1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn thpt

90 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rèn Kĩ Năng Nghị Luận Thơ Trữ Tình Chống Pháp (Ngữ Văn 12) Nhằm Giúp Học Sinh Đạt Điểm Cao Trong Kì Thi Tốt Nghiệp THPT
Chuyên ngành Ngữ văn
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2020-2021
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 2,22 MB

Cấu trúc

  • THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

  • 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Ngữ văn

  • 4. Tác giả:

  • RÈN KĨ NĂNG NGHỊ LUẬN THƠ TRỮ TÌNH CHỐNG PHÁP (NGỮ VĂN 12) NHẰM GIÚP HỌC SINH ĐẠT ĐIỂM CAO TRONG KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT

    • 1. Xuất phát từ mục tiêu đổi mới giáo dục

    • 2. Xuất phát từ đặc trưng của môn Ngữ văn

    • 3. Xuất phát từ thực trạng viết nghị luận văn học của học sinh

  • II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP

    • 1.1. Về phía yêu cầu thời lượng và kiến thức chương trình thi tốt nghiệp THPT những năm gần đây.

    • 1.2. Thực trạng của việc dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT hiện nay.

  • a. Khảo sát tình hình giảng dạy chương trình Ngữ văn 12 của GV ở trường THPT

    • Bảng kết quả khảo sát giáo viên ở câu hỏi từ 1- 7

  • b. Khảo sát tình hình học chương trình Ngữ văn 12 của học sinh ở trường THPT

    • Bảng đối tượng khảo sát học sinh

  • 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.

    • 2.1. Xác định rõ mục tiêu.

    • 2.2. Xây dựng hệ thống kiến thức cơ bản đối với các tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn 12.

  • b. Thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX

    • 2.2.2. Nguyên tắc sắp xếp các tác phẩm thơ trong SGK Ngữ văn 12

    • 2.2.3. Hệ thống kiến thức cơ bản của từng tác phẩm thơ trữ tình chống Pháp

    • 2.3.2. Các bước làm bài

  • Bước 1: Tìm hiểu đề và lập dàn ý

  • Bước 3: Đọc lại và sửa lỗi

    • 2.3.3.1. Kĩ năng viết bài nghị luận về thơ.

    • * Khi tìm hiểu, phân tích văn bản thơ, học sinh cần chú ý:

    • 2.3.3.2. Gợi ý hệ thống đề bài ở từng tác phẩm thơ trữ tình chống Pháp.

  • * Một số đề bài gợi ý:

    • - Dạng 1:Cảm nhận/phân tích từng đoạn thơ trong bài thơ.

    • - Dạng 2: Cảm nhận/phân tích từng đoạn thơ có định hướng.

    • - Dạng 3: Cảm nhận/ phân tích đoạn thơ/ bài thơ. Từ đó nhận xét một yếu tố thuộc về nội dung tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm, phong cách của tác giả

    • Dạng 4: cảm nhận/ phân tích một đoạn thơ/ bài thơ để làm sáng tỏ một ý kiến, một nhận định.

  • b. Việt Bắc- Tố Hữu

    • * Các dạng đề

  • * Các đề bài gợi ý:

    • Dạng 1: Cảm nhận/phân tích từng đoạn thơ trong bài thơ.

    • Dạng 2: Cảm nhận/phân tích từng đoạn thơ có định hướng.

    • Dạng 3: Cảm nhận/ phân tích đoạn thơ/ bài thơ. Từ đó nhận xét một yếu tố thuộc về nội dung tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm, phong cách của tác giả.

    • Dạng 4: cảm nhận/ phân tích một đoạn thơ/ bài thơ để làm sáng tỏ một ý kiến, một nhận định.

  • 2.3.4. Kĩ năng viết bài nghị luận văn học.

