1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn thpt

95 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Kinh Nghiệm Dạy Lí Luận Văn Học Trong Công Tác Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn- Trung Học Phổ Thông
Trường học Trường THPT Nguyễn Huệ
Chuyên ngành Ngữ văn
Thể loại sáng kiến
Năm xuất bản 2021
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 802,86 KB

Cấu trúc

  • THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

    • 1. Tên sáng kiến : Những kinh nghiệm dạy Lí luận văn học trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn- Trung học phổ thông.

  • 4. Tác giả:

  • MỤC LỤC

  • I. Điều kiện, hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:

  • II. Mô tả giải pháp

  • 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

  • 2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến:

  • 3. Những kinh nghiệm dạy Lí luận văn học trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn- Trung học phổ thông.

  • 3.1.1.2. Tác phẩm văn học là một hệ thống chỉnh thể

  • 3.1.1.3. Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học 3.1.1.3.1.Nội dung của tác phẩm văn học.

  • 3.1.1.3.2. Hình thức tác phẩm.

  • Các khái niệm về hình thức của tác phẩm văn học.

  • 3.1.1.4. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức tác phẩm văn học.

  • 3.1.1.5. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức tác phẩm văn học

  • 3.1.2 BẢN CHẤT CỦA VĂN HỌC.

  • 3.1.2.2. Văn chương cần phải có sự sáng tạo.

  • 3.1.3 CHỨC NĂNG CỦA VĂN HỌC.

  • 3.1.3.1. Chức năng nhận thức.

  • 3.1.3.2. Chức năng giáo dục.

  • 3.1.3.3. Chức năng thẩm mĩ .

  • 3.1.3.4. Mối quan hệ giữa các chức năng văn học.

  • 3.1.4. CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC.

  • 3.1.4.1.2. Những phương diện phản ánh con người trong văn học.

  • *Con người tâm trạng.

  • 3.1.4.2. Hình tượng văn học.

  • 3.1.5. YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHỆ SĨ

  • đời.

  • 3.1.5.3. Yêu cầu thứ 3: Nhà văn phải có phong cách riêng.

  • 3.1.6. PHONG CÁCH SÁNG TÁC. 3.1.6.1.Khái niệm phong cách sáng tác

  • 3.1.6.2.Đặc điểm của phong cách nghệ thuật

  • Đặc điểm 2 : Phong cách nghệ thuật không đơn thuần chỉ là những nét lặp đi lặp lại thành quen thuộc của nhà văn. Đó phải là sự lặp lại một

  • Đặc điểm 3 : Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo. Phong cách là nét riêng không trùng lặp.

  • Đặc điểm 4 :

  • Đặc điểm 5 :

  • Đặc điểm 6 : Phong cách nghệ thuật là nét riêng, đậm tính cá thể, nhưng phải có liên hệ mật thiết với hệ thống chung các phong cách của một thời đại văn học.

  • Đặc điểm 7 : Phong cách sáng tác chịu ảnh hưởng của những phương diện tinh thần khác nhau như tâm lý, khí chất, cá tính của người sáng tác. Đồng thời, nó cũng mang dấu ấn của dân tộc và thời đại.

  • 3.1.7. THƠ

  • 3.1.7.2. Đặc trưng của thơ.

  • 3.1.7.2.1. Một tác phẩm thơ có giá trị

  • 3.1.7.2.2. Tình cảm trong thơ.

  • 3.1.7.3. Thơ trong mối quan hệ hiện thực.

  • 3.1.7.4. Sáng tạo trong thơ.

  • Để sáng tạo và lưu giữ một bài thơ hay.

  • 3.1.8. TÍNH NHẠC, HỌA, ĐIỆN ẢNH, CHẠM KHẮC TRONG THƠ

  • 3.1.8.2. Tính họa.

  • 3.1.8.3. Điện ảnh.

  • 3.1.8.4. Điêu khắc.

  • 3.1.9. VẺ ĐẸP CỦA NGÔN NGỮ THƠ CA

  • 3.1.9.1. Trong ngôn ngữ thơ ca, việc dùng từ trong sáng, chính xác cũng là sự sáng tạo, sự phát hiện độc đáo của tác giả.

  • 3.1.9.2. Không chỉ chính xác, vẻ đẹp ngôn ngữ thơ ca còn toát lên từ sự cô đọng, hàm súc (ý tại ngôn ngoại).

  • 3.1.9.3. Ngôn ngữ thơ ca là ngôn ngữ có nhịp điệu, không có nhịp điệu thì không thành thơ.

