Các chỉ tiêu tài chính tại công ty XNK và ĐTXD Minh Khai Thái Bình

Một phần của tài liệu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng minh khai, thái bình (Trang 23 - 26)

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MINH

2.1. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU

2.1.2. Các chỉ tiêu tài chính tại công ty XNK và ĐTXD Minh Khai Thái Bình

Để tồn tại, đứng vững và nang cao sức cạnh tranh đồng thời tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã điều chỉnh định mức, xây dựng được quy chế bán hàng, nhờ vậy, hoạt động kinh doanh đi vào nề nếp, hiệu quả kinh doanh tăng rõ rệt. Căn cứ vào số liệu thực tế tại công ty, kết quả tính toán câc chỉ tiêu tài chính như sau: (bảng 2.2)

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty (2006-2011).

Đơn vị: Triệu đồng

Các chỉ tiêu tài chính 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng tài sản bình quân 42.900 58.888 62.610 72.827 39.984 42.567 Tài sản lưu động 40.914 57.419 61.623 70.637 33690 35.296

Tài sản cố định 1.986 1.469 987 2.190 6.294 7.271

Vốn chủ sở hữu

bình quân 6.680 9.332 12.686 22.724 13.850 14.227

Doanh thu thuần 131.521 229.543 176.100

247.816 287.706 297.498

Lợi nhuận sau thuế 3039 3385 6537 11854 6333 4798

Nợ ngắn hạn 36.171 49.507 49.819 49.998 26.028 30.201

Nợ dài hạn BQ 48 48 105 105 105 72

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Công ty (2006-2011) Theo bảng 2.2, em rút ra được một số nhận xét sau:

Tổng tài sản bình quân và tài sản lưu động có sự tăng giảm giống nhau.

Từ năm 2006 đến 2009 các chỉ tiêu này tăng lên hơn 30.000 triệu đồng. Tuy nhiên đến năm 2010, tổng tài sản bình quân và tài sản lưu động sụt giảm mạnh xuống mức thấp hơn cả năm 2006. Tài sản bình quân năm 2010 còn 39.984 triệu đồng; tài sản lưu động năm 2011 còn 35.296. Nguyên nhân của sự sụt giảm mạnh này là vì trước đó (2006-2009) Công ty là chủ đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị tại thành phố Thái Bình. Vì vậy, Công ty đã phải gia tăng nguồn vốn bằng

cách đi vay và huy động thêm nên Tổng tài sản và tài sản lưu động tăng nhanh.

Năm 2010, Công ty quyết toán dự án xây dựng khu đô thị nhà ở nên tổng tài sản giảm mạnh. Trong khi đó, từ năm 2006-2011, tài sản cố định của công ty đã tăng gấp 3,5 lần và chỉ có duy nhất năm 2008, tài sản cố định giảm xuống 987 triệu; các năm còn lại đều tăng mạnh. Đặc biết năm 2010, 2011 khi mà tổng tài sản bình quân và tài sản lưu động đều giảm mạnh thì xu hướng ngược lại lại đúng với tài sản cố định. Trong 2 năm này, Công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng thêm phân xưởng, cửa hàng ô tô , mua thêm các máy móc thiết bị để phục vụ nhu cầu phát triển của Công ty.

Giai đoạn 2006-2009, tình hình phát triển của Công ty tương đối ổn định, lợi nhuận tăng nhanh nên nợ ngắn hạn của Công ty cũng tăng theo, cao nhất là năm 2009, nợ ngắn hạn là gần 50 tỷ VNĐ. Trong đó, tỷ lệ nợ dài hạn bình quân chỉ bằng 0,1% nợ dài hạn. Mức nợ dài hạn năm 2006, 2007 chỉ là 48 triệu đồng; sau đó năm 2008-2010 ổn định ở mức 105 triệu đồng. Năm 2011 giảm xuống còn 72 triệu đồng. Đây là tỷ lệ nợ an toàn thể hiện hầu như tất cả các kế hoạch kinh doanh của Công ty đều sử dụng vốn tự có và vốn vay ngắn hạn. Điều này cũng giúp Công ty chủ động về nguồn vốn và định hướng phát triển của Công ty.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty một cách đầy đủ ở mọi khía cạnh, ngoài các chỉ tiêu chung đã phân tích ở hình trên, cần dùng chỉ tiêu tài chính để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn và tài sản công ty.