    • 2.3.4.1. Kĩ năng viết bài nghị luận văn học đúng

    • a. Phương pháp, kĩ năng làm bài cảm thụ/phân tích một khổ thơ, đoạn thơ hoặc bài thơ

    • + Nêu vấn đề nghị luận:

    • - Bước 1: Cảm nhận/phân tích đoạn thơ

    • - Vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn

    • - Vẻ đẹp đậm chất bi tráng

    • + Bước 2: Đánh giá:

  • c. Kết bài:

    • b. Phương pháp, kĩ năng làm bài cảm thụ/phân tích một khổ thơ, đoạn thơ hoặc bài thơ theo định hướng

  • * Kết bài:

    • Ví dụ:

    • - Vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc trong 4 mùa.

    • - Vẻ đẹp của con người Việt Bắc.

    • - Vẻ đẹp ấy của cảnh và người Việt Bắc được thể hiện bằng:

    • c. Phương pháp, kĩ năng làm bài cảm nhận/ phân tích đoạn thơ/ bài thơ. Từ đó nhận xét một yếu tố thuộc về nội dung tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm, phong cách của tác giả.

  • Ví dụ.

    • Đối với Đề bài 9: Cảm nhận đoạn thơ sau trong đoạn trích Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu

    • Từ đó nhận xét nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà.

    • - Bước 2: Nhận xét yêu cầu của đề

  • Lưu ý:

    • - Bước 3: Đánh giá

  • * Kết bài:

    • d. Phương pháp, kĩ năng làm bài cảm nhận/ phân tích một đoạn thơ/ bài thơ để làm sáng tỏ một ý kiến, một nhận định.

    • * Tìm hiểu đề và tìm ý

    • Tìm ý

    • * Lập dàn bài

    • Thân bài

    • Bước 2. Chứng minh, phân tích ý kiến

    • Bước 3: Khái quát về nghệ thuật của tác phẩm và đoạn trích

    • Bước 4: Đánh giá mở rộng vấn đề

    • - Kết bài

  • 2.3.4.2. Kĩ năng viết bài nghị luận văn học hay

  • b. Kĩ năng viết một bài nghị luận văn học hay

    • Kĩ năng viết mở bài, kết bài hay

  • Công thức chung:

    • Kĩ năng viết kết bài hay

    • Kiểu kết bài theo lối điểm nhãn

    • Kĩ năng viết đoạn văn khái quát chung

    • Chọn lọc những ngôn ngữ, hình ảnh... để cảm nhận/phân tích bình giảng chi tiết

    • Nghệ thuật hành văn

    • Viết văn cần có hình ảnh.

    • Kĩ năng liên hệ, mở rộng so sánh

    • Cách viết phần đánh giá sâu sắc

  • III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN MANG LẠI

  • 1. Đối tượng thực nghiệm và địa bàn thực nghiệm

    • Bảng đối tượng thực nghiệm và đối chứng

  • 3. Nội dung và cách thức tiến hành thực nghiệm

    • 3.1. Nội dung thực nghiệm

    • 3.2. Cách thức tiến hành

    • 4. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm

  • 5. Kết quả thực nghiệm

    • Bảng đánh giá thang điểm

    • Bảng đánh giá kết quả bài kiểm tra

  • IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN

    • Tôi xin chân thành cảm ơn!

  • Phụ lục 2: Sản phẩm của học sinh

  • Phụ lục 3: Phiếu khảo sát giáo viên

  • A. Không quan trọng B. Bình thường C. Quan trọng D. Rất quan trọng

  • A. Không tốt B. Bình thường C. Tốt D. Rất tốt

  • A. Không khi nào B. Thỉnh thoảng C.Thường xuyên D. Rất thường xuyên

  • A. Không khi nào B. Thỉnh thoảng C.Thường xuyên D. Rất thường xuyên

  • A. Đơn giản B. Bình thường C. Khó D. Rất khó

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Xuất phát từ mục tiêu đổi mới giáo dục

Thế giới đang bước vào thời đại 4.0, trong đó giáo dục đóng vai trò quan trọng trong cuộc Cách mạng này Tư duy giáo dục hiện đại cần thay đổi để không chỉ cung cấp kiến thức mà còn phát triển năng lực và phẩm chất cho người học Xu hướng giáo dục tiến bộ toàn cầu hướng đến một nền giáo dục dân chủ, và giáo dục phổ thông ở Việt Nam đang chuyển mình từ chương trình nội dung sang tiếp cận năng lực, tập trung vào việc rèn luyện phẩm chất học sinh Sự chuyển đổi này nhấn mạnh vai trò trung tâm của học sinh trong quá trình dạy học và yêu cầu các nhà giáo dục tìm kiếm phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp để kích thích hoạt động nhận thức của người học Qua đó, hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết, giúp học sinh tự tin bước vào cuộc sống.