  • 3.1.9.4. Ngôn ngữ thơ ca không đối lập với ngôn ngữ toàn dân. Nó tiếp thu tinh hoa của ngôn ngừ thường nhật không ngừng nâng cao, làm giàu thêm ngôn ngữ toàn dân.

  • 3.1.10. CHI TIẾT NGHỆ THUẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG TỰ SỰ

  • 3.1.10.2. Nội dung

  • 3.1.10.2.1.2. Vai trò của chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn chương tự sự:

  • 3.1.10.2.2. Các dạng đề của đề bài về chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm tự sự:

    • 3.1.10.2.2.1. Phân tích chi tiết nghệ thuật cụ thể trong tác phẩm cụ thể:

    • 3.1.10.2.2.2. Phân tích một chi tiết nghệ thuật mà bản thân cảm thấy tâm

    • 3.1.10.2.2.3. Cho một nhận định có liên quan đến chi tiết nghệ thuật sau đó yêu cầu dùng các dẫn chứng cụ thể để chứng minh

  • 3.1.10.3. Cách cảm nhận chi tiết trong tác phẩm tự sự:

  • 3.1.10.4 . Những điều cần lưu ý về phương pháp làm kiểu bài liên quan

    • 3.1.10.4.1. Đối với dạng đề phân tích chi tiết nghệ thuật cụ thể trong tác phẩm cụ thể:

    • 3.1.10.4.2. Đối với dạng đề phân tích một chi tiết mà bản thân cảm thấy tâm đắc:

    • 3.1.10.4.3. Đối với dạng đề cho một nhận định rồi yêu cầu phân tích chi tiết để chứng minh

  • Thực hành

    • Đề 1: Hình ảnh đôi bàn tay của nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.

  • 2. Giải quyết vấn đề:

    • * Vị trí:

    • * Ý nghĩa: (tả thực và biểu tượng):

    • * Đánh giá:

  • 3. Kết thúc vấn đề: Khái quát ý nghĩa của chi tiết.

    • Đề 2: “Ở truyện ngắn, mỗi chi tiết đều có vị trí quan trọng như mỗi chữ trong bài thơ tứ tuyệt. Trong đó những chi tiết đóng vai trò đăc biệt như những nhãn tự trong thơ vậy”

  • 3. Đánh giá, mở rộng:…. 3.1.11.TÌNH HUỐNG TRUYỆN

  • 3.1.11.2. Phân loại.

  • 3.1.11.3. Phương pháp tiếp cận tình huống.

  • Bước 1. Xác định tình huống truyện :

  • Ví dụ minh hoạ

  • Thực hành

  • 3.2 Kĩ năng đưa kiến thức Lí luận văn học/nhận định lí luận văn học vào bài làm văn học sinh giỏi

  • 3.3. Một số dạng đề Lí luận văn học cần luyện cho học sinh

  • Đề 2 (10.0 điểm)

  • 1. Giải thích ý kiến

  • 2. Chứng minh ý kiến: qua phân tích hình tượng con sông Đà

  • 3. Nhận xét đánh giá:

  • Đề 3. (10,0 điểm)

  • 1. Giải thích nhận định:

  • 2. Chứng minh;

  • b. Cơ sở thực tế - làm sáng tỏ qua phân tích truyện ngắn: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).

  • 3 . Bàn bạc, mở rộng vấn đề:

  • Hướng dẫn

  • 2. Chứng minh ý kiến

  • * Cơ sở thực tiễn: Chứng minh ý kiến qua 2 đoạn trích

  • 3. Bàn luận, đánh giá

  • Đề 5 (10 điểm)

  • 1. Giải thích

  • 2. Chứng minh

    • a. Cơ sở lý luận

  • 3. Bình luận, đánh giá

  • Đề 6 (10 đ):

  • 1. Giải thích ý kiến:

  • 2. Chứng minh

  • 3. Bình luận

  • 3.4. Việc chấm, chữa bài cho học sinh trong thời gian bồi dưỡng đội tuyển.

  • III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại

  • 1. Hiệu quả kinh tế :

  • 2. Hiệu quả về mặt xã hội :

  • 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng:

    • Tôi xin chân thành cảm ơn!

  • IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền

  • TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Minh chứng hiệu quả của sáng kiến ở trường THPT Nguyễn Huệ

Nội dung

Điều kiện, hoàn cảnh tạo ra sáng kiến

Trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Ngữ văn THPT gần đây, đề bài thường tập trung vào lĩnh vực Lí luận văn học để đánh giá kiến thức và kĩ năng của thí sinh Trường THPT Nguyễn Huệ, dù nằm trong tốp 10 trường có điểm tuyển sinh cao nhất tỉnh, nhưng lại thiếu mũi nhọn trong đội tuyển học sinh giỏi Các em học sinh được chọn tham gia thi cấp tỉnh thường chưa có kinh nghiệm thi ở cấp dưới và kiến thức về Lí luận văn học của các em rất hạn chế, chủ yếu chỉ được học qua một số bài trong sách giáo khoa.

