Chế độ kê khai thuế theo Luật thuế quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc thực hiện sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ và cung cấp tài liệu liên quan đến tính và thu thuế Nội dung pháp lý về nghĩa vụ kê khai của người nộp thuế được quy định cụ thể trong Luật thuế và các văn bản pháp luật thuế liên quan, tùy thuộc vào yêu cầu tính thuế cho từng loại thuế.
Chế độ thu, nộp thuế quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế cũng như cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý công tác thu nộp thuế, đồng thời xác định các phương thức thu nộp thuế hiệu quả.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định
Căn cứ để phân loại thuế
Cấu trúc và nội dung của các Luật thuế thay đổi tùy theo mục tiêu và yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội Ngoài ra, thuế còn được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau, phù hợp với cơ sở và mục đích phân định.
Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu
Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước áp dụng để thu một phần thu nhập từ người tiêu dùng thông qua việc đánh thuế lên các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Đặc điểm của thuế gián thu là người nộp thuế không phải là người chịu thuế, khiến cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu chi phí này Các loại thuế gián thu phổ biến tại Việt Nam bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp từ thu nhập của các pháp nhân và thể nhân, trong đó người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế theo quy định pháp luật Tính chất của thuế trực thu giúp điều tiết và động viên thu nhập của người nộp thuế Tại Việt Nam, các loại thuế trực thu bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế
Căn cứ vào đối tượng đánh thuế
Theo cách phân loại này thuế được chia thành:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng
Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất
Thuế áp dụng cho việc khai thác hoặc sử dụng các tài sản quốc gia bao gồm thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất và thuế sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước.
Thuế khác và lệ phí, phí
Các loại thuế được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế và hỗ trợ lẫn nhau Điều này giúp thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc của nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân, không phải là khoản thu duy nhất của nhà nước, vì còn nhiều khoản thu khác.
Nhà nước thu thuế để chứng tỏ quyền lực của mình, phục vụ cho hoạt động chi tiêu công và hỗ trợ các hoạt động từ thiện Do đó, cả ba lý do này đều đúng.
Câu 1.3; Đặc trưng của thuế là a Tính bắt buộc b Hoàn trả trực tiếp và không ngang giá c Sử dụng cho mục tiêu công cộng d Câu a,,c đúng
Thuế gián thu bao gồm các loại thuế như thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Tuy nhiên, các loại thuế nhà đất không thuộc danh mục thuế gián thu Do đó, các phương án a, b và c đều không chính xác.
Phân lọai thuế
Mã bài : MĐ10- 02 Giới thiệu:
Thuế xuất nhập khẩu Là thuế tính trên hàng hóa, phát sinh trong quá trình xuất khẩu hoạc nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật
- Trình bày được những vấn đề cơ bản của thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trình bày được những quy định cụ thể của thuế xuất nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu và nhập khẩu ra đời nhằm điều tiết hoạt động thương mại quốc tế, góp phần bảo vệ sản xuất trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước Sắc thuế này không chỉ ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa trên thị trường mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội thông qua việc khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, và tạo ra công ăn việc làm cho người lao động Việc quản lý hiệu quả thuế xuất nhập khẩu sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển bền vững.
- Làm được bài tập và tính ra đúng số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
1 Khái niệm và đặc điểm
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, được thu trực tiếp từ các tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến xuất, nhập khẩu hàng hóa.
- Là sắc thuế gián thu;
- Chỉ đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu
- Là sắc thuế có nhiều mức thuế suất khác nhau và thường ở mức cao
2.1 Áp dụng điều ước quốc tế:
Trong trường hợp có điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia quy định về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu khác với Thông tư này, thì các quy định của điều ước quốc tế đó sẽ được áp dụng.
2.2 Thuế đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới:
Cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu cho hàng hóa mua bán, trao đổi trong định mức quy định Tuy nhiên, nếu giá trị hàng hóa vượt quá định mức này, họ sẽ phải nộp thuế cho phần vượt định mức.
Định mức miễn thuế cho hàng hóa mua bán và trao đổi của cư dân biên giới được quy định theo quyết định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
2.3 Tỷ giá xác định trị giá tính thuế, đồng tiền nộp thuế:
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và các đồng tiền nước ngoài được sử dụng để tính giá trị thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Tỷ giá này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Khi người nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan, tỷ giá tính thuế sẽ được áp dụng theo tỷ giá vào ngày kê khai của người nộp thuế, nhưng không vượt quá 3 ngày liên tiếp trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Khái niệm và đặc điểm
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu áp dụng trực tiếp lên hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, được thu từ các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu.