Xuất phát từ đặc trưng của môn Ngữ văn

Trong bộ môn Ngữ văn, việc học không chỉ giúp người học phát triển những năng lực chung mà còn hướng đến những năng lực đặc thù như năng lực ngôn ngữ và năng lực thẩm mỹ Người học cần phải sử dụng ngôn ngữ một cách thành thạo, đồng thời biết tạo ra những ngôn ngữ giàu cảm xúc và màu sắc văn chương Hơn nữa, họ không chỉ đơn thuần cảm nhận và phân tích tác phẩm văn học, mà còn cần có khả năng nhận biết, đánh giá, tái tạo và sáng tạo theo yêu cầu thẩm mỹ.

Xuất phát từ thực trạng viết nghị luận văn học của học sinh

Trong trường phổ thông, học sinh thường coi nhẹ môn Ngữ văn, dẫn đến việc thiếu hụt kiến thức và kỹ năng cần thiết để viết bài nghị luận văn học Nhiều em không nắm vững kiến thức cơ bản như tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Thêm vào đó, các em gặp khó khăn trong việc xác định cách tiếp cận và bắt đầu giải quyết đề bài, điều này ảnh hưởng đến khả năng viết của mình.

Hầu hết các em viết một cách tùy tiện, dẫn đến việc nội dung không được cân đối: có những phần thừa thãi và những phần lại thiếu sót Điều này khiến cho những thông tin quan trọng trở nên sơ sài, trong khi những nội dung cần được chú trọng lại bị lan man, không đi vào trọng tâm.

Do đó điểm số chưa đạt yêu cầu như kì vọng.

Rèn kĩ năng nghị luận thơ trữ tình chống Pháp ( Ngữ văn 12) nhằm giúp HS đạt điểm cao trong kì thi TN THPT

Sáng kiến “Rèn kĩ năng nghị luận thơ trữ tình chống Pháp (Ngữ văn 12)” nhằm giúp học sinh không chỉ viết đúng và đủ về thơ trữ tình, mà còn tạo ra những bài văn có giá trị văn chương và sự sáng tạo riêng Điều này không chỉ nâng cao khả năng viết luận của học sinh mà còn giúp họ đạt điểm cao trong phần Nghị luận văn học của kì thi Tốt nghiệp THPT, từ đó tăng cơ hội đỗ vào các trường Đại học mà các em mong muốn.

Việc xây dựng nền tảng vững chắc cho học sinh trong việc nắm bắt kiến thức cơ bản và phát triển kỹ năng viết bài Nghị luận văn học là vô cùng quan trọng Điều này không chỉ giúp các em đạt điểm cao trong các kỳ thi khảo sát, đặc biệt là kỳ thi tốt nghiệp THPT, mà còn đáp ứng nhu cầu của cả giáo viên và học sinh Qua đó, học sinh sẽ có cơ hội lựa chọn con đường học tập và trường học phù hợp nhất, mở ra những cơ hội tốt đẹp trong tương lai.

MÔ TẢ GIẢI PHÁP 4 1 Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

Về phía yêu cầu thời lượng và kiến thức chương trình thi tốt nghiệp

- Thời lượng và kiến thức

+ Thời gian: 120 phút gồm 2 phần: Đọc hiểu và Làm văn.

+ Kiến thức: Phần NLVH chủ yếu lớp 12.

+ Điểm phần NLVH : 5/10 điểm toàn bài ( chiếm 50% số điểm).

