1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình mô đun Kế toán kho (Nghề Kế toán doanh nghiệp Trình độ cao đẳng)

106 37 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Kế Toán Kho
Trường học Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa - Vũng Tàu
Chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
Thể loại Giáo Trình
Thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 629,42 KB

Cấu trúc

  • LỜI GIỚI THIỆU

  • GIÁO TRÌNH KẾ TOÁN KHO

  • Tên mô đun: Kế toán kho

  • - Vai trò của mô đun: Trang bị những lý thuyết cơ bản về kế toán trong doanh nghiệp.

  • BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN KHO

  • Mã bài: MĐ14-01

  • 1. Khái niệm Hàng tồn kho

  • 2. Đặc điểm của hàng tồn kho

  • 3. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho.

  • 3.1 Nguyên tắc giá gốc

  • 3.2 Nguyên tắc nhất quán

  • 3.3 Nguyên tắc thận trọng

  • 3.4 Nguyên tắc phù hợp:

  • 4. Ý nghĩa của dự trữ hàng tồn kho

  • BÀI 2: KẾ TOÁN HÀNG MUA ĐANG ĐI ĐƯỜNG

  • Mã bài: MĐ14/02

  • 1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán

  • 1.1 Khái niệm

  • 1.2 Nguyên tắc kế toán

  • 2. Kết cấu và nội dung phản ánh

  • 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

  • 3.1 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

  • 3.2 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

    • Câu hỏi và bài tập

  • BÀI 3 :CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬP KHO VÀ XUẤT KHO

  • Mã bài: MĐ14-03

  • 1. Nguyên tắc và phương pháp tính giá vật liệu nhập kho

  • 1.1 Nguyên tắc tính giá

  • 1.2 Phương pháp tính giá vật liệu nhập kho

  • 2. Các Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho

  • 2.1. Khái quát chung về các phương pháp xác định giá trị xuất kho của hàng tồn kho

  • 2.2. Các phương pháp xác định giá trị xuất kho của hàng tồn kho theo thông tư 200/BTC

    • 2.2.1 Phương pháp thực tế đích danh:

    • 2.2.2 Phương pháp bình quân gia quyền:

    • 2.2.3 Phương pháp nhập trước - xuất trước

    • 2.2.4 Phương pháp giá bán lẻ

    • 2.3. Kết luận về các phương pháp tính giá xuất kho

    • Bài 3.1.

      • Tồn đầu tháng:

      • Trong tháng:

    • Yêu cầu:

      • Bài 3.5 : 

      • Công ty kinh doanh Hoàng Hải tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong tháng 3, có tài liệu như sau:

  • BÀI 4: PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN

  • 1. Kế toán nguyên vật liệu

  • 1.1. Tổng quan về kế toán Nguyên liệu, vật liệu.

  • 1.2.Tài khoản sử dụng:

  • 1.3. Phương pháp hạch toán kế toán chi tiết vật liệu nhập kho

  • 2. Kế toán thành phẩm

  • 2.1 Khái niệm thành phẩm

  • 2.2. Nguyên tắc kế toán

  • 2.3 Tài khoản sử dụng:

  • 2.4 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155

  • 2.5 Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

  • 3 Kế toán hàng hóa

  • 3.1 Khái niệm hàng hóa

  • 3.2 Nguyên tắc kế toán

  • 2.3 Tài khoản sử dụng

  • 2.4 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156

  • 2.5 Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

    • 2.5.1 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

    • 3.5.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

  • 4.Đánh giá thành phẩm, hàng hóa nhập kho

  • 5.Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, hàng hóa:

  • Câu hỏi và bài tập

  • BÀI 5:CHỨNG TỪ SỔ SÁCH SỬ DỤNG

  • MĐ14/05

  • 1. Tổ chức hệ thống chứng từ

  • 2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

  • 2.1. Hạch toán theo phương pháp thẻ song song

  • 2.2. Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

  • 2.3. Hạch toán theo phương pháp sổ số dư

  • Câu hỏi và bài tập

  • CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN KHO

Khái niệm Hàng tồn kho

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02, hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm các tài sản được mua vào nhằm phục vụ cho sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.

Hàng hóa mua về để bán: hàng mua đang đi trên đường, hàng hoá tồn kho, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến

Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho,

Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

Hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ;

Chi phí dịch vụ dở dang

Đặc điểm của hàng tồn kho

Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang và hàng hóa, mỗi loại đều có những đặc điểm riêng biệt Những đặc điểm này ảnh hưởng đến cách thức quản lý và tối ưu hóa hàng tồn kho trong doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu (NVL) là các đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật chất, bao gồm sợi trong ngành dệt, da trong ngành đóng giày và vải trong ngành may mặc.

Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu (NVL) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất cụ thể Khi NVL được sử dụng trong quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng sẽ bị tiêu hao hoàn toàn hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để hình thành sản phẩm cuối cùng.

Công cụ, dụng cụ là tài sản lao động không đủ tiêu chuẩn để xếp vào tài sản cố định, thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất-kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu trong quá trình sử dụng Giá trị của công cụ dụng cụ hao mòn dần, do đó kế toán cần áp dụng phương pháp phân bổ hợp lý để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán, đồng thời đơn giản hóa công tác kế toán.