- Là sắc thuế gián thu;
- Chỉ đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu
- Là sắc thuế có nhiều mức thuế suất khác nhau và thường ở mức cao
Nguyên tắc thiết lập
2.1 Áp dụng điều ước quốc tế:
Trong trường hợp có điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia quy định về thuế hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu khác với Thông tư này, thì các quy định của điều ước quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng.
2.2 Thuế đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới:
Cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu cho hàng hóa mua bán, trao đổi trong định mức quy định Tuy nhiên, nếu số lượng hàng hóa vượt quá định mức, họ sẽ phải nộp thuế cho phần vượt đó.
Định mức miễn thuế cho hàng hóa mua bán và trao đổi của cư dân biên giới được quy định theo quyết định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
2.3 Tỷ giá xác định trị giá tính thuế, đồng tiền nộp thuế:
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ dùng để xác định trị giá tính thuế được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Người nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký Tờ khai hải quan sẽ áp dụng tỷ giá tính thuế theo tỷ giá tại ngày kê khai, không quá 3 ngày trước ngày đăng ký Đối với các ngoại tệ chưa có tỷ giá giao dịch bình quân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, tỷ giá sẽ được xác định theo nguyên tắc tỷ giá chéo giữa USD và VND cùng với tỷ giá giữa USD và các ngoại tệ đó Thuế xuất khẩu và nhập khẩu phải được nộp bằng đồng Việt Nam, nhưng nếu nộp bằng ngoại tệ, người nộp thuế phải sử dụng ngoại tệ tự do chuyển đổi, và việc quy đổi sang VND sẽ theo tỷ giá giao dịch bình quân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
2.4 Nguyên tắc quản lý thuế:
Quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu cần đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế Quá trình này dựa trên việc đánh giá sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, với ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi cho những người thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Người nộp thuế tuân thủ đầy đủ pháp luật thuế cũng chính là những chủ hàng thực hiện tốt quy định hải quan, không còn nợ thuế quá hạn và không có khoản phạt chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan.
Tác dụng của thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước (chiếm khoảng 25 – 30% tổng thu về thuế).
Thuế xuất khẩu và nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và định hướng các hoạt động thương mại quốc tế, nhằm mang lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân Bên cạnh đó, chúng còn góp phần nâng cao hiệu quả trong các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nước trong từng thời kỳ.
Nội dung của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
4.1 Phạm vi áp dụng thuế xuất khẩu nhập khẩu.
4.1.1 Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp Thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc đối tượng chịu Thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
Nếu xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
4.1.2 Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế Đối tượng chịu thuế
- Hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất (thuế xuất khẩu).
- Hàng hóa từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước (thuế nhập khẩu).
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, hàng quảng cáo tại hội chợ triển lãm Đối tượng không thuộc diện chịu thuế
- Hàng quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới.
- Hàng chuyển khẩu, bao gồm các hình thức :
Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu chế xuất và hàng hóa xuất khẩu từ khu chế xuất ra nước ngoài, cũng như hàng hóa chuyển giao giữa các khu chế xuất trong lãnh thổ Việt Nam, đều được quy định chặt chẽ.
+ Hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa này phải có các giấy tờ sau:
Giấy phép nhập khẩu hàng viện trợ nhân đạo do Bộ Thương mại cấp
Giấy xác nhận là hàng viện trợ nhân đạo do ban quản lý và tiếp nhận viện trợ.
Các chứng từ khác liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng viện trợ như Vận đơn, Bảng kê chi tiết, Hóa đơn thương mại….
Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu, giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng xuất, nhập khẩu.
4.2.1 Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu
Số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu để tính thuế được xác định dựa trên số lượng thực tế của từng mặt hàng trong tờ khai hải quan.
Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu được xác định là giá FOB, tức là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F).
Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định theo giá CIF, tức là giá mua thực tế tại cửa khẩu nhập, bao gồm cả phí bảo hiểm và chi phí vận tải từ cửa khẩu xuất đến cửa khẩu nhập.