- Xác định nội dung, kiến thức ôn tập

Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thường xuyên công bố các đề minh họa cho các môn thi, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp giáo viên nắm bắt kiến thức và các dạng bài có thể xuất hiện trong đề thi Từ đó, giáo viên có thể định hướng nội dung và hình thức ôn tập cho học sinh một cách hiệu quả hơn.

Từ năm 2017 đến nay, cấu trúc đề thi môn Ngữ văn vẫn giữ nguyên với hai phần Đọc hiểu và Làm văn, tổng thời gian thi là 120 phút Câu Nghị luận văn học đảm bảo kiến thức cơ bản, phù hợp với học sinh trung bình và có độ phân loại cho học sinh khá - giỏi Năm 2017, phần Nghị luận văn học chủ yếu tập trung vào chương trình Ngữ văn 12, và năm 2018, nội dung này tích hợp kiến thức từ lớp 11, chiếm khoảng 10% tổng số điểm Tuy nhiên, từ năm 2019 đến nay, nội dung câu Nghị luận văn học chủ yếu tập trung vào chương trình Ngữ văn 12, với dạng đề thi thiên về yêu cầu cảm nhận, tạo định hướng ôn tập rõ ràng.

Năm 2020 và 2021 đánh dấu giai đoạn đặc biệt khi các lớp học truyền thống chuyển sang hình thức trực tuyến do ảnh hưởng của dịch Covid-19 toàn cầu Vì vậy, việc xây dựng kế hoạch và phương pháp ôn tập hiệu quả cho phần Nghị luận văn học trở nên vô cùng cần thiết để hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập.

Thực trạng của việc dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT hiện nay

Ngữ Văn là môn học quan trọng trong chương trình giáo dục, chiếm nhiều thời gian và là môn thi bắt buộc trong các kỳ thi định kỳ, học kỳ và tốt nghiệp THPTQG Môn học này không chỉ giúp học sinh hiểu biết về thế giới tự nhiên và xã hội mà còn định hướng nhân cách, đạo đức và nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão Tuy nhiên, hiện nay, nhiều học sinh chưa nhận thức đúng vai trò của Ngữ Văn trong giáo dục, điều này được phản ánh qua kết quả thống kê của Bộ Giáo Dục sau kỳ thi THPTQG năm 2018.

Năm 2019, môn Ngữ Văn ghi nhận 1.265 học sinh bị điểm liệt, trong khi số điểm từ 8 trở lên chỉ đếm trên đầu ngón tay, đánh dấu một mùa thi không thành công trong lịch sử Thực trạng này khiến phụ huynh và học sinh lo lắng, trong khi các giáo viên Ngữ Văn cũng trăn trở về nguyên nhân dẫn đến kết quả đáng báo động này.

Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút hứng thú học Ngữ Văn ở học sinh là do cái nhìn của xã hội Hiện nay, nhiều phụ huynh thường định hướng cho con em mình theo học các môn tự nhiên nhằm thi vào các ngành kinh tế và kỹ thuật Điều này khiến học sinh không còn đam mê với Ngữ Văn, mà chỉ xem môn học này như một yêu cầu để tốt nghiệp, dẫn đến việc các em học với tâm lý đối phó, chỉ cần đạt điểm tối thiểu để qua môn.

Yếu tố tâm lý của học sinh đóng vai trò quan trọng trong việc học môn Ngữ Văn Nhiều em ngại học vì cho rằng môn này yêu cầu phải ghi chép và đọc nhiều Tư tưởng “lười biếng” khiến học sinh không tập trung vào việc tìm hiểu kiến thức, không chủ động tiếp cận bài học, mà chỉ phụ thuộc vào giáo viên Hậu quả là trong giờ giảng, nhiều em không chú ý nghe giảng mà chỉ nói chuyện riêng, và trong các giờ kiểm tra, các em thường tìm cách hỏi bài hoặc chép mà không nỗ lực tự học.

Nhiều học sinh không đạt điểm cao trong môn Văn do thiếu kiến thức và hứng thú với môn học Họ gặp khó khăn trong việc cảm thụ văn chương, không nhận ra giá trị của môn học và chưa tìm ra phương pháp học hiệu quả để cải thiện điểm số.