+ Nội dung và hình thức của văn bản văn học.

+ Một số thể loại văn học: Thơ, truyện

+ Một số thể loại văn học : Kịch, nghị luận

+ Quá trình văn học và phong cách văn học

+ Giá trị văn học và tiếp nhận văn học

Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn thường gặp khó khăn do lượng kiến thức lý luận văn học mà học sinh được học trong chương trình còn hạn chế Để giúp học sinh trong đội tuyển nắm vững kiến thức cơ bản, giáo viên phải dành nhiều thời gian trang bị cho các em những kiến thức này Sau khi đã có nền tảng lý luận, giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh cách áp dụng những kiến thức đó vào bài viết một cách hiệu quả.

Dựa trên các điều kiện và hoàn cảnh hiện tại, tôi xin chia sẻ "Những kinh nghiệm dạy Lí luận văn học trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn cấp Trung học phổ thông" Mục tiêu của bài viết là tìm ra những phương pháp hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 12 cấp tỉnh.

Mô tả giải pháp

Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

Trong những năm gần đây, đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh thường tập trung vào lĩnh vực Lí luận văn học, khiến nhiều học sinh cảm thấy lúng túng và thiếu kỹ năng giải quyết các đề bài liên quan Điều này cũng đặt ra thách thức cho các giáo viên được giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi, khi họ gặp khó khăn trong việc trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho học sinh.

- Đây là dạng đề yêu cầu học sinh phải có kiến thức Lí luận văn học và kĩ năng đưa

Lí luận văn học trong bài viết không chỉ giúp đánh giá năng lực của học sinh mà còn phát hiện những em có tố chất văn học nổi bật và kỹ năng làm bài tốt.

Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến

Sáng kiến cung cấp một hệ thống kiến thức lý luận văn học cơ bản, giúp học sinh nắm vững kĩ năng áp dụng lý luận vào bài viết Bài viết cũng trình bày các dạng đề thường gặp về lý luận văn học và đưa ra một số đề tham khảo kèm theo hướng dẫn chi tiết.

Hệ thống kiến thức lý luận cơ bản giúp học sinh dễ dàng nắm bắt lý thuyết và phát triển kỹ năng xử lý các đề bài về lý luận văn học Điều này không chỉ cung cấp cho các em nguồn tài liệu tham khảo phong phú mà còn tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng phân tích và tư duy phản biện.

Những kinh nghiệm dạy Lí luận văn học trong công tác bồi dưỡng học

3.1.Các kiến thức Lí luận văn học cơ bản cần dạy cho học sinh

3.1.1.TÁC PHẨM VĂN HỌC 3.1.1.1 Khái niệm.

Tác phẩm văn học là một công trình nghệ thuật ngôn từ được sáng tạo bởi cá nhân hoặc tập thể, nhằm thể hiện những quan niệm về cuộc sống và con người Nó phản ánh tâm tư, tình cảm và thái độ của tác giả đối với thực tại thông qua hình tượng nghệ thuật.

- Tác phẩm văn học bao giờ cũng là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

Tác phẩm văn học không phải là một sản phẩm bất biến; nó có tính chất lịch sử và đa nghĩa, cho thấy sự biến đổi trong văn bản và cảm nhận của người đọc qua các giai đoạn lịch sử khác nhau.

3.1.1.2 Tác phẩm văn học là một hệ thống chỉnh thể

- Tính chỉnh thể của tác phẩm văn học được xem xét chủ yếu trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.

- Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học có quan hệ mật thiết như tâm hồn và thể xác.

- Nội dung bao gồm: đề tài, chủ đề, tư tưởng chủ đạo được biểu hiện qua nhân vật.

- Hình thức: ngôn ngữ, kết cấu, thể loại.

3.1.1.3 Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học

3.1.1.3.1.Nội dung của tác phẩm văn học.

Nội dung tác phẩm phản ánh mối quan hệ giữa văn học và hiện thực, thể hiện sự kết nối của con người với các hiện tượng trong đời sống Đây không chỉ là cuộc sống được nhận thức mà còn là những đánh giá và cảm xúc sâu sắc đối với cuộc sống đó.

*Các khái niệm thuộc về nội dung.

