Phần 2: Thực trạng lựa chọn phương tiện quảng cáo của công ty viễn thông
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Viettel
Chính trị luật pháp: Tình hình chính trị xã hội tiếp tục ổn định, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và hoạt động của các tập đoàn kinh SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1 22
tế, các công ty kinh doanh đa ngành,đa lĩnh vực và có nhiều chủ sở hữu, tạo sức mạnh cho nền kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ mạnh mẽ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. thu hút các tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài đến đầu tư kinh doanh, nhất là hàng hóa và dịch vụ công nghệ cao tại Việt Nam.
Khuyến khích đầu tư tăng năng lực và hiện đại hóa bưu chính – viễn thông, phát triển mạnh kết cấu hạ tầng thông tin hiện đại, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng trong dịch vụ viễn thụng.Chớnh sỏch của nhà nước: Tiếp tục mở rộng cánh cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp có công nghệ cao, tiềm lực tài chính lớn.Chớnh thức áp dụng quy định quản lý thuê bao trả trước: Quy định thắt chặt quản lý thuê bao trả trước với mục đích hạn chế thuê bao ảo sẽ làm giảm tốc độ phát triển thuê bao ồ ạt như trong năm vừa qua.Giỏ cước sẽ tiếp tục giảm trong năm 2009, theo định hướng của bộ thông tin và truyền thông giá cước giảm khoảng 15%.
Môi trường công nghệ: Dự kiến các nhà cung cấp dịch vụ sẽ triển khai cung cấp các sản phẩm dịch vụ sử dụng công nghệ Wimax tạo ra sự cạnh tranh với dịch vụ di động và Internet tốc độ cao.Cỏc dịch vụ như Mobile TV, IPTV, Video On Demand…trờn nền băng tần rộng sẽ được thử nghiệm ứng dụng với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
Môi trường cạnh tranh:
Hiện nay trên thị trường có 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông là Viettel, Vinaphone, Mobifone, EVN Telecom, HT mobile đã chuyển thành Vietnam Mobile, Gtel, S-Fone khiến miếng bánh viễn thông đang ngày càng bị chia nhỏ.Trong đó cạnh tranh chính được diễn ra giữa ba nhà cung cấp nắm giữ thị phần lớn nhất là Viettel, Vinaphone, Mobifone.
2.2.2 Nhân tố bên trong
Tiềm lực tài chính:
Khi mới hình thành Viettel được sự hỗ trợ vốn từ bộ quốc phòng. Sau đó với sự phát triển thành công dịch vụ 178, Viettel đó cú một nguồn vốn kha khá cơ bản
ban đầu để tiếp tục xây dựng và phát triển các dịch vụ viễn thông khác. Đến hết năm 2008 Viettel đã có số dư tiền mặt khoảng 6.000 tỷ đồng.
Nguồn nhân lực:
Vietteltelecom quan niệm tuyển người là đãi cát tìm vàng. Thay vì tuyển được ai thỡ dựng người đó lâu dài , Viettel tuyển 10 người sau 6 tháng lọc lấy 5 người để sử dụng. Tìm ra những người phù hợp, đặt đúng người vào đúng việc. loại bỏ những người không phù hợp thì sự thành công sẽ tự đến. Việc loại ra những người không phù hợp không chỉ tốt cho Viettel mà còn tốt cho cá nhân những người ra đi, vì họ sẽ tìm được những công ty khác phù hợp hơn. Người phù hợp là người phù hợp với văn hóa Viettel, tính cách tinh thần làm việc Viettel, là người có khả năng suy luận, cú cỏc tiềm năng, có tinh thần quyết tâm hoàn thành mục tiêu, phù hợp với các giá trị sống của Viettel, còn về trình độ học vấn, kỹ năng, kiến thức chuyên môn hay kinh nghiệm làm việc thì có thể tích lũy được, có thể đào tạo được.
Số lượng lao động tính đến cuối năm 2009 là trên 4240 người và chỉ tiêu đến cuối năm 2010 không vượt quá 4298 người. Trong đó
- Trình độ ĐH và trên ĐH là 48%
- Trình độ CĐ và TC là 36%
- Trình độ phổ thông là 16%
Nam : 63% Nữ : 37%
Với rất nhiều các chuyên ngành khác bao gồm : Marketing, quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính, bỏo chớ,ngõn hàng, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin,…
Công nghệ:
Viettel luôn tự hào là vì sử dụng những trang thiết bị hiện đại tối tân nhất được nhập khẩu từ nước ngoài. Hiện nay đã lắp đặt 8.000 trạm BTS, phát sóng 6.600 trạm, nâng tổng số trạm phát sóng lên gấp đôi năm trước và hiện có 14.000 trạm BTS đang phát sóng. Viettel là công ty di động có số trạm phát sóng lớn nhất và gấp hơn 2 lần công ty đứng thứ 2 là mobifone; lắp đặt mới 1.400 thiết bị truy nhập cho mạng cố định và Internet băng rộng, nâng tổng số thiết bị mạng cố định lên 5.700;
triển khai mới 25.000km cáp quang, 5.300 thiết bị SDH, nâng tổng số chiều dài cáp SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1 24
quang của Viettel đạt 58.000km, số node mạng truyền dẫn là trên 10.000 và là doanh nghiệp có mạng truyền dẫn quang lớn nhất Việt Nam. Đây là hạ tầng viễn thông quan trọng của quốc gia thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước và đồng thời là hạ tầng hỗ trợ và vu hồi cho thông tin quân sự. Viettel đã phát sóng 51 trạm khu vực biển đảo , 184 trạm đồn biên phòng và đoàn kinh tế, cấp trên 700 luồng truyền dẫn và 2.500km cáp quang cho bộ tư lệnh thông tin liên lạc, chuẩn bị chuyển giao 2 tổng đài lớn và gần 300 thiết bị truyền dẫn SDH cho Bộ tư lệnh thông tin liên lạc, đầu tư và nâng cấp 02 đường trục Bắc Nam mới cho Bộ Quốc phòng để xây dựng mạng dựng riờng
Tư duy Marketing:
Triết lý của Viettel là “Kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội”. Viettel nhận thức làm từ thiện không phải là đi cho mà đó là trách nhiệm Viettel phải làm.Cụng ty có lợi nhuận là do môi trường xã hội tốt, do đất nướ đang tốt. Vì vậy Viettel phải làm cái gì cho xã hội,đất nước tốt hơn. Toàn bộ các hoạt động sự kiện tài trợ, xã hội Vietteltelecom đang làm là nhằm mục tiêu đó và nhận thức này đã và đang được truyền đạt để ngấm vào máu của từng con ngưới đang sống trong ngôi nhà chung Vietteltelecom