Thầy cô giáo đôi khi chưa thu hút được sự yêu thích của học sinh trong các giờ dạy, có thể do nội dung bài dạy bị rập khuôn theo sách hướng dẫn Nhiều giáo viên dạy văn cảm thấy chán nản và thiếu động lực để đổi mới phương pháp giảng dạy Tuy nhiên, bên cạnh năng lực chuyên môn, tình yêu văn chương và tâm huyết của giáo viên có thể truyền cảm hứng cho học sinh, giúp các em đam mê khám phá tác phẩm Quan trọng là thầy cô cần tìm ra cách thức hiệu quả để hệ thống hóa kiến thức, đảm bảo nội dung bài viết vừa có nền tảng vững chắc vừa sáng tạo Để hiểu rõ hơn về thực trạng này, tôi đã tiến hành khảo sát việc dạy học kiến thức và kỹ năng làm văn tại các trường THPT ở tỉnh Nam Định thông qua phiếu hỏi dành cho giáo viên.

Khảo sát tình hình giảng dạy chương trình Ngữ văn 12 tại các trường THPT ở huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, bao gồm THPT Đại An, THPT Mỹ Tho và THPT Lý Nhân Tông, được thực hiện thông qua phiếu thăm dò ý kiến đối với học sinh Mục tiêu của khảo sát là đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên và thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh về chương trình học.

- Số GV được phỏng vấn: 135.

Mục đích của khảo sát này là để tìm hiểu thực trạng dạy học Đọc hiểu văn bản và Làm văn trong chương trình Ngữ văn 12 của giáo viên tại các trường THPT ở tỉnh Nam Định Kết quả khảo sát sẽ là cơ sở thực tiễn cho báo cáo về việc rèn kỹ năng nghị luận thơ trữ tình chống Pháp trong Ngữ văn 12, nhằm giúp học sinh nâng cao điểm số trong kỳ thi Tốt nghiệp THPT.

- Nội dung khảo sát: (Phụ lục 3)

Bảng kết quả khảo sát giáo viên ở câu hỏi từ 1- 7

Kết quả đánh giá của giáo viên

Qua khảo sát 135 giáo viên Ngữ văn tại các huyện Ý Yên, Vụ Bản, nhận thấy rằng hầu hết giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng nghị luận thơ trữ tình cho học sinh Mặc dù các trường đã chỉ đạo thực hiện, nhưng việc này chủ yếu mang tính hình thức, chỉ thể hiện qua giáo án hoặc các tiết dạy thanh tra, hội giảng Học sinh chưa được giao nhiệm vụ thực hành thường xuyên, dẫn đến sự nhút nhát và thiếu tự tin trong các tình huống thi cử, đời sống và hoạt động tập thể.

Tôi đã tiến hành khảo sát bằng 242 phiếu điều tra tại 06 lớp 12 thuộc ban Khoa học cơ bản của 03 trường THPT ở huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, bao gồm trường THPT Lý Nhân Tông, trường THPT Mỹ Tho và trường THPT Đại An.

Bảng đối tượng khảo sát học sinh

TT Tên trường Lớp Số học sinh

1 Trường THPT Lý Nhân Tông - Tỉnh

2 Trường THPT Mỹ Tho - Tỉnh Nam Định 12A4

3 Trường THPT Đại An - Tỉnh Nam Định 12A3

Mục đích của khảo sát này là nhằm tìm hiểu thực trạng việc học và rèn luyện kỹ năng nghị luận thơ trữ tình chống Pháp trong chương trình Ngữ văn 12 của học sinh tại một số trường THPT hiện nay Kết quả khảo sát sẽ cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc phát triển Sáng kiến trong việc cải thiện dạy và học môn Ngữ văn.

- Nội dung khảo sát: (Phụ lục 4)

- Kết quả điều tra khảo sát:

TT Câu hỏi Không Thỉnh thoảng

Em có nghe thấy thầy cô nhắc đến hoạt động rèn kĩ năng nghị luận khi xác định mục tiêu bài học không ?