Thành phẩm là sản phẩm hoàn thiện sau giai đoạn chế biến cuối cùng trong quy trình công nghệ của doanh nghiệp, đã được kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho Trong ngành công nghiệp, thành phẩm chiếm phần lớn sản lượng, bên cạnh đó còn có bán thành phẩm Những sản phẩm hàng hóa đã xuất kho để tiêu thụ, được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán được gọi là sản lượng hàng hóa thực hiện.

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành nhập kho vào cuối kỳ kinh doanh và vẫn tồn tại tại các phân xưởng sản xuất Nếu có sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa được nhập kho mà doanh nghiệp xuất bán trực tiếp hoặc gửi bán, giá trị của sản phẩm dở dang sẽ được ghi giảm.

Vào thứ năm, hàng hóa tại các doanh nghiệp thương mại được phân loại theo từng ngành hàng, bao gồm hàng vật tư thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, và hàng lương thực thực phẩm chế biến Kế toán cần ghi chép số lượng, chất lượng và giá phí mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp, đồng thời phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.

Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho

Hàng tồn kho cần được ghi nhận theo giá gốc, và giá gốc này chỉ được điều chỉnh khi có quy định khác trong các chuẩn mực kế toán cụ thể.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác, tất cả đều cần thiết để đưa hàng tồn kho đến địa điểm và trạng thái hiện tại.

Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp và bảo quản Ngoài ra, các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng cũng được tính vào Tuy nhiên, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá cho hàng hóa không đạt yêu cầu sẽ được trừ khỏi tổng chi phí mua.

Chi phí chế biến bao gồm các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi Những chi phí này phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu và vật liệu thành thành phẩm.

Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.

Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

Chi phí bảo quản hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí cần thiết cho quy trình sản xuất tiếp theo và chi phí liên quan đến việc mua hàng.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp cần áp dụng nhất quán phương pháp tính giá hàng tồn kho trong ít nhất một kỳ kế toán năm, vì sự lựa chọn này có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính Một số công ty có thể có xu hướng thay đổi phương pháp định giá hàng tồn kho hàng năm để tối ưu hóa báo cáo tài chính Tuy nhiên, việc này sẽ gây khó khăn cho các nhà đầu tư khi so sánh báo cáo tài chính của công ty qua các năm.

Việc áp dụng các phương pháp kế toán nhất quán giữa các kỳ báo cáo giúp tăng tính so sánh và ý nghĩa của báo cáo tài chính Tuy nhiên, nguyên tắc nhất quán không cấm doanh nghiệp thay đổi phương pháp kế toán nếu điều đó mang lại sự cải tiến cho báo cáo Khi có sự thay đổi, doanh nghiệp cần công khai bản chất, lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đến lãi ròng trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Thận trọng trong kế toán là việc xem xét và phán đoán cần thiết để lập các ước tính trong điều kiện không chắc chắn Nguyên tắc này yêu cầu lập dự phòng hợp lý, không đánh giá cao hơn giá trị thực của tài sản và khoản thu nhập, đồng thời ghi nhận chi phí khi có bằng chứng về khả năng phát sinh.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, đồng thời đối mặt với nhiều rủi ro Để nâng cao khả năng ứng phó với những rủi ro này, việc áp dụng nguyên tắc thận trọng là rất cần thiết.

Theo nguyên tắc kế toán, giá trị hàng tồn kho cần được điều chỉnh khi hàng hóa bị hư hỏng, lỗi thời, hoặc khi giá bán giảm và chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho xuống giá trị thuần có thể thu hồi là cần thiết, nhằm đảm bảo rằng tài sản không được ghi nhận vượt quá giá trị thực tế ước tính từ việc bán hoặc sử dụng chúng.

Cuối kỳ kế toán, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc, cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Số dự phòng này được tính bằng chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện Việc lập dự phòng phải thực hiện cho từng mặt hàng tồn kho riêng lẻ Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, dự phòng giảm giá cũng được xác định theo từng loại dịch vụ với mức giá riêng biệt.

Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng cân đối kế toán, giá trị hàng tồn kho phải được phản ánh theo giá trị ròng:

Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản - Khoản dự phòng

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ dự trữ phục vụ sản xuất không được định giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm được tạo ra từ chúng có giá bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất Trong trường hợp giá nguyên liệu và vật liệu giảm, và giá thành sản xuất vượt quá giá trị thuần có thể thực hiện, thì giá trị đánh giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ tồn kho sẽ được điều chỉnh xuống tương ứng với giá trị thuần có thể thực hiện.

Cuối kỳ kế toán năm, cần đánh giá lại giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp hơn năm trước, chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập Điều này đảm bảo giá trị hàng tồn kho trên báo cáo tài chính phản ánh đúng theo giá gốc hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được, tùy thuộc vào mức giá nào thấp hơn.

Khi bán hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, phù hợp với doanh thu liên quan Các khoản chênh lệch giữa dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán năm nay và năm trước, cũng như hao hụt, mất mát hàng tồn kho, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ Nếu dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay nhỏ hơn năm trước, chênh lệch phải được hoàn nhập và ghi giảm chi phí Việc ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu; vi phạm nguyên tắc này có thể làm sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính và ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp Đối với hàng tồn kho sử dụng để sản xuất tài sản cố định, giá gốc sẽ được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.