Thực tiễn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn và tài sản tốt thì hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại. Do vậy cần sử dụng chỉ tiêu sau đây:

(1) Hệ số thanh toán ngắn hạn

(2) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (3) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (4) Hệ số sinh lợi của doanh thu thuần (5) Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu

Qua bảng số liệu 2.2 trên cùng công thức tính toán các chỉ tiêu tài chính ta có bảng kết quả sau: (bảng 2.3)

Bảng 2.3: Kết quả đạt được trên 1 số chỉ tiêu tài chính chủ yếu (2006-2011)

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Bình quân năm Hệ số thanh toán

ngắn hạn 1,1 1,16 1,2 1,4 1,3 1,17 1,22

Hiệu suất sử dụng

tài sản cố định 66 156 178 113 45,7 41 100

Hiệu suất sử dụng

tổng tài sản 3,1 3,9 2,8 3,4 7,2 7 4,6

Hệ số sinh lời của

doanh thu 0,02 0,01 0,04 0,05 0,02 0,02 0,026

Hệ số sinh lời của vốn

chủ sở hữu 0,45 0,36 0,51 0,52 0,46 0,34 0,44

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo quyết toán của Công ty.

Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Thông thường khả năng thanh toán của Công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán hàng. Hệ số thanh toán ngắn hạn bình quân năm của Công ty 1,22 là một chỉ số tốt, chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty được đảm bảo. Cụ thể, từ năm 2006 -2012, chỉ số này tăng từ 1,1 đến 1,4 chứng tỏ Công ty quan tâm đến khả năng thanh toán, không để mất khả năng thanh toán.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty tăng trưởng không ổn định. Lý do chính là do kết quả hoạt động kinh doanh cũng không ổn định và công ty cũng thường xuyên đầu tư trang thiết bị tài sản cho việc kinh doanh.

Hàng năm tốc độ đầu tư tăng nhanh và tốc độ tăng thường xuyên không ổn định làm cho hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty không tăng trưởng một cách ổn định. Mặc dù chỉ số này không ổn định nhưng giá trị đạt được ở mức cao cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty vẫn có hiệu quả. Năm 2008, 2009 là 2 năm có hiệu suất tài sản cao vượt trội so với các năm còn lại trong giai đoạn, bởi năm 2007 là năm gặp nhiều thuận lợi, thị trường xe máy xe ô tô phát triển mạnh mẽ thu về nhiều lợi nhuận. Cuối năm 2008, công ty đầu tư thêm xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng, thêm vào đó đầu năm 2009 đã xảy ra

khủng hoảng kinh tế làm tê liệt hệ thống kinh tế, lợi nhuận thu về cũng giảm nặng nề

Hệ số sinh lời của doanh thu bình quân là 0,026 (1000 đồng doanh thu đem lại 26 đồng lợi nhuận). Hệ số này là khá cao so với mặt bằng doanh nghiệp tỉnh (Các doanh nghiệp địa phương Thái Bình năm 2008, 1000 đồng doanh thu đem lại 18 đông lợi nhuận - Nguồn: Báo cáo tổng kết tài chính doanh nghiệp năm 2008 của Sở Tài chính Thái Bình)

Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu bình quân càng cao thì doanh nghiệp càng sử dụng vốn hiệu quả. Mức độ đầu tư tốt thường trên 0,2. Ở bảng 2.3, hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu bình quân là 0,44, là một chỉ số cao cho thấy Công ty sử dụng vốn khá hiệu quả. Có nghĩa là cứ 1000 đồng vốn bỏ ra sẽ đem lại trung bình 440 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đạt cao nhất trong năm 2008, 2009 – trên 0,5, các năm còn lại thì giảm dần, đặc biệt năm 2011, sụt giảm còn 0,34.

Một phần của tài liệu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng minh khai, thái bình (Trang 23 - 26)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(54 trang)
w