Trước khi tham gia vào các buổi học về đọc hiểu thơ trữ tình hoặc rèn luyện kỹ năng viết nghị luận văn học về thể loại này, bạn có chuẩn bị bài ở nhà hay không?

3 Khi chuẩn bị bài ở nhà, em có tìm thêm tài liệu tham khảo hoặc những đường link về bài học không?

Khi học đọc hiểu các văn bản thơ trữ tình hoặc làm các bài nghị luận văn học về thơ trữ tình, thầy cô có hướng dẫn em

131(54,1%) làm các bài tập vận dụng không?

Trong quá trình tiếp cận kiến thức, thầy (cô) có thường đặt câu hỏi để khơi gợi cảm xúc và liên tưởng,

80 (33%) tưởng tượng cho các em không?

Trong quá trình học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình, em có hay bình giá những hình ảnh, những chi tiết nghệ thuật hoặc các câu

88 (36,4%) văn đặc sắc trong văn bản không?

Khi học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình em có chú ý đến việc liên hệ, so sánh (liên văn bản), đối

52 (21,5%) chiếu, với các loại hình nghệ thuật khác không?

Sau giờ học đọc hiểu văn bản và rèn kĩ năng làm văn nghị luận, em có làm các bài tập vận dụng thầy

(cô) giao về nhà không?

Kết quả khảo sát cho thấy, việc học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình chống Pháp và rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận văn học (Ngữ văn 12) tại trường phổ thông còn gặp nhiều hạn chế Mặc dù phân môn này cung cấp tri thức phong phú và bồi dưỡng năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh, nhưng việc học vẫn diễn ra một cách tự nhiên, thiếu tính mục đích rõ ràng và không tạo được hứng thú cho học sinh Do đó, cần có những biện pháp cải thiện để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập trong lĩnh vực này.

Trước thực trạng trên, việc “Rèn kĩ năng nghị luận thơ trữ tình chống Pháp

Để giúp học sinh lớp 12 đạt điểm cao trong kỳ thi Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn, người viết rất trăn trở về việc làm thế nào để các em yêu thích và say mê bộ môn này Qua những kinh nghiệm thực tế trong giảng dạy, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm khơi dậy niềm đam mê Văn học cho học sinh, giúp các em tìm ra phương pháp học tập phù hợp Mục tiêu không chỉ là viết một bài văn đúng mà còn là hướng tới việc tạo ra những bài văn có giá trị văn chương thực sự.

Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

Giúp học sinh đạt điểm cao trong phần nghị luận văn học là rất quan trọng, đặc biệt trong kỳ thi Tốt nghiệp THPT Để đạt được điều này, giáo viên cần xác định rõ mục tiêu và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.

2.1 Xác định rõ mục tiêu

Việc rèn kỹ năng nghị luận thơ trữ tình chống Pháp trong chương trình Ngữ văn 12 không chỉ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về tác phẩm văn học, mà còn nâng cao khả năng phân tích và cảm thụ nghệ thuật Qua đó, học sinh sẽ có nền tảng vững chắc để đạt điểm cao trong kỳ thi Tốt nghiệp THPT, đồng thời phát triển tư duy phản biện và khả năng diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng, mạch lạc.

Học sinh cần nắm vững kiến thức đã học để có thể áp dụng vào việc giải quyết bài tập và xây dựng kiến thức cho các bài học mới Việc liên hệ và kết nối các kiến thức với những vấn đề thực tiễn liên quan sẽ giúp học sinh củng cố và mở rộng hiểu biết của mình.

Vận dụng kiến thức và kỹ năng vào học tập và cuộc sống giúp học sinh kết hợp lý thuyết với thực hành, từ đó xây dựng thái độ học tập tích cực và chủ động Điều này khuyến khích lòng ham học hỏi, sự tìm tòi hiểu biết, và phát triển năng lực tự học một cách sáng tạo.