Ý nghĩa của dự trữ hàng tồn kho

Để đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả, cần duy trì lượng hàng hóa tồn kho hợp lý, đặc biệt đối với những mặt hàng mang tính chất thời vụ.

Các doanh nghiệp cần xác định lượng tồn kho và hàng dự trữ hợp lý tùy thuộc vào mặt hàng và quy cách, nhằm tiết kiệm chi phí và tránh gián đoạn kinh doanh do thiếu vốn.

Nhiệm vụ kế toán kho

Theo dõi và ghi chép số liệu hàng tồn kho một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác là rất quan trọng Điều này giúp phản ánh tình hình biến động cả về giá trị và hiện vật của hàng hóa.

- Theo dõi chi tiết các loại hàng hóa về mặt kết cấu, chủng loại, tham gia phân tích để lập kế hoạch mua hàng, dự trữ hàng.

Thực hiện kiểm kê và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định là rất quan trọng Đồng thời, cần thiết kế các mẫu sổ kế toán chi tiết phù hợp, bao gồm sổ kho, sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa, và bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn để quản lý hiệu quả.

Câu hỏi và bài tập

Câu 1.1 Trình bày khái niệm Hàng tồn kho, các nguyên tắc tính giá hàng tồn kho.

Câu 1.2 trình bầy ý nghĩa của dự trữ hàng tồn kho

Câu 1.3 Trình bày nhiệm vụ của kế toán kho;

KẾ TOÁN HÀNG MUA ĐANG ĐI ĐƯỜNG

Khái niệm và nguyên tắc kế toán

Hàng mua đang trên đường là các loại hàng hóa và vật tư như nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vẫn đang trong quá trình vận chuyển Những hàng hóa này có thể đang ở bến cảng, bến bãi, kho ngoại quan hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận để nhập kho.

Hàng hóa, vật tư được coi là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, bao gồm:

Hàng hóa và vật tư đã được thanh toán hoặc đã đồng ý thanh toán nhưng vẫn đang lưu giữ tại kho của người bán, ở bến cảng, bến bãi, hoặc đang trong quá trình vận chuyển.

- Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập kho.

Kế toán hàng mua đang đi đường được ghi nhận trên tài khoản 151 theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”.

Hàng ngày, kế toán sẽ nhận hóa đơn mua hàng, nhưng do hàng hóa chưa về kho và chưa được ghi sổ, họ sẽ tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh tế Sau đó, hóa đơn sẽ được lưu trữ vào một tập hồ sơ riêng biệt với ghi chú “Hàng mua đang đi đường”.

Trong tháng, khi hàng hóa được nhập kho, kế toán sẽ ghi sổ trực tiếp vào các tài khoản liên quan như tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, và tài khoản 156 “Hàng hóa”, dựa trên phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng.

158 “Hàng hoá kho bảo thuế”.

Nếu hàng hóa chưa về vào cuối tháng, kế toán cần ghi hóa đơn mua hàng vào tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" Đồng thời, phải mở chi tiết để theo dõi hàng hóa theo từng loại, từng lô hàng và từng hợp đồng kinh tế.

Kết cấu và nội dung phản ánh

Tài khoản sử dụng: TK 151 - Hàng mua đang đi đường

- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường;

Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang trong quá trình vận chuyển vào cuối kỳ là một bước quan trọng trong kế toán hàng tồn kho, đặc biệt đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Việc này giúp xác định chính xác giá trị hàng hóa đang lưu chuyển và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng;

Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa và vật tư đã mua nhưng vẫn đang trong quá trình vận chuyển vào đầu kỳ là một yếu tố quan trọng trong kế toán hàng tồn kho, đặc biệt khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Việc này giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và quản lý hiệu quả nguồn lực.

Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho doanh nghiệp).

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

3.1 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào hóa đơn mua hàng của các loại hàng mua chưa về nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc

- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị hàng mua bao gồm cả thuế GTGT

- Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, căn cứ hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.

Trong trường hợp hàng hóa và vật tư đã mua được chuyển sang tháng sau mà không nhập kho, mà giao thẳng cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế, việc giao hàng có thể diễn ra tại phương tiện vận chuyển, kho của người bán, bến cảng, bến bãi, hoặc gửi thẳng cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi.

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán; hoặc Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.

Khi hàng hóa mua bị hao hụt hoặc mất mát trong quá trình vận chuyển, việc phát hiện có thể xảy ra ngay lập tức hoặc trong quá trình kiểm kê cuối kỳ Dựa trên biên bản ghi nhận về tình trạng mất mát và hao hụt, kế toán sẽ phản ánh giá trị hàng tồn kho bị ảnh hưởng.

Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.

3.2 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Vào đầu kỳ, kế toán cần xác định trị giá thực tế của hàng hóa và vật tư đang trong quá trình vận chuyển, đồng thời kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã được vận chuyển từ cuối kỳ trước.

Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.

Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm kê để xác định trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua nhưng chưa về nhập kho, tức là vẫn đang trong quá trình vận chuyển.

Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường

Công ty bán lẻ hàng hóa tiêu dùng áp dụng thuế GTGT 10% theo phương pháp khấu trừ và thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Trong kỳ, công ty có các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh.

Vào ngày 01/02/2015, Công ty đã tiến hành mua 9.000 sản phẩm từ nhà sản xuất với giá 120.000 đồng mỗi sản phẩm, chưa bao gồm thuế GTGT Hiện tại, hàng hóa chưa được thanh toán và vẫn chưa về nhập kho.

Vào ngày 05/02/2015, công ty đã nhập kho 2.000 sản phẩm, trong khi số sản phẩm còn lại được giao thẳng cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế tại kho của họ.

Nghiệp vụ 3: Cuối kỳ kiểm hàng , phát hiện hàng mua đang đi đường bị thiếu

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh

Câu hỏi và bài tập Bài tập 2.1:

Công ty HH, thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đã ghi nhận một số hoạt động trong tháng 8 Cụ thể, công ty nhận hàng từ Minh Phước với giá trị 5.200 đơn vị x 28.000đ, thuế GTGT 10%, nhưng phát hiện thiếu 100 đơn vị và chưa thanh toán Ngoài ra, công ty cũng nhập kho hàng mua từ tháng trước trị giá 5.000.000 đồng Công ty nhận chứng từ đòi tiền từ Hoàng Minh với lô hàng trị giá 20.000.000đ (chưa thuế) và đã thanh toán bằng tiền mặt, nhưng hàng vẫn chưa về Cuối cùng, công ty bán hàng cho công ty Z với giá bán chưa thuế 28.000.000đ, thuế GTGT 10%, đã nhận giấy báo có từ ngân hàng, trong khi giá thực tế hàng xuất kho là 22.000.000 đồng.

Yêu cầu: Tính toán và định khoản

Bài tập 2.2 pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong tháng 5 có tình hình kinh doanh như sau:

- Các tài khoản khác có số dư giả định.

1 Hàng mua đang đi đường tháng trước nay đã về nhập kho đủ

2 Công ty cử người đến nhận một lô hàng tại Công ty Anh Tuấn, số lượng hàng ghi trên hoá đơn là 3.000 cái, đơn giá 26.000 đồng/cái thuế VAT 10%, tiền hàng chưa thanh toán Chi phí mua hàng chi bằng tiền mặt 2.000.000 đ

3 Xuất bán trực tiếp tại kho 2.500 cái cho Công ty Thái Tài, giá bán 35.000 đ/cái, thuế VAT 10%, đã thu bằng tiền mặt.

4 Công ty chi tiền mặt thanh toán cho lô hàng của Công ty Minh Hải, số lượng 1.000 cái, đơn giá 27.000đ, thuế VAT 10% Nhưng cuối tháng số hàng này vẫn chưa về đến đơn vị.

CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬP KHO VÀ XUẤT KHO

Nguyên tắc và phương pháp tính giá vật liệu nhập kho

Tính giá vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán chính xác tình hình tài sản và chi phí sản xuất kinh doanh Phương pháp quản lý hạch toán vật liệu sẽ ảnh hưởng đến cách tính giá vật liệu.

- Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.

Phương pháp kê khai thường xuyên hiện đang được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực kế toán Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là việc theo dõi, tính toán và ghi chép tất cả các nghiệp vụ nhập xuất vật liệu một cách liên tục, ngay khi các giao dịch phát sinh.

Phương pháp kiểm kê định kỳ yêu cầu trong suốt kỳ kế toán, các nghiệp vụ và nhập vật liệu được theo dõi, tính toán và ghi chép Tuy nhiên, giá trị vật liệu xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ, sau khi thực hiện kiểm kê vật liệu còn lại.

Trị giá vật liệu xúât trong kỳ

Trị giá vật liệu hiện còn đầu kỳ +

Trị giá vật liệu nhập trong kỳ -

Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ

1.2 Phương pháp tính giá vật liệu nhập kho

1.2.1 Tính giá vật liệu nhập theo giá thực tế (giá gốc)

Kế toán nhập, xuất và tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực “Hàng tồn kho” Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định dựa trên từng nguồn nhập cụ thể.

Giá mua ghi chi phí thu mua bao gồm khoản giảm giá trên hóa đơn, cùng với chi phí thu mua thực tế Chi phí thu mua thực tế này bao gồm các loại thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường (nếu có), cũng như các chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm nguyên liệu và vật liệu từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp Ngoài ra, còn có công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu, cũng như số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).

Khi thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ, giá trị nguyên liệu, vật liệu mua vào sẽ được ghi nhận theo giá mua chưa bao gồm thuế GTGT Ngược lại, nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ, giá trị nguyên liệu, vật liệu mua vào sẽ bao gồm cả thuế GTGT.

Nguyên liệu và vật liệu mua bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định tại Điều 69, hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Khi mua vật liệu từ nước ngoài, thuế nhập khẩu sẽ được tính vào giá nhập kho Đồng thời, khoản thuế GTGT phải nộp khi mua vật liệu cũng sẽ được đưa vào giá nhập, trừ khi doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

- Vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu

- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.