CIF = FOB + I +F Đối với hàng hóa nhập khẩu đã qua sử dụng
* Nếu giá trị sử dụng còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 30% thì giá tính thuế bằng 10% của giá hàng nhập khẩu mới.
* Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 30% đến 50% thì giá tính thuế bằng 20% giá hàng nhập khẩu mới.
* Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 50% đến 70% thì giá tính thuế bằng 30% giá hàng nhập khẩu mới.
* Nếu giá trị sử dụng còn lại từ trên 70% đến 85% thì giá tính thuế bằng 45% giá hàng nhập khẩu mới.
* Nếu giá trị sử dụng còn lại lớn hơn 85% thì giá tính thuế bằng 60% giá hàng nhập khẩu mới.
Đối với những mặt hàng thuộc danh mục nhà nước quản lý giá tính thuế, nếu giá ghi trong hợp đồng thấp hơn giá quy định, thuế sẽ được xác định theo bảng giá của Bộ Tài chính Ngược lại, nếu giá trên hợp đồng cao hơn giá quy định, thuế sẽ được tính dựa trên giá hợp đồng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng hoặc nhập khẩu không qua hợp đồng mua bán, nếu không thanh toán qua ngân hàng, giá tính thuế sẽ được xác định theo bảng giá của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp cần nộp thuế xuất khẩu và nhập khẩu bằng đồng Việt Nam Nếu muốn nộp bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải sử dụng ngoại tệ tự do chuyển đổi và việc này sẽ được Bộ Tài chính xem xét và quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
4.3 Phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Dựa trên số lượng hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu được ghi trong Tờ khai hải quan, cùng với trị giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng, có thể xác định số tiền thuế phải nộp theo công thức cụ thể.
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan x
Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa x
Thuế suất của từng mặt hàng
Doanh nghiệp A nhập khẩu 100 lít xăng với trị giá 600.000 đồng, nhưng thực tế chỉ nhập khẩu 95 lít Trong trường hợp này, số tiền thuế nhập khẩu phải nộp được xác định dựa trên trị giá thực thanh toán là 600.000 đồng và thuế suất thuế nhập khẩu cho mặt hàng xăng.
4.4 Chế độ miễn, giảm thuế
- Việc miễn thuế được quy định trong các trường hợp cụ thể như sau :
- Hàng viện trợ không hoàn lại theo dự án.
- Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài trong mức quy định khi hết thời hạn cư trú.
- Hàng hóa xuất, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu.
Các nhà thầu nước ngoài đưa máy móc thiết bị và phương tiện vận tải vào Việt Nam theo hình thức tạm nhập, tái xuất nhằm phục vụ cho các công trình sử dụng nguồn vốn ODA.
Hàng hóa xuất nhập khẩu có thể được giảm thuế khi bị hư hỏng hoặc mất mát trong quá trình vận chuyển và bốc xếp, tùy thuộc vào mức độ tổn thất được xác định qua giám định cho từng trường hợp cụ thể.
Các trường hợp sau đây được hoàn thuế xuất, nhập khẩu
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu còn lưu kho bãi tại cửa khẩu được phép tái xuất.
- Hàng xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất khẩu nữa.
- Hàng đã xuất khẩu, nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn.
- Hàng là vật tư, nhiên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.
Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu và hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu sẽ được hoàn thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu Đồng thời, khi tái nhập khẩu, doanh nghiệp không phải nộp thuế nhập khẩu, và khi tái xuất khẩu, không cần nộp thuế xuất khẩu.
- Hàng đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được hoàn thuế xuất khẩu.
4.4.4 Truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Trong trường hợp đã được miễn giảm thuế theo quy định, nếu có sự sử dụng khác với mục đích đã được phê duyệt, người nhận sẽ phải hoàn trả đầy đủ số thuế đã được miễn giảm.
Nếu đối tượng nộp thuế phát hiện sai sót trong kê khai hàng hóa xuất, nhập khẩu, cơ quan thuế sẽ tiến hành truy thu tiền thuế trong vòng 1 năm trước thời điểm phát hiện sai sót.
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt
Xuất phát từ đặc điểm chung đã được trình bày ở phần trên, do đó thuế tiêu thụ đặc biệt có tầm quan trọng như sau:
- Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần thu nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng hướng dẩn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ quan trọng giúp nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng một cách công bằng Những người tiêu dùng sử dụng nhiều hàng hóa và dịch vụ chịu thuế sẽ phải nộp thuế nhiều hơn, trong khi những người tiêu dùng ít hoặc không sử dụng các hàng hóa, dịch vụ này sẽ không phải nộp thuế.