Học sinh cần được hình thành kỹ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thông tin, qua đó phát triển phương pháp nghiên cứu khoa học Đồng thời, việc rèn luyện kỹ năng nghiên cứu thực tiễn cũng rất quan trọng, giúp học sinh có tâm thế chủ động trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Giáo dục giúp học sinh hiểu biết sâu sắc về cuộc sống, nhận diện những tác động tích cực và tiêu cực mà con người mang lại, cũng như ảnh hưởng của con người đối với môi trường sống xung quanh.

Hiểu biết về thế giới xung quanh thông qua kiến thức đã học giúp các em nhận thức rõ về bản thân và trách nhiệm đối với gia đình, nhà trường và xã hội Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống hiện tại mà còn định hình tương lai của các em.

Đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh là điều quan trọng, giúp các em phát triển tính tích cực, tự lập và sáng tạo Những yếu tố này sẽ hỗ trợ các em vượt qua khó khăn trên con đường dẫn tới thành công.

2.2 Xây dựng hệ thống kiến thức cơ bản đối với các tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn 12

2.2.1 Đặc trưng của thể loại thơ a Đặc trưng chung

Thơ ca là thể loại văn học trữ tình, phản ánh sâu sắc tâm hồn và tình cảm con người Những cảm xúc chân thật của trái tim trước cuộc sống được thể hiện rõ nét qua từng câu thơ Vonte đã nói rằng "thơ là âm nhạc của tâm hồn", đặc biệt là đối với những tâm hồn cao cả và nhạy cảm Thi sĩ W.Worth cũng khẳng định rằng "thơ ca là sự bộc phát của những tình cảm mãnh liệt", cho thấy sức mạnh và tầm quan trọng của thơ trong việc diễn đạt cảm xúc con người.

Thơ có những đặc trưng riêng về nội dung và hình thức Về nội dung, thơ thể hiện sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt, tính cá thể hóa của cảm xúc và chất thơ độc đáo Về hình thức, thơ sử dụng biểu tượng và ý tượng, cùng với ngôn từ được cấu tạo đặc biệt Những đặc trưng này không chỉ chi phối mà còn là nền tảng để xây dựng kế hoạch dạy học văn bản thơ.

Tính trữ tình là đặc trưng nổi bật của thơ, phản ánh hứng thú tinh thần và cảm xúc sâu sắc Theo Heghen, thơ không chỉ mô tả thiên nhiên hay con người mà còn gợi lên sức mạnh của đời sống tinh thần Tình cảm trong thơ được lắng lọc qua cảm xúc và gắn liền với sự tự ý thức về cuộc sống Nguyễn Thanh Hùng nhấn mạnh rằng âm thanh và ấn tượng trong nghệ thuật tạo thành ngôn ngữ đặc trưng của thơ Nhà thơ như những con ong hút nhụy từ cuộc sống, biểu hiện tình cảm qua niềm vui, nỗi buồn, và những cảm xúc khác Lê Quý Đôn cũng đã khẳng định giá trị này trong thơ ca.

Mây gió cỏ hoa xinh tươi kì diệu đến đâu hết thảy đều từ lòng người mà ra hãy xúc động cho ngọn bút có thần”.

Cảm xúc alone không đủ để tạo nên thơ; nó cần được diễn đạt qua ngôn ngữ trữ tình đặc biệt Ngôn ngữ của thơ trữ tình có những đặc trưng riêng, như Maiacôxki đã ví von rằng quá trình sáng tạo ngôn ngữ thơ ca giống như việc lọc quặng để tìm ra những từ đẹp và ánh sắc kim Như Nhêcraxôp đã nhấn mạnh, cần có sự kiên trì để lời thơ chặt chẽ nhưng ý thơ lại mênh mông Tác giả Trần Thanh Đạm cũng khẳng định rằng thơ là nghệ thuật thể hiện ý lớn, tình sâu trong lời hay và ý đẹp.

Thơ ca tượng trưng cho vẻ đẹp tinh túy và lý tưởng trong cuộc sống, phản ánh những giá trị cao quý và sâu lắng trong tâm hồn con người Ngôn ngữ thơ mang tính hình tượng, giàu cảm xúc và âm hưởng nhạc, tạo nên sự hàm súc trong diễn đạt.