- Đề tài: Là phạm vi cuộc sống được nhà văn lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản

Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố viết về đề tài người nông dân.

- Chủ đề: Là nội dung cuộc sống được phản ánh trong tác phẩm.

Bài thơ “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố khắc họa sâu sắc nỗi khổ cực của người nông dân dưới ách thống trị của thực dân và giai cấp phong kiến Tác phẩm không chỉ phản ánh sự bất công trong chế độ sưu cao thuế nặng mà còn làm nổi bật mâu thuẫn giữa nông dân và các cường hào, quan lại Chủ đề của tác phẩm không bị giới hạn bởi độ dài của văn bản và mỗi tác phẩm có thể chứa đựng nhiều chủ đề khác nhau.

- Tư tưởng chủ đề: Là thái độ, tư tưởng, tình cảm của nhà văn đối với cuộc sống, con người được thể hiện trong tác phẩm.

Tác phẩm "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố thể hiện sự cảm thông sâu sắc và gắn bó với người nông dân, đồng thời bộc lộ thái độ phê phán rõ ràng đối với bọn quan lại và địa chủ.

Cảm hứng nghệ thuật là yếu tố cốt lõi của văn bản, thể hiện những trạng thái tâm hồn và cảm xúc một cách sâu sắc và tinh tế Những cảm xúc này được truyền tải một cách mạnh mẽ, tạo nên sự kết nối chặt chẽ giữa tác giả và người đọc.

Ví dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố có cảm hứng yêu thương, căm giận

- Hình thức là sự biểu hiện của nội dung, là cách thể hiện nội dung.

- Hình thức được xây dựng dựa trên chất liệu là ngôn ngữ đời sống kết hợp với sự sáng tạo độc đáo của nhà văn.

Hình thức tác phẩm văn học được hình thành từ sự kết hợp đa dạng của các phương tiện thể hiện, nhằm diễn đạt cả nội dung bên ngoài lẫn cấu trúc bên trong, tạo nên một tổng thể thống nhất và hài hòa.

* Các khái niệm về hình thức của tác phẩm văn học.

- Ngôn từ: Là yếu tố thứ nhất của văn bản văn học Nhờ ngôn từ tạo nên chi tiết, hình ảnh, nhân vật trong văn bản.

Ngôn từ xuất hiện trong câu, hình ảnh và giọng điệu, thể hiện tính cá thể của từng tác giả Chúng ta có thể thấy ngôn từ tài hoa của Nguyễn Tuân, sự trong sáng và tinh tế của Thạch Lam, cùng với nét chân quê đặc trưng của Nguyễn Bính.

- Kết cấu: Là sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa.

Bất kể văn bản văn học nào cũng đều phải có một kết cấu nhất định Kết cấu phải phù hợp với nội dung.

+ Có kết cấu hoành tráng của sử thi.

+ Có kết cấu đầy bất ngờ của truyện cười.

+ Có kết cấu mở theo dòng suy nghĩ của tùy bút, tạp văn.

- Thể loại: Là quy tắc tổ chức hình thức văn bản sao cho phù hợp với nội dung văn bản.

Thơ thường được sử dụng để diễn tả cảm xúc sâu sắc; truyện kể lại diễn biến và mối quan hệ trong cuộc sống con người; kịch thể hiện những xung đột gay gắt; còn thể loại kí phản ánh suy nghĩ về cuộc sống và con người.

3.1.1.4 Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức tác phẩm văn học.

Văn bản văn học phải đạt được sự thống nhất giữa nội dung và hình thức, với nội dung tư tưởng sâu sắc và hình thức nghệ thuật hoàn hảo Điều này không chỉ mang ý nghĩa quan trọng mà còn là tiêu chí chính để đánh giá chất lượng của một tác phẩm.

Trong quá trình phân tích, việc chú trọng cả nội dung lẫn hình thức là rất quan trọng Phân tích không chỉ dừng lại ở việc hiểu rõ nội dung mà còn cần xem xét cách thức trình bày và hình thức của thông tin Sự kết hợp giữa nội dung và hình thức sẽ giúp tạo ra một cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về đối tượng phân tích.

3.1.1.5 Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức tác phẩm văn học

Nội dung và hình thức là hai khái niệm triết học gắn liền với mọi hiện tượng trong đời sống Hình thức luôn phải phản ánh nội dung cụ thể, và ngược lại, nội dung chỉ có thể được thể hiện thông qua hình thức Không thể tách rời hai yếu tố này, đặc biệt trong các tác phẩm nghệ thuật có giá trị, nơi mà nội dung và hình thức luôn thống nhất và hòa quyện chặt chẽ với nhau.

Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức được biểu hiên ở 2 mặt: nội dung quyết định hình thức và hình thức phù hợp nội dung.

Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức trong tác phẩm văn học là yếu tố quan trọng, thể hiện qua các khía cạnh như ngữ âm, từ vựng, cú pháp, nhân vật, kết cấu và thể loại Ví dụ, trong văn Nam Cao, số từ được sử dụng có ý nghĩa sâu sắc, trong khi văn Thạch Lam lại nổi bật với các từ chỉ cảm giác, tạo nên sự hòa hợp giữa ý tưởng và cách thức thể hiện.

Trong tác phẩm văn học, nội dung luôn đóng vai trò quyết định đối với hình thức, ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện và phương thức sáng tạo Các yếu tố hình thức như ngôn ngữ, kết cấu và thể loại được sử dụng nhằm phục vụ tối ưu cho việc thể hiện nội dung một cách sinh động và sâu sắc.

Hình thức tác phẩm có tính độc lập và tác động trở lại nội dung, yêu cầu nhà văn phải tìm tòi và sáng tạo để đạt được giá trị nghệ thuật cao Khi tìm được phương tiện và phương thức phù hợp, chúng sẽ phát huy tối đa giá trị, mang lại giá trị vô giá cho tác phẩm.

Hiệu quả kinh tế

Sáng kiến này mang tính chất khoa học giáo dục và được áp dụng trong quá trình giảng dạy tại trường học, do đó không thể đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế.

- Tác giả hi vọng sáng kiến này được sử dụng rộng rãi, làm tài liệu tham khảo, tiết kiệm chi phí cho học sinh và thầy cô giáo.

Hiệu quả về mặt xã hội

Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm cho đội tuyển học sinh giỏi môn Ngữ văn trong năm học 2020-2021, tôi đã nhận thấy những hiệu quả tích cực rõ rệt.

- Giáo viên chủ động hơn trong công tác bồi dưỡng đội tuyển.

- Học sinh tiếp thu kiến thức và rèn kĩ năng khoa học, có hệ thống, tự tin vững vàng trước các dạng đề thi chọn học sinh giỏi.

Đề thi HSG tỉnh năm học 2020-2021 tại Nam Định không yêu cầu nhiều về lý luận văn học, dẫn đến việc học sinh chưa phát huy hết kiến thức và kỹ năng Tại trường THPT Nguyễn Huệ, việc đạt giải cao trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh đã trở nên khó khăn Mặc dù cô trò đã nỗ lực hết sức, đội tuyển HSG môn Ngữ văn do tôi bồi dưỡng chỉ đạt 01 giải Ba và 01 giải Khuyến khích Hy vọng rằng trong tương lai, chất lượng học sinh giỏi của trường sẽ được cải thiện và phát triển hơn nữa.

Khả năng áp dụng và nhân rộng

Với SKKN này, giáo viên có thể xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp với trình độ của từng học sinh Điều này giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động và tự khai thác tài liệu tham khảo bổ sung.

Sáng kiến về bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn THPT bài độc lập đã được triển khai tại các trường THPT Trần Hưng Đạo, THPT Ngô Quyền, THPT Nguyễn Khuyến tại thành phố Nam Định, cùng với trường THPT Mỹ Lộc ở huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.

Mặc dù bài viết này còn thiếu sót do kinh nghiệm hạn chế và thời gian không đủ, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và đồng nghiệp để hoàn thiện nội dung hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Ngày đăng: 19/01/2022, 07:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4] .Nguyễn Thành Huân- Bồi dưỡng HSG qua các kì thi chuyên đề “Lí luận văn học” NXB Dân trí Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận vănhọc
Nhà XB: NXB Dân trí
[5] Lê Thạch Thi- “Đột phá bài làm Học sinh giỏi môn Văn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đột phá bài làm Học sinh giỏi môn Văn
[1] Phương Lựu (chủ biên) Lí luận văn học Tập 1, 2 ,3 NXB Đại học Sư phạm Khác
[2]Trần Đình Sử (chủ biên) Lí luận văn học Tập 1, 2 NXB Đại học Sư phạm Khác
[3] Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên- Từ điển thuật ngữ văn học - NXB Giáo dục, 2004) Khác
[6] Nguyễn Thu Trang- Tuyển tập đề thi HSG các tỉnh từ 2018- 2020 Khác
[7] Nguyễn Thành Huân -“ Nâng cao năng lực và phát triển kĩ năng làm văn HSG - NXB Đại học quốc gia Hà Nội Khác
[8] Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10,11,12 - NXB Giáo dục Khác
w