- Vật liệu thuê ngoài chế biến:

Giá nhập Giá xuất VL đem chế biến +

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ

Giá nhập kho Giá do đơn vị câp thông báo +

Chi phí vận chuyển , bốc dỡ

Vật liệu dùng để góp vốn trong liên doanh và cổ phần sẽ có giá nhập kho được xác định bởi hội đồng định giá, với sự đồng thuận của các bên liên quan, cộng thêm các chi phí liên quan.

- Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường + Chi phí liên quan

I Đầu kỳ có tình hình nguyên vật liệu như sau:

Vật liệu chính: 200kg, đơn giá 10.000đ/kg.

Vật liệu phụ: 100kg, đơn giá 6.000đ/kg.

II Trong kỳ có các nghiệp vụ phát sinh như sau :

Nghiệp vụ 1: Mua nguyên vật liệu chính nhập kho, giá mua chưa thuế

10.000đ/kg, thuế GTGT 10%, số lượng 300kg, chưa thanh toán tiền cho người bán Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt 60.000đ.

Trong nghiệp vụ 2, doanh nghiệp thực hiện mua nguyên vật liệu phụ với giá 6.000đ/kg (chưa bao gồm thuế GTGT 10%) cho số lượng 200kg Chi phí bốc dỡ là 20.000đ, và toàn bộ số tiền được thanh toán bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng.

Nghiệp vụ 3: Xuất vật liệu dùng cho trực tiếp sản xuất sản phẩm: vật liệu chính:

400kg, vật liệu phụ: 100kg.

Nghiệp vụ 4 liên quan đến việc mua vật liệu nhập kho, bao gồm 200kg nguyên vật liệu chính với đơn giá 11.000đ/kg chưa thuế và 200kg nguyên vật liệu phụ với đơn giá 6.500đ/kg chưa thuế Tổng số thuế GTGT là 10%, và toàn bộ giao dịch được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.

Nghiệp vụ 5: Xuất kho nguyên vật liệu chính dùng phân xưởng 200kg, nguyên vật liệu phụ dùng cho bộ phận bán hàng 50kg.

Yêu cầu: Tính giá thực tế nhập theo giá thực tế

Tính giá thực tế nhập:

Nghiệp vụ 1: Giá thực tế nhập nguyên vật liệu chính:

10.000 x 300 + 60.000 = 3.060.000 đồng. Đơn giá thực tế nhập nguyên vật liệu chính:

Nghiệp vụ 2: Giá thực tế nhập nguyên vật liệu phụ:

6.000 x 200 + 20.000 = 1.220.000 đồng Đơn giá thực tế nhập nguyên vật liệu phụ:

Nghiệp vụ 3: Giá thực tế nhập nguyên vật liệu chính:

11.000 x 200 = 2.200.000 đồng. Đơn giá thực tế nhập nguyên vật liệu chính:

Nghiệp vụ 4: Giá thực tế nhập nguyên vật liệu phụ:

6.500 x 200 = 1.300.000 đồng. Đơn giá thực tế nhập nguyên vật liệu phụ:

1.2.2 Tính giá vật liệu nhập theo giá hạch toán

Kế toán chi tiết nguyên liệu và vật liệu cần được thực hiện theo từng kho, loại và nhóm nguyên liệu Doanh nghiệp không chỉ sử dụng giá thực tế để ghi nhận tình hình nhập xuất vật liệu mà còn có thể áp dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến động của vật liệu trong kỳ.

Giá hạch toán là mức giá đã được xác định từ đầu kỳ kế toán và được sử dụng liên tục trong suốt kỳ đó Để xác định giá hạch toán cho kỳ này, có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước.

Giá hạch toán chỉ áp dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, trong khi hạch toán tổng hợp cần sử dụng giá thực tế Ưu điểm của giá hạch toán là phản ánh kịp thời sự biến động giá trị vật liệu trong sản xuất kinh doanh Phương pháp này chỉ được sử dụng trong kê khai thường xuyên Cuối kỳ kế toán, cần tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu tồn và nhập trong kỳ để xác định giá thực tế của vật liệu xuất theo công thức.

Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của

Giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ +

Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ

Giá hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ

Giá hạch toán của + NVL nhập kho trong kỳ

Giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ Giá hạch toán của NVL xuất dùng trong kỳ x

Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và hạch toán của NVL

Phương pháp tính toán giá thực tế vật liệu theo hệ số chênh lệch là một biến thể của phương pháp đơn giá bình quân, được áp dụng để tính toán một lần vào cuối tháng.

Các Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho

2.1 Khái quát chung về các phương pháp xác định giá trị xuất kho của hàng tồn kho

Quản lý số lượng và giá trị hàng tồn kho là ưu tiên hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại Việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho là rất quan trọng, vì nếu không, giá thành sản xuất và giá vốn hàng bán sẽ không phản ánh đúng thực tế Điều này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp mất khả năng kiểm soát tình hình tài chính và kinh doanh của mình.

Tính đơn giá hàng tồn kho trở nên phức tạp khi hàng hóa giống nhau được mua với giá khác nhau, dẫn đến việc cần xác định trị giá vốn cho hàng tồn kho cuối kỳ và hàng hóa bán ra Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải dựa trên đặc điểm của từng doanh nghiệp, bao gồm số lượng danh mục, tần suất nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ nhân viên kế toán và điều kiện kho tàng Theo Điều 13 chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho và thông tư 200/BTC, có bốn phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho cần được áp dụng.