Khi dạy học thơ trữ tình, cần áp dụng phương pháp luận phân tích cảm xúc, nhân vật trữ tình và ngôn ngữ Thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX phản ánh sâu sắc tâm tư và tình cảm của con người trong bối cảnh lịch sử xã hội đầy biến động.

Thơ giai đoạn này không chỉ tiếp nối những đổi mới hiện đại từ 1930-1945 mà còn hồi sinh nhiều yếu tố từ thơ ca dân gian và cổ điển Đồng thời, nó cũng thể hiện những tìm tòi và cách tân trong nghệ thuật, nhằm phản ánh tư tưởng và cảm xúc của con người trong thời đại mới.

HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN MANG LẠI 59 1.Đối tượng thực nghiệm và địa bàn thức nghiệm

Ngày đăng: 19/01/2022, 11:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2006
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của HS. (Lưu hành nội bộ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực"của HS
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2014
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. NXB ĐHSP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB ĐHSP
Năm: 2010
4. Nguyễn Viết Chữ (2001), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể. NXB ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể
Tác giả: Nguyễn Viết Chữ
Nhà XB: NXB ĐHQG Hà Nội
Năm: 2001
5. Hà Minh Đức (2010), Lí luận văn học. NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận văn học
Tác giả: Hà Minh Đức
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2010
6. Nguyễn Thu Hà (2014), “Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo năng lực trong giáo dục: Một số vấn đề lí luận cơ bản”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN (30), tr. 56 – 64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo năng lực trong giáo dục: Một số vấn đề líluận cơ bản”, "Tạp chí Khoa học ĐHQGHN
Tác giả: Nguyễn Thu Hà
Năm: 2014
7. Nguyễn Thị Hạnh (2015), “Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn của CT giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam”. NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn của CT giáo dục phổ thông sau"2015 ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2015
8. Nguyễn Trọng Hoàn (2001), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương.NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương
Tác giả: Nguyễn Trọng Hoàn
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2001
9. Đỗ Kim Hồi (1997), Nghĩ từ công việc dạy văn. NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghĩ từ công việc dạy văn
Tác giả: Đỗ Kim Hồi
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1997
10. Nguyễn Thanh Hùng (2011), Kĩ năng đọc hiểu văn bản, NXB ĐHSP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kĩ năng đọc hiểu văn bản
Tác giả: Nguyễn Thanh Hùng
Nhà XB: NXB ĐHSP Hà Nội
Năm: 2011
11. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương. NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đọc và tiếp nhận văn chương
Tác giả: Nguyễn Thanh Hùng
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
12. Dương Thị Hương (2015), Giáo trình Cảm thụ văn học. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cảm thụ văn học
Tác giả: Dương Thị Hương
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2015
20. Nguyễn Thành Huân, Tuyển chọn những bài văn hay và khó – Nhà xuất bản Dân trí Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển chọn những bài văn hay và khó
Nhà XB: Nhà xuất bản Dân trí

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng kết quả khảo sát giáo viên ở câu hỏi từ 1- 7 - sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn thpt
Bảng k ết quả khảo sát giáo viên ở câu hỏi từ 1- 7 (Trang 6)
Bảng ghi nhớ về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm cho từng bài học như sau. Chú ý những kiến thức nâng cao - sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn thpt
Bảng ghi nhớ về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm cho từng bài học như sau. Chú ý những kiến thức nâng cao (Trang 55)
Bảng đối tượng thực nghiệm và đối chứng - sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn thpt
ng đối tượng thực nghiệm và đối chứng (Trang 75)
Bảng đánh giá thang điểm - sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn thpt
ng đánh giá thang điểm (Trang 76)
Bảng đánh giá kết quả bài kiểm tra - sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn thpt
ng đánh giá kết quả bài kiểm tra (Trang 77)
Bảng tổng hợp kết quả lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng - sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn thpt
Bảng t ổng hợp kết quả lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w