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được ban hành nhằm điều chỉnh sản xuất, kinh doanh, lưu thông và tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, không thiết yếu cho nhu cầu xã hội Điều này thể hiện sự tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ của nhà nước đối với các loại hàng hóa và dịch vụ này.
Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Hàng hóa bao gồm thuốc lá điếu và xì gà, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các loại cùng với nap-ta và các chế phẩm tái hợp để pha chế xăng Ngoài ra, điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã và hàng mã cũng nằm trong danh sách này.
Dịch vụ kinh doanh tại đây bao gồm: vũ trường, mát-xa, karaoke, ca-si-nô, trò chơi máy giắc-pót, giải trí có đặt cược, kinh doanh gôn với việc bán thẻ hội viên và vé chơi gôn, cùng với hoạt động xổ số.
Là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
4.2.1 Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
* Giá tính thuế được xác định cụ thể như sau :
1) Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá bán chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB
Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng qua các chi nhánh hoặc cửa hàng trực thuộc sẽ tính thuế dựa trên giá bán ra của các chi nhánh, cửa hàng đó, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại sẽ tính thuế dựa trên giá bán chưa bao gồm thuế GTGT Tuy nhiên, giá này không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân mà cơ sở kinh doanh thương mại đã bán ra.
2) Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), giá tính thuế TTĐB được xác định là giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế TTĐB, đồng thời không loại trừ giá trị của vỏ bao bì.
Vào năm 2010, giá bán 1 lít bia hộp trước thuế GTGT là 20.000đ, trong khi thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày.
31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Ví dụ 2: Quý II/2010, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:
Vào quý III năm 2010, Công ty bia A đã bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và thu tiền cược vỏ chai với giá 1.200đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược đạt 1.200.000đ Sau khi quyết toán, Công ty A thu hồi được 800 vỏ chai, còn lại 200 vỏ chai không thu hồi Dựa trên số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A hoàn trả cho khách hàng B 960.000đ, trong khi số tiền cược cho 200 vỏ chai không thu hồi là 240.000đ (200 vỏ chai x 1.200đ/vỏ chai) Số tiền đặt cược cho các vỏ chai không thu hồi này sẽ được Công ty A đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Đối với hàng hóa gia công, giá tính thuế được xác định dựa trên giá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm tương tự tại cùng thời điểm, chưa bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Hàng hoá sản xuất thông qua hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và chủ sở hữu thương hiệu sẽ được xác định giá tính thuế dựa trên công nghệ sản xuất.
TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp hoặc trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB của hàng hóa khi bán trả tiền một lần, không tính lãi trả góp hay lãi trả chậm.
Đối với hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, hoặc khuyến mại, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được xác định dựa trên giá của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm diễn ra các hoạt động này.
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB từ cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng lại bán trong nước, sẽ tính thuế TTĐB trên giá bán chưa bao gồm thuế TTĐB và thuế GTGT.
TTĐB = Giá bán trong nước chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế TTĐB.
TTĐB = Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT được sử dụng làm căn cứ để xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho một số dịch vụ, trong đó có kinh doanh gôn Đối với dịch vụ này, doanh thu tính thuế bao gồm tiền bán thẻ hội viên, vé chơi gôn, phí chơi gôn mà hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn, cũng như các khoản phí bảo dưỡng sân cỏ và tiền ký quỹ (nếu có).
Cơ sở kinh doanh gôn không phải chịu thuế TTĐB cho các hoạt động khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa hoặc trò chơi không thuộc diện chịu thuế Đối với kinh doanh ca-si-nô và trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế TTĐB là doanh thu sau khi trừ tiền trả thưởng cho khách Trong kinh doanh đặt cược, doanh thu tính thuế là doanh thu bán vé đặt cược trừ tiền trả thưởng, không bao gồm doanh số bán vé vào cửa các sự kiện giải trí Đối với vũ trường, mát-xa và karaoke, giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT từ các hoạt động này, bao gồm cả doanh thu từ dịch vụ ăn uống và các dịch vụ đi kèm như tắm, xông hơi.