- Phương pháp giá thực tế đích danh

- Phương pháp nhập trước xuất trước

- Phương pháp giá bán lẻ

2.2 Các phương pháp xác định giá trị xuất kho của hàng tồn kho theo thông tư 200/BTC

- Để tính giá trị xuất của hàng hóa tồn kho, theo thông tư 200 kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

2.2.1 Phương pháp thực tế đích danh:

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng cho doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, cho phép nhận diện giá trị thực tế của từng sản phẩm Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có hàng tồn kho giá trị lớn như đồ trang sức, bất động sản và ô tô, nơi có thể theo dõi từng loại hàng hóa và hóa đơn mua vào Ngoài ra, doanh nghiệp cần có điều kiện bảo quản riêng cho từng lô hàng nhập kho, do đó khi xuất kho, giá trị sẽ được tính theo giá đích danh của lô hàng đó.

Phương pháp giá đích danh được nhiều người ủng hộ vì nó cân bằng giữa chi phí và doanh thu Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp không áp dụng phương pháp này do ba lý do chính.

Thứ nhất: Các thủ tục ghi sổ chi tiết thường rất tốn kém, nhất là trong các doanh nghiệp không có máy vi tính.

Nếu số lượng tồn kho giống nhau, việc nhận diện từng đơn vị trở nên vô nghĩa Báo cáo tài chính chủ yếu nhằm cung cấp thông tin về nguồn lực và cổ phần của doanh nghiệp, không cần thiết phải chi tiết về từng tiềm năng Do đó, hiệu quả và giá trị là điều quan trọng hơn so với việc phân tích hiện vật.

Phương pháp giá đích danh cho phép ban quản trị kiểm soát lợi tức bằng cách giữ lại những khối lượng hàng hóa có giá trị cao hoặc thấp trong tồn kho, nhằm tạo ra ảnh hưởng giả tạo đến lợi nhuận.

Phương pháp tính giá hàng tồn kho này phù hợp với cả doanh nghiệp áp dụng kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nghiêm ngặt, bao gồm việc kinh doanh ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và dễ nhận diện Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa, phương pháp này sẽ không thể được áp dụng.

2.2.2 Phương pháp bình quân gia quyền:

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng tồn kho mua hoặc sản xuất trong kỳ Việc tính giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng kỳ hoặc sau mỗi lô hàng nhập, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

2.2.2.1 Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)

Bình quân cả kỳ dự trữ là phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho vào cuối kỳ, dựa trên giá nhập và lượng hàng tồn kho Công thức tính đơn giá xuất kho bình quân cho một loại sản phẩm là: (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ) Ưu điểm của phương pháp này là tính đơn giản, dễ thực hiện, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao, và việc tính toán dồn vào cuối tháng làm ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kế toán kịp thời ngay khi có nghiệp vụ phát sinh.

Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ là phương pháp tính giá hàng tồn kho phù hợp với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp này yêu cầu tính toán giá đơn vị bình quân vào cuối kỳ, sau khi đã kiểm kê số lượng hàng tồn kho, từ đó xác định được giá trị hàng xuất trong kỳ.

Có số liệu về công ty may thời trang như Ngọc trong tháng 2/2019 như sau :

Vải lụa tồn đầu tháng: 200m, đơn giá 30.000 đồng/m.

Tình hình nhập xuất trong tháng:

Ngày 01 / 02/2019: nhập kho 600m, đơn giá 32.000 đồng/m

Ngày 10/02/2019: nhập kho 360m, đơn giá 35.000 đồng/m.

Yêu cầu : Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Lời giải đề nghị: Đơn giá bình quân

Trị giá vật liệu xuất:

Ví dụ 2: Đầu kỳ có tình hình nguyên vật liệu như sau: Vật liệu chính: 200kg, đơn giá 10.000đ/kg Vật liệu phụ: 100kg, đơn giá 6.000đ/kg.

Trong kỳ có các nghiệp vụ phát sinh như sau:

Nghiệp vụ 1: Mua nguyên vật liệu chính nhập kho, giá mua chưa thuế

10.000đ/kg, thuế GTGT 10%, số lượng 300kg, chưa thanh toán tiền cho người bán Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt 60.000đ.

Nghiệp vụ 2 liên quan đến việc mua nguyên vật liệu phụ với giá 6.000đ/kg (chưa bao gồm thuế GTGT 10%), tổng số lượng 200kg Chi phí bốc dỡ là 20.000đ và toàn bộ giao dịch được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.

Nghiệp vụ 3: Xuất vật liệu dùng cho trực tiếp sản xuất sản phẩm: vật liệu chính:

400kg, vật liệu phụ: 100kg.

Nghiệp vụ 4 liên quan đến việc mua vật liệu nhập kho, bao gồm 200kg nguyên vật liệu chính với đơn giá 11.000đ/kg chưa thuế và 200kg nguyên vật liệu phụ với đơn giá 6.500đ/kg chưa thuế Tổng thuế GTGT áp dụng là 10%, và toàn bộ giao dịch được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.

Nghiệp vụ 5: Xuất kho nguyên vật liệu chính dùng phân xưởng 200kg, nguyên vật liệu phụ dùng cho bộ phận bán hàng 50kg.

Để tính giá thực tế xuất theo phương pháp bình quân cuối kỳ (bao gồm cả kỳ dự trữ), cần xác định đơn giá bình quân cho nguyên vật liệu chính trong nghiệp vụ 3.

(200 x 10.000 + 300 x 10.200 + 200 x 11.000)/700 = 10.371đ/kg Đơn giá bình quân Nguyên vật liệu phụ (ở nghiệp vụ 3)

+ Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu chính (ở nghiệp vụ 3)

+ Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu chính (ở nghiệp vụ 5)

+ Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu phụ (ở nghiệp vụ 3)

+ Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu phụ (ở nghiệp vụ 5)

2.2.2.2 Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, kế toán cần xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân Công thức tính giá đơn vị bình quân là: Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i) / (Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i) Ưu điểm của phương pháp này là cho phép xác định đơn giá xuất sau mỗi lần nhập.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN

Kế toán nguyên vật liệu

1.1 Tổng quan về kế toán Nguyên liệu, vật liệu.

Vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm và ảnh hưởng đến chất lượng cuối cùng của sản phẩm đó.

Vật liệu, với vai trò là đối tượng lao động trong sản xuất, có những đặc điểm nổi bật như tham gia vào chu kỳ sản xuất, trải qua sự thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng, và chuyển toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm cuối cùng.

Trong cấu tạo giá thành sản phẩm, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn, vì vậy việc tiết kiệm và sử dụng vật liệu đúng mục đích, kế hoạch là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp hạ thấp giá thành sản phẩm mà còn đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch sản xuất kinh doanh.

1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán vật liệu

Quản lý hiệu quả tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là yếu tố then chốt trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quản lý vật liệu, kế toán kho cần thực hiện tốt các nghiệp vụ liên quan.

Đảm bảo phản ánh chính xác và kịp thời về tình hình cung cấp vật liệu, bao gồm các yếu tố như số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp, là điều cần thiết để quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý vật liệu, cần tính toán và phân bổ chính xác giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau Việc kiểm tra chặt chẽ định mức tiêu hao vật liệu là rất quan trọng, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích và lãng phí.

Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu giúp phát hiện kịp thời các vật liệu ứ động, kém phẩm chất và chưa cần dùng Việc này cần có biện pháp giải phóng nhằm thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.

Kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc lập báo cáo chi tiết về vật liệu, hàng hóa và thành phẩm Ngoài ra, tham gia phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng các loại vật liệu, hàng hóa và thành phẩm cũng là một phần không thể thiếu trong quy trình này.

Việc quản lý vật liệu trong doanh nghiệp là rất quan trọng, vì chúng bao gồm nhiều loại với công dụng khác nhau và được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau Để đảm bảo hiệu quả trong việc phân tích và đánh giá tình hình cung cấp cũng như sử dụng vật liệu, cần thiết phải thống nhất công tác quản lý giữa các bộ phận liên quan Do đó, việc phân loại vật liệu một cách thích ứng là cần thiết để phục vụ cho yêu cầu này.

- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia thành các loại:

Nguyên vật liệu chính là các loại nguyên liệu và vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tạo nên bản chất của sản phẩm Khái niệm này thường gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể, trong khi các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ không áp dụng khái niệm vật liệu chính hay phụ Ngoài ra, nguyên liệu và vật liệu chính còn bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và chế tạo thành phẩm.

Vật liệu phụ là các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm nâng cao chất lượng và tính năng của sản phẩm trong quá trình sản xuất Mặc dù không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, vật liệu phụ có khả năng thay đổi màu sắc, mùi vị và hình dáng bề ngoài, đồng thời tăng cường chất lượng sản phẩm Chúng cũng hỗ trợ cho quá trình chế tạo và đáp ứng nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, cũng như bảo quản và đóng gói Ngoài ra, vật liệu phụ còn phục vụ cho quá trình lao động và bảo quản tư liệu lao động, góp phần vào công việc của công nhân.

Nhiên liệu là các vật liệu thiết yếu được sử dụng để tạo ra năng lượng cho hoạt động của máy móc và thiết bị, đồng thời phục vụ trực tiếp cho sản xuất như nấu luyện, sấy ủi, và hấp Chúng cung cấp nhiệt lượng cần thiết trong quá trình sản xuất và kinh doanh, giúp đảm bảo quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra một cách bình thường Nhiên liệu có thể tồn tại dưới dạng lỏng, rắn hoặc khí.

Phụ tùng thay thế là các vật liệu được sử dụng để thay thế và sửa chữa tài sản cố định như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ và dụng cụ sản xuất.

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng Chúng bao gồm các loại vật liệu và thiết bị cần thiết cho việc thi công Thiết bị xây dựng cơ bản không chỉ bao gồm những thiết bị cần lắp đặt mà còn cả các công cụ, khí cụ và vật kết cấu phục vụ cho việc lắp đặt trong các công trình xây dựng.

Các loại vật liệu khác bao gồm những vật liệu không thuộc các loại đã đề cập trước đó, chẳng hạn như bao bì đóng gói sản phẩm và phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất cũng như thanh lý tài sản.

Kế toán thành phẩm

Thành phẩm là sản phẩm đã hoàn tất quá trình chế tạo và giai đoạn chế biến cuối cùng Sản phẩm này có thể được sản xuất bởi các bộ phận của doanh nghiệp hoặc được thuê ngoài gia công Sau khi trải qua quá trình kiểm nghiệm và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, thành phẩm sẽ được nghiệm thu và nhập kho.

- Bán thành phẩm là những sản phẩm mới hoàn thành một công đoạn chế biến nhất định chờ tiếp tục chế biến hoặc bán ra ngoài.

1) Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc sản xuất sản phẩm.

Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hoàn toàn vào chi phí chế biến của mỗi đơn vị sản phẩm, dựa trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.

Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị Công suất bình thường được định nghĩa là số lượng sản phẩm tối đa có thể đạt được trong điều kiện sản xuất bình thường.

Khi sản lượng sản phẩm thực tế vượt mức công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định sẽ được phân bổ cho từng đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.

Khi sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên mức công suất bình thường Phần chi phí sản xuất chung không được phân bổ sẽ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

2) Không được tính vào giá gốc thành phẩm các chi phí sau:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

Chi phí bảo quản hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí cần thiết cho quy trình sản xuất tiếp theo, đồng thời phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán về "Hàng tồn kho".

- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

3) Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.

4) Việc tính giá trị thành phẩm tồn kho được thực hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp giá thực tế đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp Nhập trước - Xuất trước.

5) Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán (có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định) Cuối tháng, kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính cả số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải thích tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”).

6) Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.

Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản được sử dụng chỉ tại bên giao ủy thác, không được sử dụng tại bên nhận ủy thác, nơi giữ hộ hàng hóa.

2.4 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155

- Trị giá của thành phẩm nhập kho;

- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;

- Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;

- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;

- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.

Tài khoản 155 - Thành phẩm, có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1551 - Thành phẩm nhập kho phản ánh giá trị hiện tại và sự biến động của các loại thành phẩm đã được nhập kho, ngoại trừ các thành phẩm liên quan đến bất động sản.

Tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản phản ánh giá trị và biến động của các thành phẩm bất động sản trong doanh nghiệp Thành phẩm này bao gồm quyền sử dụng đất, nhà ở, hoặc sự kết hợp giữa nhà và quyền sử dụng đất, cùng với cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhằm mục đích bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.

2.5 Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

2.5.1 Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

1/ Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi:

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

2/ Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán, ghi: a) Đối với thành phẩm không phải là bất động sản

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

TK 155 - Thành phẩm liên quan đến bất động sản có những quy định cụ thể Giá gốc thành phẩm bất động sản bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng, bao gồm cả chi phí hạ tầng cần thiết để đưa bất động sản vào trạng thái sẵn sàng bán Các chi phí này phải là chi phí thực tế đã phát sinh và có biên bản nghiệm thu Nếu doanh nghiệp chưa có đủ hồ sơ chứng từ nhưng đã có doanh thu từ việc bán bất động sản, doanh nghiệp có thể tạm tính một phần chi phí để xác định giá vốn hàng bán Sau khi hoàn tất hồ sơ hoặc khi bất động sản hoàn thành, doanh nghiệp cần quyết toán chi phí đã trích trước Nếu chi phí đã trích trước cao hơn chi phí thực tế phát sinh, phần chênh lệch sẽ được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán trong kỳ quyết toán Việc trích trước chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định.

TỪ SỔ SÁCH SỬ DỤNG

Ngày đăng: 26/01/2022, 12:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[11]- Các tài liệu sách, báo về kế toán, kiểm toán, tài chính Chuẩn mực kế toán http://www.misa.com.vnThông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 Link
[1]- Nguyên lý kế toán. PGS.TS .Võ Văn Nhị, NXB Tài chính, năm 2011 Khác
[2]- Hệ thống kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyển 1 của Bộ Tài chính, NXB Tài chính năm 2006 Khác
[3]- Hệ thống kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyển 2 của Bộ Tài chính, NXB Tài chính năm 2006 Khác
[4]- Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm - Bài tập, PGS.TS .Nguyễn Văn Công, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2006 Khác
[5]- Kế toán doanh nghiệp, lý thuyết - bài tập mẫu, PGS.TS. Nguyễn Văn Công, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2016 Khác
[6]- Giáo trình kế toán tài chính, GS.TS. Ngô Thế Chí, TS. Trương Thị Thủy, NXB Tài chính năm 2006 Khác
[7]- Kế toán doanh nghiệp sản xuất - NXB Tài chính 12/2000 - TS. Nguyễn Đình Đỗ - CN. Phạm Thị Thoan Khác
[8]- Kế toán doanh nghiệp theo luật kế toán mới, NXB thống kê, TT. Tác giả Học viện tài chính, năm 2015 Khác
[9]- Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, 2015, TS. Nguyễn Văn Bảo Khác
[10]- Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ sách kế toán trong các loại hình doanh nghiệp, NXB Thống kê năm 20016 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w